Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ. potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.98 KB, 10 trang )


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI
PHÂN BÓN HỮU CƠ.
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta tốc
độ khoáng hoá hữu cơ trong đất rất cao, nếu
không có biện pháp bổ sung phân hữu c
ơ cho
đất thì độ phì nhiêu của đất sẽ giảm sút rất
nhanh.
Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp bón phân đầy đ
ủ,
cân đối và để có năng su
ất cây trồng cao,
chất lư
ợng sản phẩm tốt, không làm ô nhiễm
môi trường, đồng thời đ
ảm bảo vệ sinh san
toàn thực phẩm (VSATTP) cho ngư
ời sử
d
ụng và sản xuất có lãi là mục tiêu của nên
nông nghiệp sạch và bền vững.
Tuy nhiên hi
ệu suất sử dụng phân bón ở Việt
nam nói chung và Thanh Hoá nói riên còn
thấp, đáng chú ý là phân NPK
ở Việt Nam có
quá nhi
ều chủng loại (trên 1.500 chủng
loại). Trong khi đó chất lư


ợng các loại phân
bón N-P-K, hữu cơ sinh học, hữu c
ơ khoáng
lại đang là vấn đề nổi cộm, gây nh
ức nhối cho
ngư
ời tiêu dùng và trong một chừng mức nào
đó ảnh hưởng rất lớn đến môi trư
ờng nông
nghi
ệp nói chung và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, tăng năng su
ất cây trồng nói riêng.
Kết quả kiểm tra về tình hình s
ản xuất, kinh
doanh phân bón c
ủa các doanh nghiệp ở 10
t
ỉnh thành phố của Cục Trồng trọt trong tháng
7/2007 cho th
ấy: vẫn tồn tại trôi nôi trên thị
trường những loại phân chưa đăng k
ý vào
Danh mục phân bón, phân bón không đ
ảm
bảo chất lượng. Có những lô hàng, khi ki
ểm
tra có tới trên 54% mẫu không đạt chất lư
ợng
đăng ký, trong đó số lô mẫu đạt dư

ới 50%
hàm lượng dinh dưỡng đăng ký, chi
ếm tỷ
trọng cao nhất là loại phân vi sinh (72%); n
ăm
2008 tình hình phân bón kém chất lư
ợng vẫn
còn diễn biến rất phức t
ạp. Rõ ràng phân bón
không đảm bảo chất lượng đăng ký, nh
ãn
mác bao bì nhái, đóng gói không đúng kh
ối
lượng đang là những áp lực chính cho ngư
ời
nông dân, gây tác hại không nhỏ đ
ến sản xuất
và môi trường.Do đó việc xác đ
ịnh vai trò của
phân hữu cơ và vô cơ trong h
ệ thống dinh
dưỡng cây trồng có ý nghĩa chiến lược.
Để hình thành 1 cm mùn cho đ
ất cần thời gian
hàng trăm năm, n
ếu không co biện pháp canh
tác, bón phân và s
ử dụng phân bón một cách
hợp lý thì chỉ qua một vụ mưa, lư
ợng mùn bị

rửa trôi bằng cả thời gian chục năm h
ình
thành và tích tụ. Do không cân đ
ối dinh
dưỡng nên hiện tượng suy kiệt dinh dư
ỡng
đất đã và đang x
ảy ra ngày càng trầm trọng.
Mặt khác phải kể đ
ến bất lợi của phân hoá
học đến môi trường sinh thái và
đó là nguy cơ
gây nhiễm, ngộ độc nitrate (trong phân đ
ạm),
phú dưỡng nguồn nư
ớc và tích luỹ kim loại
nặng (KLN) trong nông sản.
Theo Viện Thổ như
ỡng Nông hóa: Phân
khoáng có ảnh hưởng rất lớn đến năng su
ất
cây tr
ồng, tuy nhiên tác dụng này chỉ phát huy
trên cơ sở có nền phân hữu cơ nhất định
.
Theo Phạm Tiến Hoàng, Đ
ỗ ánh, Vũ thị kim
Thoa, bón 1 tấn phân chuồng có chể
cung
cấp cho đất 150-200 kg chất hữu c

ơ (CHC);
bình quân phân chu
ồng chứa 0,3% N, nên
bón 8 tấn/ha ta đã bổ sung cho đ
ất 24,2 kg N
chưa kể lân, ka li và các nguyên tố vi lư
ợng
hữu ích khác.
Vai trò của phân hữu cơ đối với đ
ộ phì
nhiêu cua đất
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nư
ớc ta tốc
độ khoáng hoá hữu cơ trong đ
ất rất cao, nếu
không có biện pháp bổ sung phân hữu c
ơ cho
đất thì độ phì nhiêu của đ
ất sẽ giảm sút rất
nhanh. Theo Nguyễn Vy (1998)
các CHC bón
vào đ
ất Việt Nam phân giải nhanh, bình
quân 9 tháng đến 1 năm gần như đ
ã phân giãi
hết. Theo Nguyễn Văn Sức (1995), khi
đưa
vật chất hữu cơ vào đất thì hoạt đ
ộng sinh
khối đều tăng so với đối chứng, điều

đó
chứng tỏ CHC rất cần thiết cho hoạt đ
ộng vi
sinh vật(VSV), đó là nguyên nhân chủ yếu đ

VSV góp phần làm tăng độ phì nhiêu của đ
ất
thông qua vi
ệc khoáng hoá và mùn hoá CHC
trong đất.
Cách sử dụng phân hữu cơ
- Phân ngâm: thư
ờng ngâm rất nhiều loại
nguyên liệu khác nhau(chế phẩm lò m
ổ, bèo,
rơm, rác, ) có bổ sung phân chuồng, nư
ớc
giãi để cho lên men hoai mục rồi tưới hoặc đ

ráo nước rồi bón. Hàm lư
ợng chất dinh

ỡng loại phân này tuỳ nguyên liệu và
phương pháp ngâm, ủ mà thay đ
ổi rất lớn:
CHC 1,87-7,3%, đạm tổng số 0,1- 0,32
%,
đạm dễ tiêu 50-248mg/kg, lân dễ tiêu 17-
278
mg/kg, kali dễ tiêu 68-865 mg/kg.

Nguyên tắc chế biến phân ngâm là: thư
ờng
xuyên ngâm nguyên liệu ngập nước, tạo đi
ều
kiện lên men yếm khí, giữ nhiệt đ
ộ trong hố
ngâm không biến động lớn giữa ngày và
đêm
để chóng phân gi
ải, phối hợp nhiều loại
nguyên li
ệu, chú ý cho thêm các loại phân
men như phân gia súc, nước giải để t
ăng
lượng VSV, thường xuyên khuấy đảo đ
ể cho
nguyên liệu trên dưới trộn đều phân giãi đ
ều.
Mùa lạnh cứ 15-20 ngày khuấy đ
ảo 1 lần,
mùa nón 5-6 ngày m
ỗi lần có bổ sung thêm
phân men, sau 2-3 tháng có th
ể sử dụng
được.
Hố ngâm xây bằng xi măng hoặc đ
ất nện chặt
để khỏi thấm, sâu 80-100 cm, bờ cao 20-
30
cm. Thể tích tuỳ khả năng nguyên liệu.

Khi phân hoai có thể múc tư
ới thúc, hoặc tháo
nước để cho se mặt, vớt phân đem bón. M
ột
số nơi làm phân ngâm b
ằng chế phẩm lò mổ,
ngâm vào chum, vại, chú ý đậy nắp kín đ

khỏi sinh dòi bọ và chỉ dùng bón khi đã th
ất
hoai ng
ầu, hết mùi thối, có thể rắc thêm vôi
bột, tro thảo mộc để khử trùng.
- Phân rác làm từ thân ngô, rơm r
ạ, vỏ lạc,
trấu, bã mía chặt thành đoạn ngắn 20-
30cm,
có thể ngâm với nước vôi loãng 2-
3 ngày
trư
ớc khi ủ, cứ 30cm rắc 1 lớp vôi. Trát bùn, ủ
khoảng 20 ngày; tiến hành đ
ảo lại rắc hỗn
h
ợp men phân giãi mùn FITOHOCMON hoặc
phân lên men (phân b
ắc, phân chuồng, phân
hóa học như đạm, lân) với tỷ lệ 20%. Xếp đ

cao lại trát bùn, để hở lỗ để tưới thư

ờng
xuyên nước giãi pha loãng. Ủ 45-
60 ngày có
thể dùng bón lót. Để lâu hơn n
ữa cho phân
hoai dùng để bón thúc.
- Phân xanh dùng lá cây, bèo dâu, cốt
khí
điền thanh, muồng muồng, ủ với đ
ất bột, phân
lân, phân chu
ồng, bổ sung hỗn hợp men phân
giãi mùn FITOHOCMON, trát kín
ủ khoảng 1
tháng.
- Phân chuồng Phân chu
ồng giữ cho phân
hoá h
ọc khỏi bị rửa trôi và kích thích việc hút
khoáng của cây làm tăng hiệu l
ực của phân
hoá học; Phân hoá học tác động thúc đ
ẩy sự
phân giải của phân chuồng.
+ Cách ủ phân chuồng:
Xếp thành lớp nén chặt đến khi đ
ống phân
cao 1,5-2m, trát kín bùn,
ở giữa chọc 1 lỗ hình
phễu để tưới nư

ớc, bỗ sung hỗn hợp men
phân giải mùn FITOHOOCMON và ủ từ 3-
6
tháng. Thông thu
ờng nên ủ phân chuồng với
đ
ất bột,với lân (bất cứ loại phân lân nào, tỷ lệ
2%), có thể thêm vôi bột (3-
5%) cho phân
mau hoai, bớt chua, các VSV hoạt đ
ộng thuận
tiện hơn.
+ Cách dùng phân chuồng
· Dùng phân chu
ồng nửa hoai, bón sớm vào
đất vừa có lợi về dinh dư
ỡng, vừa có lợi về
cải tạo đất. Ch
ỉ dùng phân chuồng hoai hoàn
toàn khi c
ần thiết bón cho luống gieo cấy có
hạt nhỏ: ruộng mạ, vườn
ươm cây con, rau
ngắn ngày.
· Hệ số sử dụng đ
ạm trong phân chuồng
phụ thuộc chế độ dinh dư
ỡng, phụ thuộc vào
tỷ lệ: N-NH
4

trong phân (20-30% N của phân).

· Hệ số s/d lân trong năm đầu là 30-40%;
· Ngay năm đầu đ
ối với kali, hệ số sử dụng
khá cao, đạt đến 70-80% kali tổng số c
ủa
phân.
· Có thể xem bón phân chuồng trư
ớc hết là
đảm bảo dinh dưỡng kali cho cây,
ngay năm
đ
ầu hiệu lực kali trong phân chuồng không
kém kali trong phân hoá học.
+ Cách sử dụng phân chuồng
· Phân chuồng bón xong phải đư
ợc vùi
ngay. Để phân chuồng lộ ra trên mặt đ
ất chỉ
cần 1 ngày cũng đã mất khá nhiều đ
ạm amôn
và hiệu lực phân bón kém đi. Nhiệt đ
ộ càng
cao, trời có gió mạnh đạm a môn (N-NH
4
)
càng dễ bị mất nhiều dư
ới dạng amoniac
(NH

3
).
· Ở đ
ất nặng phân chuồng phân giải chậm
cần cày vùi nông hơn ở đất nhẹ (Đ
ất nhẹ vùi
nông, phân gi
ải nhanh dễ mất chất dinh
dưỡng);
· Phân chuồng có hàm lượng dinh dư
ỡng
th
ấp, trong thâm canh không thể chỉ dựa vào
phân chuồng. Phải căn cứ vào kế hoạch n
ăng
suất mà bổ sung đủ chất dinh dư
ỡng cho cây
bằng phân hoá học để có năng suất cao.
· Phân chu
ồng phản ánh trung thành tính
chất hoá học của đ
ất nên phải có kế hoạch bổ
sung cho đủ dinh dư
ỡng cho cây, ngay cả các
nguyên tố vi lượng được cân đối và bền vững.

Hướng giải quyết nguồn hữu c
ơ
cho đất ở nước ta hiện nay
- Nguồn hữu cơ cho đ

ất chủ yếu vẫn là
phân chuồng, với lượng bình quân chỉ 7-
8
tấn/ha/ vụ. Con đường tăng lư
ợng phân
chuồng duy nhất chỉ có chăn nuôi, tăng ch
ất

ợng của phân chuồng bằng các biện pháp ủ
phân, đảm bảo phân tốt hơn đ
ể hạn chế sự
mất dinh dưỡng.
- Nguồn phân hữu cơ th
ứ 2 bổ sung cho
đất là hoàn trả các tàn dư cây trồng cho đ
ất.
Ở Việt Nam và Thanh Hoá hiện nay biện pháp
này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, ch
ưa
thành ý thức của ngư
ời nông dân trong việc
sử dụng đất.
- Nguồn hữu cơ quan trong thứ 3 là lư
ợng
chất xanh từ các cây phân xanh, cây đậu đ
ỗ,
trồng xen hoặc đưa thêm vụ cây đậu đ
ỗ, cây
phân xanh vào cơ cấu cây trồng đ
ể lấy chất

xanh vùi lại cho đất là biện pháp hữu hiệu đ

cải thiện độ phì nhiêu của đất đặc bi
ệt là trên
đất dốc, trong đó dùng phân hoá h
ọc bón cho
cây phân xanh nhằm tăng lư
ợng chất xanh
vùi vào đất có ý nghĩa quan trọng.
- Nguồn phân hữu cơ khác đư
ợc sản xuất từ
nguyên liệu là rác thải đô th
ị, phế thải công
nghiệp chế biến từ nông sản thực phẩm, ph
ế
thải chăn nuôi, đ
ể sản xuất ra các loại phân
hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh đ

bón tr
ở lại cho cây trồng. Tuy nhiên các loại
phân đư
ợc sản xuất từ các nguồn nguyên liệu
nêu trên s
ẽ gây nên sự ô nhiễm thứ cấp do có
chứa các kim loại nặng hoặc vi sinh v
ật gây
hại vượt quá mức qui định (thư
ờng là Thuỷ
ngân và vi sinh v

ật gây hại Coliform), do
đó các lo
ại phân trên chủ yếu dùng cho công
viên, cây lâm nghi
ệp, hoa và cây cảnh, không
nên dùng cho cây trồng nông nghiệp.
Để đảm bảo sản xuất nông nghiệp b
ền
vững và an toàn lương th
ực cần thiết phải
thực hiện tốt hệ thống quản lý dinh dư
ỡng
t
ổng hợp cây trồng, phải kết hợp hài hoà giữa
phân hoá h
ọc và PHC, theo các nhà khoa
học; tỷ lệ thích hợp là 30% đạm hữu c
ơ và
70% đạm vô cơ, với phương châm “đất nào

cây ấy, năng su
ất nào phân bón ấy, bón cân
đối khoáng và hữu cơ” cần đư
ợc thực hiện
cho t
ất cả các loại cây, không phải chỉ cho cây
lương th
ực, thực phẩm mà cho cả cây công
nghiệp, cây rừng, hoa và cây cảnh, xu hư
ớng

bón phân hiện này là bón phân thân thi
ện với
moi trường, tăng phân hữu cơ, gi
ảm phân hoá
học, tăng nhu cầu về chất lư
ợng sản phẩm và
tăng giá trị gia tăng của đơn vị sản phẩm.
Trong Hệ thống quản lý dinh dư
ỡng tổng hợp
cây trồng, thì phân hữu cơ gi
ữ vai trò quan
trọng không thể thiếu được vì nó quyết đ
ịnh
độ phì của đ
ất, các quá trình lý, hoá sinh trong
đất, là nền và cơ sở đ
ể phát huy hiệu lực của
phân hoá học, là yếu tố để ổn định và t
ăng
năng suất cây trồng.
Trong đi
ều kiện Việt Nam còn nhiều hạn chế
PHC, phương pháp gi
ải quyết PHC cho các
vùng sinh thái là:
- Đối với đất trồng lúa nước
+ Tăng chất và lư
ợng phân chuồng, mức cân
đối với lượng phân khoáng hiện nay là 8-
10

tấn/ha/vụ
+ Trả lại tàn dư thực vật cho đất như rơm, r
ạ,
phế phụ phẩm cây trồng,…
Đối với vùng đồi núi Trồng cây phân
xanh
làm nguồn phân hữu cơ chính trên đất đ
ồi (có
sử dụng phân hoá học cho cây phân xanh)./.

Tác giả: Duy Huynh - Phòng Trồng trọt

Số lượt đọc : 3274 - C
ập nhật lần cuối:
02/02/2009 03:02:14 CH

Gửi Email Phản hồi In tin





×