Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

GIÁO TRÌNH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN (sử dụng cho hệ cao học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.61 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
______________________________________
GS.TS. TỪ QUANG HIỀN (Chủ biên)
TS. VŨ TÙNG HOA-ThS. NGUYỄN KHẮC SƠN-ThS. TẠ THỊ THANH PHƯƠNG






GIÁO TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
(sử dụng cho hệ cao học)














NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2007


2
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
1 Giới thiệu về môn học
Các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn dù là của Chính phủ hay của
các tổ chức nước ngoài tài trợ đều thực hiện dưới hình thức dự án. Nhưng từ trước
năm 1995 môn học xây dựng và quản lý dự án chưa đưa vào giảng dạy chính thức
trong các trường đại học. Điều đó khiến cho các sinh viên sau khi tết nghiệp trở thành
cán b
ộ kỹ thuật nông lâm nghiệp rất bỡ ngỡ khi tiếp xúc với dự án. Do vậy, từ sau năm
1995 môn học này được chính thức đưa vào chương trình đào tạo cao học tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Môn học trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng
về xây dựng và quản lý một dự án thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp.
2. Mục tiêu của môn học
Sau khi được trang bị kiến thứ
c của môn học, học viên có thể vận dụng trong
thực tế công tác để xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý một dự án nông lâm nghiệp.
3. Nội dung môn học
Môn học gồm 5 chương
Chương I: Giới thiệu chung về dự án và xây dựng, quản lý dự án
Chương này cung cấp cho người học khái niệm chung về dự án và các bước xây
dựng dự án.
Chương ": Điều tra
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng dự án
Để xây dựng dự án, trước tiên phải điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
vùng dự án. Chương này hướng dẫn cho người học biết cần phải thu thập những thông
tin nào để phục vụ cho việc xây dựng dự án.
Chương III: Một số kỹ thuật thường được sử dụng trong đi
ều tra, xây dựng và
quản lý dự án
Chương này cung cấp cho người học các phương pháp và kỹ thuật điều tra, xây

dựng và quản lý dự án.
Chương IV: Xây dựng dự án
Chương này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng xây dựng thột dự án
nông lâm nghiệp. Sau khi học xong chương IV, người học có thể xây dựng được một
dự án. Chương V: Quản lý và thực hiện d
ự án
Sau khi dự án được phê duyệt thì tiến hành triển khai thực hiện dự án. Chương V
trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá dự
án.

3
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1. Khái niệm về dự án
• Theo quan điểm tổ chức
Dự án là tập hợp những hoạt động được điều phối chặt chẽ, tập trung để sử dụng
những nguồn lực giới hạn nhằm đạt đến những m
ục tiêu mong đợi trong tương lai.
• Theo góc độ đầu tư
Dự án là công cụ biểu hiện hợp lý hoá và cải thiện đầu tư. Đó là một chuỗi các
dữ liệu được phân tích và sắp xếp logic, các ưu tiên đầu tư được thiết lập nhằm thực
hiện các mục tiêu đã được xác định rõ về thời gian, chi phí hoạt động và lợi ích.
• Theo quan điểm phát triển
D
ự án là các dạng can thiệp khác nhau được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ
thể nào đó trong phạm vi ngân sách và tổ chức nhất định.
Dù định nghĩa theo góc độ nào chăng nữa thì dự án luôn gồm:
- Mục đích

- Các hoạt động
- Các chi phí
- Thời gian
- Những lợi ích
Như vậy dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác đị
nh, nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định. Hơn nữa, dự án cũng không phải
là cơ hội đầu tư, tuy rằng cơ hội đầu tư là điểm khởi đầu của một dự án. Dự án là tập
hợp những hành động để biến cơ hội đầu tư thành hiện thực. ' '
1.2. Đầu tư và dự án
1.2.1. Khái niệm về đầu t
ư
Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn liền với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục đích
sinh lời.
Như vậy đầu tư có hai đặc điểm cơ bản:
- Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đấu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu
việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích sinh lời.
- Thời gian kéo dài là đặc trưng thứ hai của đầu tư. Thời gian của đầu tư thường
kéo dài từ 2 năm trở lên (có thể 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa). Vì thế, những hoạt
động kinh tế ngắn hạn trong vòng 1 năm không được gọi là đầu tư, đó chỉ là hoạt động
kinh doanh.

4
1 2.2. Mối quan hệ giữa đầu tư và dự án
Dự án và đấu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích của đầu tư là sinh
lợi, khả năng sinh lợi là điều kiện tiên quyết để đầu tư. Mà dự án là tập hợp những hoạt
động được điều phối chặt chế, tập trung để sử dụng nguồn lực gi
ới hạn nhằm đạt tới
mục tiêu mong đợi trong tương lai (đối với dự án đầu tư, đó là sinh lợi). Do vậy, để
tránh được những cuộc đầu tư không sinh lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa khi đã bỏ vốn

thì đầu tư phải được tiến hành một cách có hệ thống, có phương pháp đó là phương
pháp đầu tư theo dự án. Vì thế, dự án đượ
c hiểu như một luận chứng đầy đủ về mọi
phương diện của một cơ hội đầu tư, giúp cho đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết. Dự án
chỉ là công cụ của đầu tư
1.3. Vai trò của dự án trong nền kinh tế xã hội
1 3.1. Vai trò của dự án
Dự án là bộ phận cấu thành trong chiến lược hoạt động, phát triển kinh tế
xã hội.
Ví dụ: Dự án thuỷ điện Sơn La nằm trong chiến lược phát triển điện năng và phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
1 3.2. Mối quan hệ giữa kế hoạch, chương trình và dự án
• Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch dài hạn là kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có độ dài thời gian 10 - 20
năm, nhằm đưa ra chiến l
ược phát triển của đất nước, của ngành hoặc liên ngành, là cơ
sở để xây dựng các chương trình phát triển, các kế hoạch ngắn hạn (l-5 năm) cũng như
các dự án.
Một số nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng khi được chính phủ cụ
thể hoá thành các chủ trương thì có thể coi đó là những kế hoạch dài hạn.
• Chương trình phát triển
Chương trình phát triển là th
ể hiện sự ưu tiên của Chính phủ, các ngành hoặc các
ý tưởng chiến lược quốc gia, là cơ sở để định hướng mọi hoạt động ưu tiên các dự án
phù hợp với chính sách và kế hoạch của quốc gia, ngành.
Ví dụ: Chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa, chương trình 135: chương trình
nước sạch nông thôn, chương trình kiên cố hoá kênh mương...
• Dự án
Dự án là một bộ phận cấu thành các m
ục tiêu chiến lược phát triển, các chương

trình ưu tiên, các quyết định phân bổ các nguồn lực khan hiếm.
Vậy mỗi quan hệ giữa kế hoạch, chương trình và dự án là mối quan hệ có tính hệ
thống, lôgic và có tính hữu cơ để đạt mục tiêu và kế hoạch quốc gia.
1.4. Phân loại dự án
1.4.1. Phân loại theo thời gian
Quy mô của dự án và tính chất của các hoạt động của dự án quyết đị
nh thời gian

5
của dự án.
Quy mô của dự án lớn, các hoạt động của dự án phức tạp đòi hỏi phải có nhiều
thời gian mới hoàn thành được thì thời gian của dự án sẽ dài. Ngược lại quy mô của dự
án nhỏ, các hoạt động đơn giản có thể thực hiện trong thời gian ngắn đã hoàn lất thì
thời gian của dự án sẽ ngắn.
Dự án dài hạn: là dự án kéo dài khoả
ng 5 năm trở lên. Dự án dài hạn có quy mô
lớn, đòi hỏi đầu tư lớn và thu lợi ích lâu dài. Ví dụ: Dự án thuỷ điện Sơn La.
Dự án ngắn hạn: là dự án có khoảng thời gian thực hiện dưới 5 năm. Nó có quy
mô vừa phải hoặc nhỏ, đầu tư không lớn, thu lợi ích nhanh và trước mắt. Ví dụ: dự án
làm thủy lợi nhỏ ở xã A. Dự án trồng giống đậu tươ
ng mới ở xã B...
1 4.2. Phân loại dự án theo phạm vi tác động
- Dự án phát triển một sản phẩm cho địa phương hoặc doanh nghiệp
- Dự án phát triển dịch vụ cụ thể: Tưới tiêu, bảo vệ thực vật, tín dụng... nhằm đáp
ứng yêu cầu cho một vùng, một địa phương.
- Dự án cho một đơn vị: là dự án xây dựng hay cải tổ một doanh nghiệp.

- Dự án phát triển tổng hợp trên một vùng, một miền hoặc toàn lãnh thổ về nhiều
mặt: kinh tế - xã hội, chuyển giao kỹ thuật do nhiều ngành hợp tác thực hiện trên một
địa bàn.

1 4.3. Phân loại dự án theo quy mô
Phân biệt dự án theo quy mô là căn cứ vào cấp quản lý để xem xét khía cạnh sử
dụng nguồn lực và lợi ích mà dự án đem lại, từ đó phân biệt quy mô dự án. Phân loại
theo cách này dự án được chia thành:
- Dự án quốc gia: Là dự án có quy mô lớn, do Chính phủ quản lý và điều hành.
- Dự án cấp ngành, địa phương hoặc vùng, miền: Là những dự án do ngành hoặc
địa phương (tỉnh) quản lý.
- Dự án cấp cơ sở: là dự án có phạm vi tác động trên một huyện hoặc một số xã,
thôn.
1.4.4. Phân loại dự án theo mục đích
Căn cứ vào mục đích của dự
án, người ta chia dự án thành các loại sau:
- Dự án mang tính chất vụ lợi: Là dự án đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận (trong
phát triển kinh tế thì dự án này là chủ yếu).
- Dự án phi vụ lợi: Là những dự án không lấy hiệu quả hoặc lợi nhuận của vốn
đầu tư làm mục đích, mà lấy những lợi ích khác: Xã hội, môi trường... là chủ yếu.
- Dự án mang tích ch
ất trung gian: Là dự án đặt cả hai nhiệm vụ kinh tế và xã
hội làm mục đích. "
Ví dụ: Dự án giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn.
1.5. Vòng đời của dự án

6
Dự án giống các thực thể hữu cơ khác, ở chỗ nó cũng trải qua các giai đoạn từ
khởi đầu đến phát triển và kết thúc.
Vòng đời của dự án là thời gian tồn tại của dự án.
Một số dự án có nhiều vòng đời, mỗi vòng đời gọi chung là chu kỳ của dự án,
nhưng ở chu kỳ sau các hoạt động không lặp lại chu kỳ trước mà nó được nâng cao
hơn theo kiểu vòng xoáy trôn ốc, sự quay vòng phải thông qua những bước bắt buộc,
nhưng luôn di chuyển tới cái mới tạo thành một "pha", mới, một dự án mới.

Các giai đoạn trong một vòng đời dự án:
• Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn chuẩn bị gồm có các bước sau:
- Điều tra điều kiện tự nhiên - xã hội và đánh giá nhu cấu của cộng
đồng.
- Viết dự án
- Đệ trình dự án
- Sửa chữa và đệ trình lại (nếu có)
- Lập kế hoạch và hoạch định các chính sách cho dự án
- Thành lập Ban điều hành dự án
- Xây dựng quy chế hoạt động.
• Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn thực hiện gồm có các bước sau:
- Lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt động củ
a dự án trong từng thời kỳ
- Thực hiện các hoạt động của dự án.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động.
- Đánh giá kết quả của các hoạt động trong các giai đoạn và kết thúc (đánh giá
giữa kỳ, cuối kỳ).
• Giai đoạn kết thúc
Giai đoạn kết thúc gồm các bước sau:
- Đánh giá toàn diện dự án
- áp dụng kết quả dự án ra di
ện rộng.
- Đề xuất "pha" mới của dự án.
2. GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH LẬP DỰ ÁN
Để lập được dự án chúng ta phải dựa vào định hướng của dự án, tiến hành điều
tra thu thập thông tin vùng dự án. Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập
được để viết dự án.
2.1. Định hướng của dự án

Định hướng của dự án là sự ấn
định trước về lĩnh vực hoạt động và mục đích của
dự án do các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan tài trợ kinh phí đề ra. Các dự án muốn

7
được chấp nhận thì phải xây dựng trên cơ sở định hướng này nếu không sẽ bị loại bỏ.
Ví dụ: Ngân hàng quốc tế A chỉ cho vay tiền xây dựng đường giao thông. Tổ
chức quốc tế B chỉ tài trợ cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo chỉ chấp nhận và cấp kinh phí cho các
dự án xoá đói giảm nghèo.
2.2. Điều tra điề
u kiện tự nhiên-kinh tế xã hội và đánh giá nhu cầu của cộng đồng
Trên cơ sở định hướng, chúng ta tiến hành điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế -
xã hội và đánh giá nhu cầu của cộng đồng.
Căn cứ vào kết quả điều tra, đánh giá để đề xuất dự án.
Ví dụ: Định hướng là xoá đói giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khă
n. Qua điều
tra, đánh giá cho thấy nguyên nhân nghèo đói ở đây là độc canh, thiếu tiếp cận khoa
học, kỹ thuật, thiếu vốn... và nhu cầu của người dân là đa dạng cây trồng, vật nuôi,
được chuyển giao khoa học - kỹ thuật, vay vốn... Từ kết quả điều tra này có thể đề
xuất dự án là "chuyền đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi và tăng cường dịch vụ cho
ng
ười dân địa phương".
2.3. Mẫu của một dự án
Các chương trình, các cơ quan tổ chức khác nhau đều có mẫu dự án riêng của
mình, tuy nhiên chúng đều có những điểm chung, đó là:
- Đặt vấn đề
- Cơ sở của dự án (luận cứ của dự án)
- Mục tiêu của dự án
- Nội dung của dự án

Các hoạt động của dự án s
Kinh phí của d
ự án
Kế hoạch (thời gian biểu) cho các hoạt động của dự án.
- Tổ chức và nhân sự cho việc thực hiện dự án.
- Các chính sách phục vụ cho dự án.
- Kết luận và đề nghị
Trong quá trình học môn này, chúng ta sẽ tìm hiểu lần lượt từng vấn đề nêu trên.

8
Chương II
ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN

1. ĐIỀU TRA VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Để chuẩn bị cho việc xây dựng dự án thì người nghiên cứu phải biết được những
thông tin cần thiết về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu, thời
tiết, độ ẩm, lượng mư
a... những thông tin này có thể thu thập được thông qua sổ sách
ghi chép tại cơ sở.
1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Sao in bản đồ hành chính (hoặc bản đồ quy hoạch của xã nếu có) kết hợp với
khảo sát thực địa và nghiên cứu các tài liệu, báo cáo có liên quan để thu thập các thông
tin về địa lý, địa hình của xã theo thực trạng tại thời điểm nghiên cứu. Các thông tin
này giúp cho việc xác định xây dựng dự án gì phù hợp với v
ị trí địa lý, địa hình ở đó.
+ Vị trí địa lý, địa hình rừng núi, sông ngòi, kênh rạch cũng như các con đường
giao thông liên thôn (bản), liên xã, liên huyện, tỉnh lộ và quốc lộ.
+ Vị trí địa lý, địa hình các công trình thuỷ lợi như các trạm bơm, hệ thống
mương máng tưới, tiêu, dập cũng như các vùng, các lô đất, các cụm dân cư sinh sống
v.v.. Những thông tin trên vừa thể hiện bằng số liệu cụ th

ể vừa thể hiện bằng tình hình
thực tế, vì vậy người thu thập thông tin phải ghi chép đầy đủ, sau đó kiểm nghiệm,
thẩm định lại bằng các phương pháp khảo sát thực tế và tìm hiểu thông qua cán bộ địa
chính cũng như các trưởng thôn (bản) và cộng đồng những người am hiểu lĩnh vực
này.
Trong khi đi thực địa để thu thập thông tin về vị trí địa lý, địa hình dế
t đai của xã,
nên hướng dẫn người dân vẽ "sơ đồ" bằng phương pháp PRA.
Cách làm: Chọn một nhóm người sống lâu năm tại cộng đồng, đề nghị họ tự vẽ
"sơ đồ" của thôn (xóm, bản) lên nền đất. Yêu cầu của lược đồ là phải thể hiện vị trí của
cộng đồng (các mặt tiếp giáp theo các hướng Đông - Tây - Nam - Bắc), tiếp giáp sông
ngòi, rừng núi, bi
ển hay tiếp giáp các địa phương khác; "sơ đồ" cũng thể hiện các
nguồn lài nguyên như đất đai, rừng, biển, hồ, sông ngòi, các mỏ quặng (thiếc, chì, sắt,
bạc, vàng... ); thể hiện các công trình quan trọng như đường xã, hệ thống thuỷ lợi,
trường học, bệnh xá đường điện, trạm thu phát truyền thanh, truyền hình, chợ, điểm du
lịch (đền chùa, hang động...).
Lược đồ thôn Đồng Ao, xã
Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

9


Lưu ý:
Cần giải thích để các thành viên cộng đồng hiểu rằng lược đồ này không
có ý nghĩa về mặt pháp lý. Nhóm nghiên cứu phải trợ giúp các thành viên cộng đồng
vẽ và thể hiện các nguồn tài nguyên cũng như ghi phần chú thích của lược đồ vì điều
này rất quan trọng.
Mục đích của việc vẽ lược đồ do chính người dân thực hiện là để họ tự đánh giá
được tiềm nă

ng của chính họ nhằm phát huy tính tự chủ ở người dân.
1.2. Đặc điểm về khí hậu, thời tiết và thuỷ văn
Mục tiêu là để nắm được diễn biến của khí hậu, thời tiết qua các tháng và qua
các năm.
Các chỉ tiêu của nhóm thông tin này được thu thập thông qua sổ theo dõi, báo cáo
thống kê và các trạm khí tượng thuỷ văn khu vực. Bao gồm:
- Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm

10
- Số giờ nắng của các tháng trong năm
- Lượng mưa các tháng trong năm
Ngoài các chỉ tiêu trên cần đi sâu nghiên cứu và thu thập thông tin về tình hình
cụ thể như:
- Ảnh hưởng của các trận mưa lớn, gió lớn (lốc xoáy) trong xã hoặc trong vùng
tới đời sống xã hội, đời sống sinh thái. Thể hiện những ảnh hưởng đó xảy ra gần đây
nhất như thế nào: Thống kê nhữ
ng diện tích ruộng, vườn, rừng, đồi thường xuyên hàng
năm bị ngập lụt hoặc hạn hán kéo dài.
- Tình trạng nguồn nước từng con sông, suối, hồ, ao; nắm và kiểm tra những
thông tin về diện tích tưới tiêu tự nhiên và diện tích tưới tiêu qua hệ thống thuỷ nông
của huyên, xã; mức độ khai thác các nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời
sống dân sinh.
Ví dụ: Khi thông qua sổ theo dõi hàng tháng của cán bộ xã, k
ết hợp và đối chiếu
với báo cáo thực trạng của trạm khí tượng thuỷ văn của huyện Định Hoá, người đi thu
thập thông tin đã có được các số liệu về thực trạng khí hậu, thời tiết, nhiệt độ... của xã
Quy Kỳ để làm cơ sở nghiên cứu phân tích lập dự án.
1 3. Đặc điểm về đất đai tài nguyên
Thông tin này giúp người nghiên cứu biết
được tiềm năng, nguồn lực sẵn có của

địa phương dựa trên cơ sở đó để lựa chọn các dự án phát triển phù hợp.
1.3.1. Thông tin về đất đai
Các chỉ tiêu về đất đai cũng như tài nguyên đất được thu thập qua nhiều kênh
thông tin:
+ Từ số liệu điều tra hàng năm của Phòng Nông nghiệp huyện và cán bộ địa
chính của xã. Số liệu và thông tin t
ừ nguồn này thường mang tính tổng hợp theo từng
vùng, từng lô, từng cánh đồng, cánh rừng, nếu có thể ghi chi tiết đến từng hộ.
+ Thông tin đầy đủ chi tiết về đất đai phải thu từ nguồn của cán bộ thuế nông
nghiệp hoặc sổ trước bạ (quyền sử dụng đất) của các hộ do cán bộ nông nghiệp xã theo
dõi và tổng hợp. Nguồn số liệu và thông tin này cung cấp cho ta biế
t từng loại đất của
lừng hộ và từng thôn bản. Do vậy với nguồn thông tin này cần kết hợp với phương
pháp điều tra hộ vì như vậy sẽ cho ta độ tin cậy thông tin cao hơn.
Dựa vào bảng thống kê đất đai để đánh giá tiềm năng đất đai có thể thực hiện dự
án hay không?
Sau khi có được các thông tin chung về đất đai, cần phân tích chi tiết từ
ng chỉ
tiêu cụ thể nhằm xác định thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng đất đồng thời thấy
được những đặc thù của việc sử dụng đất ở địa phương.
Ví dụ: Để thấy rõ điều kiện và đặc điểm của việc sử dụng tài nguyên đất của xã
Tràng Xá, huyện Võ Nhai, chúng tôi đã tổng hợp các chỉ tiêu v
ề tài nguyên đất của xã
Tràng Xá, huyện Võ Nhai (nguồn số liệu do Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách nông

11
nghiệp cung cấp tại thời điểm tháng l0/2000) được thể hiện trong bảng 2.1 .
Bảng 2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất của xã Tràng Xá năm 2000
Chỉ tiêu . Diện tích (ha) % So sánh
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 6.139 100%

1. Đất đã sử dụng:

3.679 60% tổng diện tích
Đất nông nghiệp:
- Diện tích lúa 2 vụ
- Diện tích lúa 1 vụ + mầu
- Diện tích trồng ngô
- Diện tích trong mía
- Diện tích trồng đỗ
- Diện tích trồng chè
Đất lâm nghiệp:
- Rừng trồng và rừng phòng hộ
- Rừng tự nhiên vả rừng tái sinh
Đất trồng cây ân quả
Đất trồng cây công nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất thổ cư
2. Đất chưa sử dụng

Đất có khả năng nông nghiệp
Đất có khả năng lâm nghiệp
Núi đá - đồi núi trọc
960
70
120
200
340
200
30
1.670

475
1.195
340
340
185
184
2.460
615
1.107
788
26,1% so với (1)
1.9%
3,26%
5,4%
9.2%
5.4%
0.8%
45,4% so với (1)
12.9%
32,5%
9,24% so với (1)
9,24% so với (1)
5% so với (1)
5% so với (1)
40% so với (2)
25% so với (2)
45% so với (2)
30% so với (2)
Những ưu thế của tài nguyên đất trên địa bàn cũng phải được điều tra khảo sát để đánh
giá phục vụ cho các mục đích phát triển ngành nghề trong xã. Như vậy mới tổ chất và thực

hiện được ở mức độ, quy mô hợp lý và tính đến việc đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm thu hút
lao động nông nhàn để phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Để có căn cứ thực tiễn khi nghiên cứu và khảo sát đặc điểm các điều kiện tự nhiệt trên
địa bàn xã, cần tập trung thu thập các thông tin về kết quả sử dụng đất trong nông
nghiệp (vì
hầu hết những xã nghèo là những xã thuần nông) và những thông tin về diện tích, năng
suất của từng loại cây trồng của những năm gần kề với thời điểm khảo sát điều tra.
Ví dụ: Thông tin về diện tích và năng suất một số loại cây trồng chủ yếu trong
nông nghiệp của xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá trong 2 năm 1998 và 1999 (nguồn số
liệ
u trích trong báo cáo tổng kết năm 1999 của Hội đồng nhân dân xã).
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chủ yếu


12

Năm 1998 Năm 1999
Loại cây trồng
Diện tích (ha) Năng suất
(tấn/ha)
Diện tích (ha) Năng suất
(tấn/ha)
1. Cây lúa 304 3,71 318,3 3,70
2. Cây ngô 147 1,93 150 2,00
3. Khoai lang 74 1,88 70 1,80
4. Cây sắn 108 10,00 100 10,00
5. Đỗ đậu các loại 68,5 0,82 70 0,80
6. Cây chè 12,5 26.5 13,87 27,00
Trên cơ sở nguồn thông tin tổng hợp từ các báo cáo, cần thiết có những thông tin
quan trọng như năng suất các loại cây trồng phải được kiểm định phúc tra thông qua

phỏng vấn sâu các hộ nông dân để có những thông tin chính xác hơn.
1.3.2. Đặc điểm về nông lâm nghiệp
* Diện tích trang trại:
Diện tích của các trang trại và số lượng cũng như sự phân bố các diện tích khác
nhau của trang trại ra sao? Ai có trang trại và ai tr
ực tiếp làm việc trên đồng ruộng?
Giá đất đai và bản chất của thị trường đất đai? Những cơ cấu cây trồng của mỗi loại
trang trại ra sao? Ở đây có những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tới những vùng
chưa được canh tác không?
* Cây trồng nông nghiệp:
Các cây trồng nào được gieo trồng tại địa phương? Sự phân bố
của chúng ra sao?
Những biện pháp kỹ thuật nào được áp dụng cho các cây trồng chính và tại sao?
Những loại giống nào được sử dụng và tại sao? Những loại sâu bệnh nào hiện đang tồn
tại trên đồng ruộng và được phòng trừ ra sao? Nguồn giống và phương pháp bảo quản
giống thế nào? Độ tin cậy của các nguồn giống và chất lượng giống như thế nào? Có
hệ thống tưới tiêu không? Ở
đâu? Có nguồn nước không và có được sử dụng không?
Tại sao? Ở đây có sử dụng phân bón không? Nếu có thì sử dụng những loại phân bón
nào? Khi nào tới mùa, công việc thu hoạch mùa màng ra sao và sự khác nhau về mùa
vụ thu hoạch trong địa bàn đó ra sao? Tại sao ? Nông dân có áp dụng công thức luân
canh cây trồng không? Cách thức bảo quản nông sản như thế nào và có vấn đề gì
không? Lượng hao hụt trong quá trình bảo quản là bao nhiêu? Đối với các cây trồng
truyền thố
ng ở địa phương nông dân đòi hỏi phải có những đặc tính gì? Ví dụ như: về
hương vị cảm quan, hoặc cây có cần có lá to để làm thức ăn gia súc hay để gói hàng
không? Cây nào là cây công nghiệp ở địa phương, cây nào là cây xuất khẩu? Giá trị
kinh tế của các loại cây đang được trồng và khả năng những cây trồng mới có thể phổ
biến vào địa phương là những cây gì?
* Vật nuôi:


13
Những loại và giống gia súc nào được nuôi tại địa phương? Sự phân bố theo
vùng của chúng như thế nào? Những người nông dân nghèo nhất nuôi bao nhiêu?
Chuồng trại ra sao? vật nuôi được ăn những thứ gì? Hiện tồn tại các loại dịch bệnh và
nguồn gây bệnh nào và phương pháp phòng chống chúng ra sao? Có thể phòng chống
được không? Tốc độ sinh trưởng và khối lượng xuất chuồng của vật nuôi như thế nào?
Những sản ph
ẩm nào được tiêu thụ tại gia đình và loại nào được đem bán? Khối lượng
sản phẩm sản xuất tính trên một vật nuôi và trên một héc ta là bao nhiêu? Mức thu
nhập thực tế và tiềm năng doanh thu của các loài vật nuôi là bao nhiêu?
* Lâm nghiệp:
Trên thực tế có những xã có rừng, có những xã không có rừng; có xã có khoáng
sản và có xã không có khoáng sản. Những thông tin cần thu thập đối với vùng có rừng
là: Tổng diện tích rừng trong toàn xã (ha). Trong đó:
+ Diệ
n tích rừng trồng.
+ Diện tích rừng tái sinh và rừng khai thác.
+ Diện tích đất chưa sử dụng (đất trống, đồi núi trọc).
+ Diện tích rừng đã khoanh nuôi bảo vệ.
Dựa vào những chỉ tiêu, tiến hành khảo sát điều tra thực tế tại địa bàn để nắm
những thông tin chi tiết phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng trong quá trình nghiên
cứu để lập dự
án.
1 3.3. Tài nguyên khoáng sản
Cần thu thập một số thông tin tổng quát trên địa bàn xã như có những mỏ gì? tên
tài nguyên khoáng sản đó, trữ lượng, diện tích mỏ là bao nhiêu? hiện tại đã được khai
thác chưa? Tổ chức nhà nước hay cá nhân khai thác quản lý, quy mô khai thác ở mức
độ nào? chủ trương của lãnh đạo xã và lãnh đạo các cấp về vấn đề này ra sao? Sở (r
cần những thông tin như vậy vì những xã có tài nguyên khoáng sản chính là thế mạnh

c
ủa địa phương. Dựa vào thế mạnh này có thể xây dựng dự án phù hợp.
2. ĐIỀU TRA VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Thu thập thông tin về kết cấu cơ sở hạ tầng là dựa trên thực tế cơ sở hạ tầng ở
cộng đồng, so sánh với chỉ tiêu phát triển hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch
sản xuất và bố trí dân cư
, trước hết là hệ thông đường giao thông, nước sạch, hệ thống
diện, quy hoạch các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi,
công trình y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và phát triển mạng lưới phát thanh, truyền hình.
Muốn có những dự án đạt được các mục tiêu nêu trên, thì trước hết phải nắm
chắc đặc đi
ểm thực trạng của những công trình hạ tầng cơ sở tại xã mà ta nghiên cứu
để làm cơ sở cho nghiên cứu lập dự án.
Những thông ân cần thu thập là:
2.1. Hệ thống đường giao thông

14
Giao thông có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hoá, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng.
Phương pháp thu thập: Cùng cán bộ phụ trách giao thông và xây dựng của xã đi
quan sát thực tế các tuyến đường xem có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh
tế - xã hội. Với hệ thống đường giao thông đó có thể xây dựng được những dự án
mang tính khả thi hay không? Sau khi đi quan sát xong, hai bên sẽ cùng nhau thảo
luận, phân tích những khó khăn, thuận lợ
i và những khả năng có thể tận dụng khai
thác.
Ví dụ: qua điều tra, khảo sát hệ thống đường giao thông của xã Tràng Xá (Võ
Nhai) cho thấy: Đã có đường ô tô liên xã rộng 5,5m, dài 18km rải nhựa đi qua xã đến
tận xã Bình Long. Đường đi tới các bản trong xã đều xuất phát từ trục đường nhựa liên

xã nhưng chủ yếu là đường đất. Các tuyến đường đều được hình thành từ nhiều năm
trước đ
ây do lâm trường khai phá mở rộng để vận chuyển lâm sản nên việc đi lại hết
sức khó khăn, nhất là mùa mưa, đặc biệt là đường vào các bản như Chòi Hồng, Tân
Đào, Đông Bo.
Thu thập thông tin về giao thông nhằm hiểu biết mối liên hệ giữa vấn đề này với
sự phát triển kinh tế của vùng dự án. Qua ví dụ này chúng ta thấy giao thông liên
thông các bản còn khó khăn gây ảnh hưởng tới giao lưu hàng hoá, vă
n hoá và tác động
tới đói nghèo.
2.2. Hệ thống thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi có nhiều loại công trình như: Đập dâng, hồ chứa, trạm bơm
hoặc kênh mương tự chảy. Đặc điểm hiện trạng về hệ thống thuỷ lợi có liên quan trực
tiếp đến năng suất cây trồng, diện tích và sản lượng lúa hàng năm của dân cư trong xã,
vì vậy c
ần được khảo sát điều tra đầy đủ. Những thông tin cần được thu thập là:
- Số đập dâng, trạm bơm, kênh mương, tình trạng và mức độ sử dụng, trữ lượng
nước tưới tiêu diện tích ruộng được tưới là bao nhiêu?
Diện tích trồng trọt sử dụng nước tưới, tiêu tự nhiên (nước tự chảy) mức độ tưới,
tiêu đạt được (ha) chiếm bao nhiêu phần tră
m so với toàn bộ?
- Công trình và hệ thống kênh mương qua các trạm bơm (bơm điện hay bơm
dầu), công suất từng trạm, diện tích tưới (tiêu) bao nhiêu cho một vụ và bao nhiêu diện
tích hai vụ, chiếm bao nhiêu phần trăm so với toàn bộ?
- Số diện tích ruộng, vườn, đồi cần tưới mà hiện nay do không có nước phải bỏ
hoang hoặc có cấy, trồng nhưng không được thu hoạch hoặc thu hoạch với nă
ng suất
thấp là bao nhiêu ha, chiếm bao nhiêu phần trăm so với toàn bộ?
Qua khảo sát thực tế đánh giá tổng quát tác dụng, mức độ khai thác của từng
công trình trong hệ thống thuỷ lợi để từ đó giúp cho việc nghiên cứu lập dự án sau này.

2.3. Hệ thống lưới điện
Quan sát xem xã đã có điện lưới chưa. Nếu chưa có điện lưới thì tìm hiểu xem

15
nguyên nhân do đâu chưa có điện lưới? Nếu có điện lưới rồi thì thu thập sâu các thông
tin sau đây:
- Chiều dài tuyến trục chính lưới điện bao nhiêu tim?
- Có trạm biến thế không? Nếu có thì có mấy trạm?
- Chiều dài các tuyến phụ về các thôn bản là bao nhiêu? (ghi cụ thể từng bản,
thôn).
- Chất lượng đường dây thế nào?
- Có bao nhiêu hộ ở mỗi bản đã được dùng đi
ện? chiếm bao nhiêu phần trăm
tổng số hộ, trong đó có bao nhiêu hộ nghèo đã được dùng điện, chiếm bao nhiêu phần
trăm?
- Có bao nhiêu hộ chưa được dùng điện, trong đó có bao nhiêu hộ nghèo? Xác
định nguyên nhân của những hộ chưa có điện.
- Có bao nhiêu hộ dùng điện cho sản xuất kinh doanh ? Chủ yếu kinh doanh loại
hình sản xuất nào? (xay sát, chế biến nông, lâm sản, bơm nước...).
2.4. Chợ xã và nướ
c sạch
2.4.1. Chợ xã
Am hiểu về số lượng, quy mô chợ, số lượng người thường xuyên đến chợ, chợ
họp thường xuyên, hàng ngày hay theo phiên, hiện tại có xã có chợ họp chưa. Cũng
như lìm hiểu xem các dịch vụ, các sản phẩm hàng hoá mua bán chủ yếu là gì.
2.4.2. Về nước sạch (nước sinh hoạt)
Thu thập các thông tin về chương trình nước sạch nông thôn để phục vụ cho việc
lậ
p dự án cần tập trung ở những chỉ tiêu cơ bản sau:
Số hộ dùng nước tự nhiên như sông, suối, ao hồ... chiếm bao nhiêu phần trăm so

với toàn bộ?
Số hộ gia đình dùng giếng đào hoặc giếng khoan, chiếm bao nhiêu phân trăm so
với toàn bộ?
Số hộ gia đình dùng nước sinh hoạt ở bể nước tập trung của thôn bản do chương
trình nhà nước đầu tư
- chiếm bao nhiêu phần trăm so với toàn bộ?
Số hộ hiện tại xa nguồn nước sinh hoạt từ 1 khi trở lên mà hàng ngày vẫn đi
gánh, gùi và vận chuyển nước về dùng - chiếm bao nhiêu phần trăm so với toàn bộ?
Đánh giá môi trường nước hiện đang sử dụng ở cộng đồng thông qua các chỉ tiêu
tổng hợp để biết được có bao nhiêu hộ được dùng nước đảm bảo tiêu chuẩn hợp v

sinh, còn lại bao nhiêu hộ dùng nước sinh hoạt không đảm bảo tiêu chuẩn hợp vệ sinh.
3. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VĂN HOÁ - CHÍNH TRỊ
3.1. Văn hoá chính trị - xã hội
Sự hiểu biết về tình hình văn hoá, chính trị, phong lục tập quán xã hội của địa
phương sẽ giúp chúng ta tìm ra được giải pháp cụ thể phù hợp nhằm giảm bớt ảnh

16
hưởng xấu đến kết quả thực hiện dự án. Những thông tin cần thu thập:
3.1.1. Dân số
- Số lượng dân cư: Tìm hiểu tổng số dân trong cộng đồng (bao nhiêu khẩu và bao
nhiêu hộ?). Thông tin này cho chúng ta biết dự án sẽ liên quan tới bao nhiêu người (ví
dụ: nếu là dụ án xây dựng đường giao thông thì tất cả người dân trong cộng đồng đều
có cơ hội hưởng lợi như nhau và số người hưởng lợi s
ẽ là tổng số dân cư ở cộng đồng).
- Mật độ dân: Số người trên 1km vuông là bao nhiêu? Thông tin này dựa trên sự
tính toán tổng số dân cư trên tổng diện tích của xã (cộng đồng) và nó cho chúng ta biết
một cách khái quát đây là cộng đồng đông dân hay thưa dân; do vậy diện tích đất canh
tác trung bình trên đầu người nhiều hay ít.
Ví dụ: Mật độ dân cư ở xã Đồng Liên là: 461 người/ km

2
, điều này chứng tỏ mật
độ dân cư ở đây là đông. Tổng diện tích đất của toàn xã ít nên bình quân diện tích đất
trồng trọt/ đầu người thấp.
- Sự phân bố dân cư: Đó là thông tin về tổng số hộ và tổng số khẩu trong mỗi
một thôn. Thông tin này cho chúng ta biết sự phân bố dân cư đều hay không đều trong
một vùng. Điều đó cho phép chúng la tìm hiểu tiếp nguyên nhân và hậu qu
ả của sự
phân bố không đều giữa các thôn, nếu có (vì sao thôn này đông dân cư, thôn kia thưa
dân cư? Thôn đông dân thì sẽ có hậu quả gì về kinh tế cũng như xã hội) và do vậy có
thể đưa ra các giải pháp ưu tiên và tìm cách khắc phục.
Thôn Đồng Ẻn, xã Tràng Xá là thôn đông dân, mật độ dân cư cao so với nhiều
thôn khác, trong khi ruộng cấy ở thôn này ít và chỉ cấy được một vụ vì thiếu nước, đây
là một trong nh
ững thôn nghèo nhất xã và thường được chính quyền xã quan tâm trong
các đợt hỗ trợ gạo cứu đói.
- Tỷ lệ tăng dân số: Thông tin này dựa trên sự tính toán tổng số nhân khẩu trong
xã cộng với số trẻ em mới sinh trong năm và số người chuyển hộ khẩu đến xã trong
năm trừ đi số người chết trong năm và số người chuyển hộ khẩu khỏi xã trong năm rồi
chia ra tổ
ng số nhân khẩu trong xã.
Ví dụ: So sánh số liệu thống kê 3 năm 1997, 1998, 1999, chúng ta thấy chỉ số
tăng dân số ở xã Đồng Liên năm 1997 là 1,005%, năm 1998 là 1,003%, năm 1999 là
0,99% (Trung tâm nghiên cứu giảm nghèo Đại học Thái Nguyên - 1999).
Kết luận: Công tác kế hoạch hoá gia đình ở xã Đồng Liên đạt kết quả tốt, tỷ lệ
tăng dân số ở xã Đồng Liên có xu hướng giảm.
- Tỷ lệ nam nữ: Tìm hiểu tổng số
nhân khẩu là nam, tổng số nhân khẩu là nữ,
tổng số lao động nam, tổng số lao động nữ, tỷ lệ này như thế nào? cân đối hay mất cân
đối? Khi tìm hiểu về dân số, có thể chỉ cần sử dụng tài liệu có sẵn (thông tin thứ cấp)

do cán bộ lãnh đạo địa phương cung cấp. Tuy nhiên, cũng có thể kết hợp với phương
pháp phỏng vấn trực tiếp người dân khi chúng ta muốn biế
t chi tiết hơn về một vấn đề
cụ thể nào đó.

17
Ví dụ: Khi muốn biết tại sao thôn Đồng Ẻn, xã Tràng Xá lại đông dân hơn những
thôn khác, người thu thập thông tin đã hỏi trực tiếp bà con ở thôn và được biết đó là do
thôn này có nhiều bà con miền xuôi lên khai hoang và sinh sống tập trung ở thôn này.
3.1 .2. Dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán
Hiểu được tôn giáo và phong tục tập quán của một cộng đồng là vô cùng quan
trọng để thiết kế một dự án khả thi. Khi khảo sát để làm dự án, chúng ta phả
i tìm hiểu
phong tục tập quán của họ. Phương pháp tích cực nhất để thu thập thông tin loại này là
thâm nhập vào cộng đồng: Cùng ăn, ở, làm việc và giao tiếp với bà con. Qua quan sát,
hỏi chuyện, chúng ta có thể biết thói quen của bà con trong mọi mặt sinh hoạt đời
thường cũng như trong sản xuất; biết được thái độ ứng xử và những phản ứng của
người dân trong cộng đồng.
Cần đặ
c biệt lưu ý tới những định kiến, những hủ tục (nếu có) có thể làm cản trở
việc thực hiện dự án, chính sách.
- Dân tộc và tôn giáo: Vấn đề này tuỳ thuộc vào từng cộng đồng. Có những cộng
đồng không có ai theo tôn giáo nào và có những cộng đồng không có ai là dân tộc
thiểu số Nhưng nếu cộng đồng ở địa bàn dự án có dân tộc thiểu số và có người theo
tôn giáo thì chúng ta cần tìm hiểu nh
ưng nội dung liên quan đến loại thông tia này.
Một số thông tin cần quan tâm như sau:
+ Có bao nhiêu dân tộc ở cộng đồng? Là những dân tộc gì? (ví dụ ở xã Đồng
Liên có 6 dân tộc Kinh, Tày, Hoa, Nùng, Sán dìu, Dao... Nhưng người Kinh chiếm đại
đa số, 848 hộ với 3.920 nhân khẩu; người Hoa có 42 hộ với 158 nhân khẩu; người Tày

có 2 hộ với 10 nhân khẩu; người Nàng có 4 hộ với 17 nhân khẩu; người Sán Dìu có 2
hộ với 6 nhân khẩu).
+ Cơ cấu thành ph
ần các dân tộc như thế nào? (các dân tộc chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng số, mức độ và tầm quan trọng của từng dân tộc ảnh hưởng tới sự phát triển
kinh tế. Ví dụ: Người Mông ở thôn Chòi Hồng, xã Tràng Xá chiếm 90% số dân trong
thôn và hầu hết không nói được tiếng phổ thông. Điều này gây trở ngại cho sự giao
tiếp giữa bà con với người làm dự án, nhất là cán bộ làm công tác kế hoạch hoá gia
đ
ình.
+ Tỷ lệ giới trong các dân tộc (tỷ lệ giới có thể không giống nhau ở các dân tộc
khác nhau), ví dụ ở xã Đồng Liên, người dân tộc Tày ở đây chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và
chủ yếu là nữ, họ là ngươi ở địa phương khác đến đây làm dâu.
+ Có những phong tục, tập quán đặc trưng nào của từng dần tộc (ví dụ: người
Mông không làm nhà ở
sát cạnh nhau thành chòm xóm như người Tày, người Thái, họ
sống khép kín, ít bộc lộ quan điểm và rất ghét bị nói dối).
+ Người dân ở cộng đồng thuộc tôn giáo nào? Có bao nhiêu người thuộc mỗi tôn
giáo? (ví dụ: có 20% người theo Thiên chúa giáo, 50% theo Phật giáo...)
+ Có nhà thờ, đền, chùa... ở cộng đồng không? Quy mô của nhà thờ, đền, chùa
(những nơi có nhà thờ, đền, chùa to đẹp có thể còn là tiềm năng kinh tế, đem lại thu

18
nhập về du lịch cho cộng đồng).
+ Có những quan niệm nào của tôn giáo cần lưu ý khi thực hiện dự án. Ví dụ:
Thiên chúa giáo ngăn cấm việc nạo thai, do đó là việc làm tội lỗi. Do đó khi thực hiện
những dự án về tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình có thể gặp trở ngại.
3.1.3. Chính trị - xã hội
Những thông tin cần thu thập:
a) Cơ quan Nhà nướ

c cấp Trung ương
Các chính sách của Nhà nước và những ưu tiên của nhà nước. Các chính sách
trong nông nghiệp, các dự án và mục tiêu nông nghiệp? Chính sách của Nhà nước đối
với các dự án tư nhân và nông nghiệp như thế nào? Ai đóng vai trò đại diện của địa
phương trong các dự án đó? Họ sống ở đâu? Trách nhiệm và cơ sở quyền lực của họ ra
sao? Nông dân nghĩ gì về những người đó? Tại sao? Họ
đang làm việc với những
người nào và họ đang làm những công việc gì?
b) Chính quyền địa phương
Cấu trúc của chính quyền địa phương, các chính sách, quá trình đề ra các quyết
định như thế nào? Nông dân hiểu biết gì về đường lối chính trị ở địa phương cũng như
nền chính trị của cả đất nước.
Các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn có quy mô to hay nhỏ? Có
ảnh hưởng tố
t hay không tết đến dân cư ở cộng đồng? ảnh hưởng về mặt nào là chủ
yếu (kinh tế, văn hoá, an ninh hay môi trường sinh thái?)
Ví dụ: Một nhà máy xi măng đóng trên địa bàn có thể thu hút lao động, giải
quyết công ăn việc làm, tạo thêm thu nhập, giảm tỷ lệ người thất nghiệp trong khu vực
nhưng lại có mặt hạn chế là làm ô nhiễm không khí, nguồn nước do chất thải.
- Cơ cấ
u trong chính quyền địa phương (thông tin chi tiết về cán bộ trong cơ
quan lãnh đạo cấp xã, bao gồm: Tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ chính trị, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn và lề thói làm việc).
- Những mâu thuẫn (nếu có) giữa lãnh đạo và người dân, giữa các tôn giáo, giữa
các dân tộc, giữa các thôn bản hoặc giữa các gia đình... tạo nên bầu không khí căng
thẳng. Vấn đề an ninh công cộng và tệ nạn xã hội (có thể bao gồm nh
ững vấn đề như
trộm cắp, nghiện hút, cờ bạc, mại dâm...)
3.2. Hiện trạng về chăm sóc sức khoẻ và giáo dục
Thông tin về hiện trạng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục cho phép chúng ta hiểu

được quan niệm chung của cộng đồng về tầm quan trọng của giáo dục và chăm sóc sức
khoẻ; thấy được mức độ quan tâm của các tổ chức xã hội đối vớ
i vấn đề này ở địa
phương; biết được mối quan hệ giữa đói nghèo với sức khoẻ và trình độ học vấn của
cộng đồng giúp cho người lập dự án có cách nhìn tổng thể về vấn đề này và đoán trước
những khó khăn khi xây dựng dự án.
3.2.1. Chăm sóc sức khoẻ và các dịch vụ y tế.

19
Thông tin này cho phép chúng ta biết được các dịch vụ y tế ở địa phương, tình
hình sức khoẻ, bệnh tật của người dân ở cộng đồng, ảnh hưởng của bệnh tật đến đời
sống dân cư.
Những thông tin cần thu thập là:
- Vấn đề chăm sóc sức khoẻ ban đầu được người dân ở cộng đồng quan tâm như
thế nào? Cụ thể là:
+ Số tr
ẻ em được tiêm phòng hàng năm.
+ Số người được khám sức khoẻ định kỳ hàng năm hay hàng quý hay bao nhiêu
năm một lần?
- Tình hình thực hiện kế hoạch hoá gia đình
+ Số lượng chị em đặt vòng tránh thai
+ Số người triệt sản: nam bao nhiêu, nữ bao nhiêu? ,
+ Số gia đình có từ ba con trở lên là bao nhiêu? Tỷ lệ với số gia đình chỉ có hai
con.
- Chế độ hưởng các d
ịch vụ y tế được vận dụng như thế nào? (Các hộ nghèo đói
hưởng các dịch vụ y tế có được miễn giảm không? Người già, người cô đơn, người tàn
tật người mắc các bệnh kinh niên có được miễn giảm hay trợ giúp gì không?).
- Mức độ phổ cập đến đâu? người dân có biết tới các chính sách chăm sóc sức
khoẻ, kế hoạch hoá gia đình, các chính sách ưu tiên không?

Ví dụ: Khi phỏng v
ấn một phụ nữ ở thôn Đồng Ẻn, xã Tràng Xá, cán bộ làm dự
án được biết chị không hề biết đến gia đình mình thuộc diện ưu tiên khám chữa bệnh
miễn phí nên khi đưa chồng đến bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên để chữa
bệnh, chị đã không xin giấy giới thiệu của xã để được ưu tiên, do vậy chị vẫn phải nộp
tiền viện phí.
Do mức độ phổ cập thông tin còn chưa rộng rãi, nhiều người chùn nắm được
các thông tin cho nên nhiều bà con nghèo vẫn không được hưởng chế độ ưu trên
(chưa tận dụng được cơ hội và quyền lợi dành cho họ).
Những quan niệm, tập quán truyền thống có cản trở tới người dân ở cộng đồng
trong việc khám chữa bệnh và thực hiện kế hoạch hoá gia đình không? Nghĩ
a là tìm
hiểu xem ở cộng đồng có hay gọi thầy cúng để trừ tà ma thay vì gọi thầy thuốc hay
đưa người nhà đến trạm xá chữa bệnh hay không? Tập quán truyền thống về việc sinh
con trai có nặng nề hay không? Việc nạo, hút thai, đặt vòng tránh thai bị phản đối hay
ủng hộ ở cộng đồng? Mức độ ủng hộ hay phản đối như thế nào?
Điều tra ở xóm Chòi Hồng, xã Tràng Xá, nhóm nghiên cứu đượ
c biết hầu hết
những chị em dân tộc Mông ở đây đều rất xấu hổ khi đến trạm xá khám, mặc dù cán
bộ y tế là nữ. Cho nên chị em không đi đặt vòng tránh thai, nhất là những chị đã lớn
tuổi nhưng vẫn có khả năng sinh đẻ thì lại càng xấu hổ và càng né tránh tiếp cận với
cán bộ y tế.

20
Chị em người dân tộc thiểu số tiếp cận với công tác kê hoạch hoá gia đình khó
khăn hơn so với chị em người Kinh, do vậy việc kê' hoạch hoá sinh đẻ ở dân tộc
thiểu số vẫn còn là vây đề nan giải và đông con vẫn còn là một trong những nguyên
nhân chính của đói nghèo.
- Có thầy thuốc tư nhân đóng trên địa bàn hay không? Nếu có thì số lượng và
chất lượng phục vụ như thế nào và c

ơ chế hoạt động ra sao?
Ví dụ: ở xã Đồng Liên, có thầy thuốc tư nhân đóng trên địa bàn và đó là một y sĩ
dã về hưu. Hoạt động phục vụ chủ yếu của ông là bán thuốc đông y kết hợp tây y cho
bà cọn và chẩn đoán những bệnh đơn giản khi trạm xá không mở cửa. Những bệnh
nặng nằm ngoài khả năng của trạm xá thì bà con vẫn phải lên tuy
ến bệnh viện huyện
hoặc tuyến tỉnh.
- Số người đến khám và chữa bệnh tại trạm xá trong một năm là bao nhiêu? trong
đó số người nghèo là bao nhiêu?
- Số người trong độ tuổi sinh sản, số người sinh trong một năm, tỷ lệ số người
sinh trên tổng số người trong độ tuổi sinh sản?
- Số trẻ em suy dinh dưỡng? Suy dinh dưỡng ở những mức độ nào (suy dinh
d
ưỡng ở độ mấy là chủ yếu?) có nhiều trẻ em bị dị dạng do lao động sớm và lao động
nặng (vẹo sườn vòng kiềng... do gánh, vác nặng) không?
Có thể dùng công cụ điều tra của cán bộ y tế cộng đồng bằng cách tham khảo cán
bộ y tế, chẳng hạn như các tiêu chí phát triển đưa vào kênh suy dinh dưỡng.
- Sức khoẻ sinh sản như thế nào ở cộng đồng? (các trường hợ
p chết, suy kiệt sức
lao động do sinh sản, do nạo hút thai, đặt vòng...)
Vấn đề tuổi thọ:
+ Tuổi thọ theo nghĩa tuyệt đối nghĩa là tuổi thọ trung bình của cộng đồng (là
bao nhiêu?), người cao tuổi nhất trong cộng đồng là bao nhiêu tuổi? Tuổi thọ trung
bình của nam so với tuổi thọ trung bình của nữ như thế nào?
+ Tuổi thọ theo nghĩa tương đối nghĩa là tuổ
i thọ về lao động gắn liền với sức
khoẻ, tính trung bình trong cộng đồng, nam lao động nặng (cày, bừa, gánh phân) đến
bao nhiêu tuổi? 60 tuổi hay 65 tuổi hay hơn nữa; nữ lao động nặng (gặt, hái, gánh
phân) đến bao nhiêu tuổi? 55 hay 60 tuổi hay hơn nữa?
Người già ở hai xã Đồng Liên và Tràng Xá khi được phỏng vấn hầu hết đều nói

rằng họ làm bất cứ việc gì và làm đến khi nào không thể làm được nữa để giúp cho con
cháu và không bao giờ nghĩ rằng mình đã đến tuổi nghỉ ngơi. Họ cũng không hề biết
và không hề nghĩ phụ nữ và người già thì không nên làm những việc có hại cho sức
khoẻ. - Vấn đề dinh dưỡng: Tìm hiểu xem người dân thường ăn những thức ăn gì?
Tình trạng dinh dưỡng của họ ra sao, họ mắc phải bệnh gì? Địa phương có hay xảy ra
dịch bệnh không? (5 năm trở lại), n
ếu có thì chữa chạy bằng cách nào? Nguyên nhân là
do thiếu vệ sinh hay thiếu dinh dưỡng?

21
Hầu hết người dân, nhất là người nghèo ở hai xã Đồng Liên, Tràng Xá đều chưa
chú ý đến cơ cấu dinh dưỡng của bữa ăn. Tuy nhiên họ cũng nhận thức được rằng ăn
thịt, cá thì có sức khoẻ. Họ thường ăn dồn dập trong dịp lễ tết hoặc khi nào kiếm được,
ít khi san sẻ đều cho các ngày. Họ thường mua mỡ, mì chính để ăn dần, nếu gia đình
nào có ao cá và nuôi được gà thì
được ăn thịt, cá thường xuyên, nếu không có thì chỉ
xúc tôm, lép, cua, ốc ở sông ngòi gần nhà hoặc thỉnh thoảng mua đậu phụ, còn thức ăn
chính là rau xanh. Họ còn chế biến tương từ hạt đậu tương (còn gọi là đậu nành) mà họ
trồng được. Căn bệnh thường gặp ở hai cộng đồng này là bệnh tiêu chảy và bệnh hô
hấp ở trẻ em. Thuốc chữa chủ yếu là bằng lá thuốc nam nế
u bị nhẹ, sau vài ngày tự
điều trị mà không đỡ mới đưa đi trạm xá hoặc đi bệnh viện.
Để thu thập tết thông tin chăm sóc sức khoẻ cần phải kết hợp nhiều phương pháp:
Thông tin thứ cấp, phỏng vấn, thực nghiệm, quan sát. Trong đó không thể không dùng
phương pháp quan sát vì thông qua quan sát chúng ta được biết một cách rõ ràng hình
ảnh về tình trạng sức khéo của người dân trong cộng đồng.
3.2.2. Về
giáo dục
Thông tin này cho phép chúng ta biết về mối quan tâm của cộng đồng trong việc
học tập của con em mình, hiểu được sự quan tâm của xã hội đầu tư cho giáo dục, nhận

thức được mức độ quan trọng của văn hoá.
Thông tin cần thu thập bao gồm:
- Có bao nhiêu cấp học trên địa bàn? Trường học có cần nơi cư trú của phần lớn
dân cư hay không? Việc đi lại họ
c tập của các cháu khó khăn hay thuận lợi, lý do?
(thông tin này có thể tham khảo ở phần kết cấu cơ sở hạ tầng).
- Số lượng người có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp đang ở tại cộng đồng
(bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ?)
- Số lượng người có trình độ văn hoá ở các bậc học phổ thông (tết nghiệp lớp
mấy? Bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ?).
- Số lượng và tỷ
lệ (nam, nữ) các cháu đang ở độ tuổi đến trường (từ 6 đến 15
tuổi. Hết phổ thông cơ sở); số lớp học ở các trường và trung bình số lượng học sinh ở
một lớp học (biên chế lớp học)?.
- Số lượng và tỷ lệ (nam, nữ) trẻ em bỏ học (nếu có), nguyên nhân tại sao bỏ
học? Người nghiên cứu có thể kết hợ
p nhiều phương pháp khác nhau: Sử dụng số liệu
có sẵn của cán bộ thống kê kết hợp với quan sát để nắm số lượng trường học và số
lượng người học; phỏng vấn sâu và tạo tình huống (thực nghiệm) để nắm được nguyên
nhân của việc trẻ em bỏ học hoặc để hiểu được quan điểm của người dân về việc học
hành, v
ề việc ưu tiên cho con thuộc giới nào học và học đến đâu.
Ví dụ: Khi dùng phiếu hộ để phỏng vấn thì tất cả mọi người dân ở xã Đồng Liên
được hỏi đều khẳng định ưu tiên cho con trai cũng như cho con gái trong việc học,
nhưng khi không dùng phiếu hộ mà thông qua thực nghiệm và phỏng vấn sâu thì nhiều
người bộc lộ quan điểm ưu tiên cho con trai hơn vì "con gái là con người ta, chẳng

22
mấy chốc đi lấy chồng; không được nhờ vả gì cả", cho nên nếu chỉ được chọn một
trong hai thì họ sẽ đầu tư cho con trai.

3.3. Hiện trạng về kinh tế
3.3.1. Nguồn thu nhập
Để hiểu rõ về mức thu nhập của cộng đồng, chúng ta phải biết nguồn thu nhập là
những nguồn nào, nguồn chính là nguồn nào, nguồn phụ là nguồn nào, có khả năng
tăng thu nhậ
p từ nguồn nào?
Người làm dự án cần nắm rõ nguồn thu nhập của người dân ở vùng định xây
dựng dự án. Những thông tin cần biết bao gồm:
- Mức thu nhập: Thông tin này cho chúng ta biết các hộ gia đình có mức sống
như thế nào, thu nhập bình quân là bao nhiêu trong một năm hay một vụ (tính trong
khoảng 3 hay 5 năm gần thời điểm lấy thông tin). Từ đó phân tích xem nguồn thu nhập
đảm bảo cho cuộc số
ng đến mức độ nào? trên cơ sở đó cần phải tăng thu nhập lên bao
nhiêu khả năng hiện tại có thể tăng được không?
Từ mức thu nhập bình quân của các hộ trong một năm, chúng ta có thể tính được
một cách dễ dàng thu nhập bình quân một đầu người trong gia đình là bao nhiêu, trên
cơ sở đó có thể đánh giá được mức sống của dân cư.
Cũng từ mức thu nhậ
p bình quân một năm, chúng ta tìm hiểu xem người dân sử
dụng tổng số thu nhập của họ như thế nào. Chẳng hạn dùng để ăn hết bao nhiêu? Dùng
cho may mặc, cho con cái học hành và thuốc men hết bao nhiêu?... Có tiết kiệm được
không và tiết kiệm được bao nhiêu? Mức thu nhập ấy có đủ để cho cả gia đình ăn
không (có an toàn lương thực không?)
3.3.2. Thực trạng nghèo đói
Chúng ta muốn xây dựng dự án giảm nghèo thì phải tìm hi
ểu tình hình nghèo đói
và thực trạng nghèo đói của cộng đồng trong mối tương quan với các cộng đồng khác.
Nghĩa là chúng ta phải tìm hiểu xem cộng đồng được xếp vào loại ưu tiên nào? (xã
nằm trong số bao nhiêu xã nghèo nhất huyện, nghèo nhất tỉnh, hay nghèo nhất của cả
nước, thực tại họ nghèo đến mức độ nào).

Ví dụ xã Đồng Liên là một trong số 1.715 xã nghèo trong cả nước, xã Tràng Xá
là một trong số 1000 xã đặc bi
ệt khó khăn của cả nước và là một trong số 18 xã đặc
biệt khó khăn của tỉnh Thái Nguyên theo xếp hạng năm 1998.
Thông tin trên có thể sử dụng số liệu có sẵn của Sở và của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội.
Các thông tin cần thu thập về tình hình nghèo đói: có bao nhiêu hộ giàu, hộ khá,
hộ trung bình, hộ nghèo hoặc hộ đói trong cộng đồng? Tỷ lệ giàu nghèo tương quan
như thế nào? Thự
c trạng về mức độ giàu có và mức độ nghèo đói? Thu nhập và việc sử
dụng thu nhập của họ như thế nào? Tỷ lệ đói nghèo của địa phương phải dựa vào mức
quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với từng vùng khác nhau.

23
3.4. Các chương trình, dự án đang thực hiện tại vùng dự án
Các chương trình dự án, các chính sách xã hội về phát triển kinh tế ở cộng đồng:
Thông tin này cho chúng ta biết có bao nhiêu chương trình, dự án đã thực hiện ở cộng
đồng góp phần xoá đói, giảm nghèo; những dự án nào thành công, dự án nào thất bại,
tại sao? Những thông tin cần thu thập:
+ Các dự án nào đã và đang áp dụng ở địa phương? Bao nhiêu hộ được hưở
ng
lợi, trong đó số hộ nghèo là bao nhiêu, thời hạn của từng dự án?
+ Tên chương trình, dự án? (ví dụ: ở xã Tràng Xá có dự án 120, dự án RAS 93-
103, dự án canh tác trên dết dốc, dự án nước tự chảy, dự án 135...).
+ Tên cơ quan, tổ chức tài trợ (tổ chức chính phủ hay phi chính phủ, trong nước
hay nước ngoài tài trợ).
+ Mục đích của chương trình, dự án (ví dụ: Chương trình 120 là dự án giải quyết
việc làm, Chương trình 1 35 là dự án của Chính phủ hô trợ trong vùng khó khăn xây
dựng hạ tầng cơ sở).
+ Quy mô của dự án (dự án lớn hay nhỏ, đầu tư nhiều hay ít, cụ thể là bao nhiêu

tiền, bao nhiêu hộ tham gia v.v...)
+ Thời gian thực hiện dự án: Dự án tiến hành từ bao giờ, kết thúc khi nào (thời
gian thực hiện dự án không nhất thiết phụ thuộc vào lượng vốn đầu tư nhi
ều hay ít mà
phụ thuộc vào nội dung của dự án là làm cái gì?)
Chẳng hạn, nếu là dự án làm đường giao thông thì vốn có thể rất lớn nhưng thời
gian thực hiện có thể ngắn hơn. Dự án cho vay vốn có thể có lượng vốn ít hơn vốn làm
đường nhưng thời gian thực hiện lại dài hơn.
+ Kết quả cụ thể của dự án: Dự án đã làm được những gì? Thành công hay
không, mứ
c độ thành công đến đâu?
+ Hiệu quả của dự án tính đến thời điểm khai thác thông tin: Dự án đã tác động
làm thay đổi đời sống kinh tế, chính trị và lối sống của cộng đồng như thế nào?
Ví dụ dự án nước tự chảy ở xã Tràng Xá đã làm cho đời sống của nhiều hộ dân
thay đổi theo chiều hướng tích cực, người dân không phải đi lấy nướ
c ở xa, vừa mất
nhiều sức lực vừa mất nhiều công lao động, đồng thời họ đã được dùng nước sạch, hạn
chế được dịch bệnh.
+ Những bài học kinh nghiệm rút ra từ các dự án đã thực hiện: cụ thể là những
thành công và những thất bại trong lập dự án, trong tổ chức triển khai thực hiện dự án,
mức độ tham gia củ
a cộng đồng trong việc xây dựng và thực hiện dự án và tính bền
vững của dự án.
Ví dụ ở xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai đã triển khai dự án 120 về giải quyết việc
làm, nội dung cụ thể là cho người tham gia dự án vay vốn trồng cây ăn quả nhưng hiệu
quả dự án không cao vì chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ làm dự án ở các ban,
ngành với người tham gia dự án. K
ết quả dự án là đã trồng đủ số lượng cây mà cán bộ

24

khuyến nông đã cung cấp nhưng những cây vải trồng theo dự án thì hoặc là không ra
quả, hoặc là quả rất bé. Trong khi đó thì những cây vải do người dân tự mua về trồng
cùng một thời điểm thì đã ra quả to với chất lượng tốt. Từ khi trồng xong cây, cán bộ
khuyến nông không quay lại kiểm tra sự phát triển của cây nữa. Người dân rất hoang
mang vì tiền vay thì đã đến hạn trả còn cây ăn qu
ả thì không được thu hoạch. Qua sự
kiện này, người dân đã không còn tin tưởng vào những giống cây do cán bộ khuyến
nông cung cấp. Bài học rút ra từ dự án này là quá trình triển khai thiếu hẳn sự giám sát
chặt chẽ của cơ quan chủ quản càng thiếu hẳn sự giám sát của người dân từ cộng đồng
và đặc biệt là thiếu sự gắn kết trách nhiệm của cán bộ khuyến nông với kết quả dự án.
4. VÀI ĐIỀU RÚT RA TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA DỰ ÁN
Đối với các dự án trong nước do chính phủ đấu tư vốn, công tác điều tra dự án
thường gặp tình trạng sau:
Chính phủ không đầu tư trước kinh phí điều tra dự án, người xây dựng và chủ trì
dự án không biết được dự án của họ có được chấp nhận hay không, do đó công tác
điều tra thường làm sơ sài. Chính do điều tra sơ sài nên các kết luậ
n rút ra không đúng,
dẫn đến
việc xác định mục đích, mục tiêu và các nội dung của dự án cũng không đúng,
làm cho dự án không có hiệu quả cao.
Thời gian điều tra quá gấp, thường từ khi các cơ quan xây dựng và chủ trì dự án
nhận được thông báo cần xây dựng dự án ở một vùng nào đó cho đến khi phải nộp dự
án chỉ trong vòng vài tuần, đôi khi chỉ 1 tuần. Do quá hạn hẹp về th
ời gian nên không
thể điều tra vùng dự án tỉ mỉ, cặn kẽ được.
Đối với các dự án do các tổ chức phi chính phủ đầu tư vốn thì việc điều tra vùng
dự án được tiến hành có quy củ, điều tra tương đối rộng và tương đối kỹ lưỡng. Nhưng
những người làm công tác điều tra ban đấu thường không phải là các chuyên gia về
nông nghiệp nên khó phát hiện ra những "bí ẩn" c
ủa cây trồng, vật nuôi trong vùng và

đặc thù của khí hậu, thời tiết, đất đai tác động tới cây trồng vật nuôi của vùng dự án.
Vì vậy báo cáo điều tra thường dàn trải và mang tính chất khuôn mẫu của lý thuyết.
Mặt khác những người xây dựng và chủ trì dự án chưa hẳn là người điều tra dự án
trước đó nên họ không biết được những điều người điều tra cảm nh
ận được nhưng
không viết được thành báo cáo. Bên cạnh đó người điều tra để xuất một loạt các vấn đề
mà dự án cần phải giải quyết, nhưng vì nhiều lý do khác nhau (kinh phí, con người, vật
tư...) dự án chỉ nhằm vào một vài vấn đề, đáng tiếc là thông tin về các vấn đề này cũng
chỉ được điều tra như các vấn đề khác, không sâu hơn, không kỹ hơn.
Trong các trường hợp nêu trên, khi tiến hành dự án cần điều tra bổ sung và diều
tra sâu hơn, kỹ hơn những thông tin có liên quan mật thiết với các nội dung dự án định
tiến hành.

25
Chương III
MỘT SỐ KỸ THUẬT THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA, XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

1. ĐÁNH GIÁ NHANH NÔNG THÔN
Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh đã được giảng dạy Ở môn học khuyến
nông. Môn học này chỉ đề cập tới việc ứng dụng phương pháp này trong việc xây
dựng dự án.
Đánh giá nhanh nông thôn có 4 loại như sau:
* Đánh giá nông thôn nhanh thăm dò (RRA thăm dò)
Loạ
i này dùng để thu thập thông tin ban đầu hay chính là diều tra thu thập thông
tin chung tại địa bàn dự án. Sau khi phân tích các thông tin thu được, chúng ta đặt các
giả thuyết ban đầu về những khó khăn, thách thức ở địa bàn dự án và phương hướng
giải quyết những khó khăn, thách thức đó. Ý tưởng về dự án được hình thành từ kết
quả đánh giá nông thôn nhanh thăm dò.

* Đánh giá nông thôn nhanh theo chủ đề (RRA chủ đề)
Đánh giá nông thôn nhanh theo chủ đề dùng để nghiên c
ứu một chủ đề đã được
xác định. Thường nó được sử dụng vào hai trường hợp sau:
- Nghiên cứu chủ đề, mà chủ đề này là giả thuyết do RRA thăm dò đề ra. Trong
trường hợp này nó là giai đoạn kế tiếp của RRA thăm dò. Nhưng phạm vi khảo cứu
nhỏ hơn và mức độ phân tích sâu hơn so với RRA thăm dò. Nếu kết quả của RRA
thăm dò là những giả
thuyết sơ bộ thì của RRA theo chủ đề là những giả thuyết chắc
chắn có thể làm cơ sở cho việc tiến hành các thử nghiệm hoặc xây dựng dự án với các
hoạt động cụ thể.
Ví dụ: Khi thực hiện RRA thăm dò để nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội của
xã A thấy rằng đại bộ phận các gia đình thiếu lương thực từ 3 - 6 tháng, trong khi đất
trồng lúa trên m
ột đầu người tương đương với các nơi khác. RRA thăm dò đưa ra giả
thuyết sơ bộ là "thiếu lương thực là do năng suất lúa quá thấp". Để kiểm chứng giả
thuyết này, người ta tiến hành RRA theo chủ đề để khảo sát năng suất lúa và tìm
những nguyên nhân dẫn đến năng suất lúa thấp.
Nghiên cứu một chủ đề đã được ân định trước (chủ đề này không ph
ải là đề xuất
từ kết quả nghiên cứu của RRA thăm dò).
Ví dụ: Khi thấy hiện tượng nông dân ở các vùng nguyên liệu mía, phá bỏ mía
chuyển sang trồng các cây trồng khác. Bộ chủ quản yêu cầu tổ chức một cuộc nghiên
cứu về "nguyên nhân dẫn đến việc nông dân phá bỏ mía chuyển sang canh tác các cây
trồng khác". Như vậy chủ đề này đã được ấn định bởi bộ chủ quản chứ
không phải từ
kết quả của RRA thăm dò.
* Đánh giá nông thôn nhanh có sự tham gia của nông dân.

×