Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bao cao tong ket giai doan I.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.28 KB, 4 trang )

PHÒNG GD&ĐT YÊN MÔ
TRƯỜNG THCS YÊN MY
BÁO CÁO TỔNG KẾT
CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KT
CẤP THCS GIAI ĐOẠN I TẠI TRƯỜNG THCS YÊN MỸ
Yên Mỹ tháng 6 năm 2010
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Công tác GDHN HSKT cấp THCS
Giai đoạn I tại trường THCS Yên Mỹ
Thực hiện công văn 164/BGD ĐT – GDTrH ngày 05/01/2008 v/v triển
khai mô hình GDHN HSKT cấp THCS và công văn số 4824/ BGD ĐT – GDTrH
ngày 03/6/2008 v/v chuẩn bị điều kiện triển khai nghiên cứu tại Ninh Bình.
Trường THCS Yên Mỹ là một trong năm trường trong 03 huyện được chọn là mô
hình thí điểm công tác GDHN trẻ KT cấp THCS.
Đến nay thời gian thử nghiệm thí điểm mô hình GDHN trẻ KT cấp THCS đã
tiến hành triển khai được hai năm. Được sự quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ của vụ TrH
phổ thông , sự quan tâm của tổ chức CRS, sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Sở
GD&ĐT Ninh Bình, đồng thời được kế thừa, học hỏi kinh nghiệm của công tác
GDHN ở cấp tiểu học, công tác GDHN trẻ KT cấp THCS tại trường THCS Yên
Mỹ đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
I. Những việc đã triển khai và kết quả dạt được.
Được sự quan tâm hỗ trợ của vụ TrHPT, của ban tổ chức CRS nhà trường đã tạo
được mô hình phòng GDHN, xây dựng được không gian tiếp cận; Được chính
quyền và nhân dân địa phương quan tâm ủng hộ môi trường GDHN của trường
ngày càng được cải thiện.
Trong hai năm qua đội ngũ cán bộ GV nhà trường được Vụ TrHPT, ban
đại diện CRS tổ chức mở các lớp học tập, bồi dưỡng về chuyên môn như cán bộ
quản lí phòng, nhóm GV cốt cán, GV bộ môn, GVCN, nhóm đánh giá sự tiến bộ
của HS, nhóm cộng đồng, nhóm cha mẹ HSKT… và tổ chức cho CBGV đi thực
tế thăm quan các mô hình GDHN trong tỉnh, dự giờ thăm lớp…Trong 2 năm qua
số lượng GV tham gia hoạt động có 185đ/c, số học sinh tham gia hoạt động là


415 em, nhóm cộng đồng là 80 người.
Trên cơ sở đó ban quản lí, điều hành phòng hỗ trợ để triển khai thực hiện các
công việc theo kế hoạch hoạt động cụ thể của phòng HTĐB trong từng tháng,
từng kì, từng giai đoạn của năm học, số gia đình được thăm hỏi là 25 gia đình; số
tiết phụ đạo là 158 tiết, không có học sinh nào bỏ học giữa chừng.
Năm học 2008-2009 trường THCS Yên Mỹ có 354HS/10 lớp. Trong đó số
HSKT có 21 em, số học sinh có khó khăn đặc biệt là 05 em.
Năm học 2009-2010 số học sinh của trường có 317em/8 lớp, số học sinh
KT có 22 em ( trong đó số học sinh nữ KT có 8 em). Phân loại dạng tật: Trí tuệ:
07 em, ngôn ngữ: 03 em, khiếm thị: 12 em. Số học sinh KT nặng điển hình có 03
em đó là:
- Em Ninh Thị Thuỳ: HS lớp 9A ( Trí tuệ)
- Em Vũ Văn Hải: HS lớp 7A ( trí tuệ)
- Em Tạ Đức Thiện: HS lớp 9B (khiếm thị)
Sau hai năm triển khai và thực hiện mô hình GDHN HSKT cấp THCS, số học
sinh lớp 9 của trường đã được công nhận TN THCS và ra trường là:
Năm học 2008-2009 có: 06 em, có 03 em đã học xong lớp 10 THPT công
lập (như em Hạnh, em Bộ, em Nhàn), có 01 em đang học TTGD thường xuyên
và có 02 em ở nhà chờ thi đợt năm tiếp theo.
- Năm học 2009 – 2010 có 04 HSKT ở lớp 9, có 02 em ôn tập và dự thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT (em Điệp, em Thuý lớp 9A) Còn em Thuỳ 9A
và em Thiện 9B ở nhà hướng nghiệp nghề.
+ Có 02 em khiếm thị đạt HSG cấp huyện môn tiếng Anh và thi giải toán qua
mạng đó là em: Nguyễn Thị Kiều Oanh; em Phạm Hồng Sang lớp 7B. Trong
số 22 em KT có em Vũ Văn Hải - lớp 7A xếp hoc lực Yếu phải thi lại.
- Trong 2 năm qua với sự hoạt động và cộng tác, phối hợp của các nhóm,
công tác GDHN trẻ KT ở trường mọi hoạt động đã đi vào nề nếp, các em
có hoàn cảnh khó khăn được học tập, rèn luyện, giáo dục một cách toàn
diện, ngoài việc học văn hoá trong các giờ chính khoá các em được các
thây cô giáo CN, bộ môn quan tâm hỗ trợ thêm về kiến thức văn hoá, về kĩ

năng sống, về hướng nghiệp, hỗ trợ nghề phổ biến, thông dụng ở địa
phương, các em còn được tham gia mọi hoạt động tập thể trong và ngoài
nhà trường từng kì, từng đợt nhân dịp: đầu năm, sơ kết, tết trung thu, ngày
người KT Việt Nam các em được hỗ trợ về vật chất, khám và điều trị bệnh
miễn phí do Viện Quân Y 145 hỗ trợ. Chính vì vậy trong 2 năm qua không
có em nào phải bỏ học, các em đều cảm nhận rõ được “ Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”, sống thân thiện, hoà đồng trong môi trường giáo
dục thân thiện.
II. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn
chế cần khắc phục.
1. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được:
- Có sự quan tâm, chỉ đạo đúng đắn của các cấp lãnh đạo, của vụ TrHPT,
của Sơ GD&ĐT, của ban lãnh đạo CRS.
- Mô Hình GDHN trẻ KT là hướng đi đúng đắn, tạo được sự đồng thuận,
ủng hộ của mọi lực lượng giáo dục trong xã hội.
+ Đối với mọi người đó la lòng nhân ái, tính nhân văn.
+ Đối với CBGV đó là việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục như: Duy trì sĩ số,
phổ cập GD, xoá đầu Yếu, Kém, đặc biệt đối với CBGV có tấm lòng yêu
nghề, mến trẻ thiết tha, có lương tâm nghề nghiệp trong sáng.
- Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng uỷ, chính quyền địa
phương tuyên truyền để mọi người đều có nhận thức dúng đắn, sâu sắc về
vấn đề GDHN và tạo được sự đồng lòng hỗ trợ của các ban ngành đoàn
thể, của nhóm cộng đồng, của hội PHHS.
- Ban quản lí phòng điều hành phòng HTĐB đã có kế hoạch cụ thể, sâu sát,
phù hợp để chỉ đạo, duy trì mọi hoạt động của phòng HTĐB.
2. Những tồn tại:
- Cần duy trì và tăng cường hoạt động của nhóm cộng đồng, của ban quản lí
điều hành ở địa phương và nhóm cha mẹ HS hơn nữa để công tác GDHN
có hiệu quả hơn.
- GVCN, GV bộ môn cần phải kết nối chặt chẽ hơn với gia đình HSKT và

bản thân các em HSKT để có biện pháp hỗ trợ các em có hiệu quả.
Yên Mỹ ngày 25 tháng 6 năm 2010
Hiệu trưởng:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×