Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.29 KB, 72 trang )

1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lòch được xem là một “ngành công nghiệp không khói” và là
một trong những ngành dòch vụ quan trọng, đem lại hiệu quả cao đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội. Với cảnh quan và hệ sinh thái điển hình của khu vực nhiệt đới-
ẩm; với bề dày lòch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước; với nền văn hóa đa
dạng của 54 dân tộc anh em… Việt Nam rất có tiềm năng để phát triển du lòch. Đại
hội IX cuả Đảng đã xác đònh: “phát triển du lòch thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn…” và coi “phát triển du lòch là một hướng chiến lược quan trọng trong
đường lối phát triển kinh tế – xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành ra đời vào thời điểm mà cả nước đang
thực hiện chủ trương đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, đây là năm mà
ngành du lòch Việt Nam mở một đợt tổng diễn tập cho kỷ nguyên phát triển du lòch
trong cả nước và cũng là năm mà du khách đến Việt Nam du lòch và tìm cơ hội đầu
tư, kinh doanh. Trải qua 15 năm hoạt động, Công ty Dòch vụ Du Lòch Bến Thành đã
không ngừng phát triển và trưởng thành, đạt được những kết quả và thành tích nhất
đònh trong hoạt động SXKD, nhiều năm liền được trao tặng danh hiệu “Công ty lữ
hành hàng đầu Việt Nam”.
Tuy nhiên, ngành Du lòch Việt Nam nói chung và Công ty Dòch vụ Du lòch
Bến Thành nói riêng còn non trẻ, thiếu nhiều kinh nghiệm và chuyên môn về hoạt
động kinh doanh của mình trong môi trường cạnh tranh đặc biệt là trong việc tìm
kiếm, mở rộng và phát triển thò trường, một lónh vực mà nhiều công ty du lòch trong
khu vực và các nước phương Tây thực hiện rất thuần thục. Việt Nam lại đang tăng
tốc quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đó là một xu thế khách quan, tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho kinh doanh du lòch, song bên cạnh đó công ty phải chòu áp lực
của sự cạnh tranh mỗi ngày một gay gắt. Để có thể tồn tại và phát triển, công ty
phải có những chính sách kinh doanh đúng đắn nhằm tăng cường khả năng cạnh


tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế.
Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thò
trường du lòch cho Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành đến năm 2010” có ý nghóa
cấp thiết với mong muốn góp phần cùng công ty nâng cao sức cạnh tranh để hội
nhập thành công với kinh tế khu vực và thế giới.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng các cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt động du lòch, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của
2
Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành, luận văn nhằm mục đích đề xuất một số giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thò trường du lòch cho Công ty
Dòch vụ Du lòch Bến Thành đến năm 2010.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành hoạt động trong nhiều lónh vực: dòch vụ
du lòch, thương mại XNK, đầu tư, dòch vụ việc làm và xuất khẩu lao động… Trong
đó, dòch vụ du lòch là lónh vực kinh doanh chính, được xác đònh là mũi nhọn chiến
lược của công ty, các lónh vực khác là nhằm để hổ trợ, phục vụ cho lónh vực này.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
chỉ đối với hoạt động du lòch lữ hành. Thời gian đề xuất giải pháp từ 2005 đến
2010. Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 đến 2004.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, so sánh, phương pháp khảo sát thực tế… để đánh giá năng lực cạnh tranh
của Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành, đồng thời dựa trên những kinh nghiệm
của một số công ty du lòch nước ngoài và vận dụng những cơ sở khoa học về nâng
cao năng lực cạnh tranh để đưa ra các giải pháp phù hợp.


5. Ý nghóa thực tiễn của đề tài
Đề tài làm căn cứ và tài liệu tham khảo để Công ty Dòch vụ Du lòch Bến
Thành có thể vận dụng trong quá trình hoạt động của mình.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động
du lòch.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Dòch vụ Du lòch
Bến Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng
thò trường du lòch cho Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành đến
năm 2010.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

1.1 LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường
Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lónh vực kinh
tế mà còn tồn tại trong lónh vực xã hội. Trong kinh tế thò trường, cạnh tranh được
hiểu là sự cố gắng giành lấy phần hơn, phần thắng về mình, là sự đấu tranh giữa
các quốc gia, các doanh nghiệp, các sản phẩm. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy khoa
học kỹ thuật phát triển, nâng cao trình độ của các lực lượng sản xuất, góp phần tích
cực cho các công ty đạt được mục đích kinh doanh của mình; mặt khác, cạnh tranh
cũng mang tính chất đào thải, thò trường chỉ chấp nhận những công ty hoạt động
phù hợp với quy luật của nó.
Bản chất của cạnh tranh trên thò trường không phải là diệt trừ đối thủ của

mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trò cao hơn hoặc mới lạ
hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải là lựa chọn đối thủ cạnh tranh
của mình. Quá trình cạnh tranh là một quá trình tiếp diễn không ngừng để doanh
nghiệp phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Điều đó có nghóa là không có giá trò
nào có thể giữ nguyên trạng thái để trường tồn vónh viễn mà mỗi ngày phải có
thêm một mới lạ. Nói cách khác, trong cuộc tranh tài để phục vụ khách hàng mỗi
ngày một tốt hơn, doanh nghiệp nào hài lòng với vò thế đang có trên thương trường
sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bò đào thải.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.2.1 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi ở nhiều cấp
độ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm cũng như một
thước đo thống nhất về năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được đánh giá
theo nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống thì năng
lực cạnh tranh của một ngành hay một công ty được xem xét qua lợi thế so sánh về
chi phí và năng suất. Tổ chức nào đạt được chi phí thấp, năng suất cao sẽ giành
được thắng lợi trong cạnh tranh, chiếm lónh được thò trường, thu được nhiều lợi
nhuận và do đó những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thường tập trung
vào trọng tâm hạ thấp chi phí, nâng cao năng suất.
Theo quan điểm “Quản trò chiến lược” của Michael Porter thì năng lực cạnh
tranh của công ty phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo của mình
4
để tạo sản phẩm có giá trò thấp và sựï dò biệt của sản phẩm, tức bao gồm cả các yếu
tố vô hình. Mỗi công ty đều phải xây dựng chiến lược cạnh tranh liên quan tới việc
xác đònh vò trí của công ty để phát huy các năng lực trước các lực lượng cạnh tranh
như: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế, khách hàng và nhà
cung cấp.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa

mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
1.1.2.2 Lợi thế cạnh tranh
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước tiên doanh nghiệp cần xác đònh
lợi thế cạnh tranh của mình so với đối thủ làm cơ sở thực thi các giải pháp chiến
lược phát huy lợi thế cạnh tranh và khai thác nội lực.
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp
nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó chính là những thế mạnh
mà doanh nghiệp có được trong khi đối thủ cạnh tranh không cóù hoặc doanh nghiệp
khai thác tốt hơn, làm tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì và tạo dựng lợi
thế cạnh tranh so với đối thủ sẽ quyết đònh rất lớn đến sự thành công của một tổ
chức.
Người ta đưa ra 6 lónh vực cơ bản tạo nên sự vượt trội hay ưu thế cạnh tranh
của một doanh nghiệp. Sự vượt trội này thể hiện đối với chính bản thân doanh
nghiệp và cả so với các đối thủ cạnh tranh, đó là: chất lượng sản phẩm, chất lượng
thời gian, chất lượng không gian, chất lượng dòch vụ, chất lượng thương hiệu và
chất lượng giá cả.
Theo quan điểm truyền thống cổ điển, lợi thế cạnh tranh thường được nhấn
mạnh ở các nhân tố sản xuất như : đất đai, vốn và lao động – những yếu tố thuộc
tài sản hữu hình và họ coi đó là những nhân tố quan trọng để tạo ra những lợi thế
cạnh tranh.
Theo Michael Porter thì chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là
một trong nhiều nguồn lực tại chỗ quyết đònh lợi thế cạnh tranh, không phải là
những yếu tố quan trọng nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác.
Ông cho rằng năng lực cạnh tranh trên phương diện dài hạn của một doanh nghiệp
tùy thuộc nhiều vào khả năng cải tiến một cách liên tục và nhấn mạnh sự tác động
của môi trường đến việc thực hiện các cải tiến liên tục đó, bao gồm: điều kiện các
nhân tố sản xuất; điều kiện về nhu cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ có liên quan;
chiến lược công ty, cấu trúc ngành, mức độ cạnh tranh; các cơ may và chính sách
của Nhà nước.

Để xác đònh lợi thế cạnh tranh, theo Michael Porter cần thực hiện các bước
sau:
5

Phân tích môi trường: dựa trên phân tích 5 lực lượng cạnh tranh cơ bản.
Năm lực lượng này kết hợp với nhau xác đònh cường độ cạnh tranh của
ngành, bao gồm:
- Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ tiềm năng.
- Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành.
- p lực từ các sản phẩm thay thế.
- Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp.
- Quyền lực thương lượng của người mua ( khách hàng).

Khai thác và phân tích nội lực: so sánh chuỗi giá trò của doanh nghiệp và
của đối thủ (bao gồm các hoạt động tạo ra và làm tăng giá trò cho khách
hàng), cũng như của khách hàng (tập hợp các yêu cầu về sản phẩm). Trên
cơ sở đó, phát huy những điểm mạnh nhằm tạo ra nguồn lực mới, nâng cao
năng lực và khai thác những điểm yếu của đối thủ.

Khai thác các cơ hội và thò trường chưa được khai phá: bao gồm việc nắm
bắt, tạo ra và đáp ứng các nhu cầu mới hoặc tiếp cận các nhóm khách hàng
mới.

Khai thác sự thay đổi của môi trường: khai thác sự thay đổi của môi trường
để tạo lợi thế cạnh tranh do nhanh chóng và linh hoạt hơn trong việc chớp
lấy các cơ hội kinh doanh, thò trường, đáp ứng kòp thời các nhu cầu luôn
luôn thay đổi.
1.1.2.3 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thò trường, năng lực cạnh tranh sẽ quyết đònh đến sự sống
còn của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển, việc nâng cao năng lực cạnh

tranh là một đòi hỏi cấp thiết và liên tục để vươn tới một vò thế mà tại đó doanh
nghiệp có khả năng chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh một cách
có hiệu quả.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngoài ý nghóa
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp, nó còn góp phần vào việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của toàn ngành nói riêng và nền kinh tế nói chung qua việc
phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy sự phát
triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Không
những thế nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn là tác nhân thúc
đẩy các quan hệ kinh tế, chính trò, xã hội; làm tăng cường mối quan hệ hợp tác,
hiểu biết lẫn nhau giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới; góp phần
thúc đẩy cải tiến cơ chế quản lý, chính sách kinh tế của Nhà nước phù hợp với luật
pháp và thông lệ quốc tế.

6
1.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về du lòch
1.2.1.1 Khái niệm du lòch
Pháp lệnh Du lòch Việt Nam số 11/1999/PL – UBTVQH được Uỷ ban
Thường Vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghóa Việt Nam khoá X thông
qua ngày 08/02/1999, tại điều 10 đònh nghóa “Du lòch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất đònh”.

Khách du lòch
Là những người từ nơi này đến nơi khác với một lý do nào đó, có thể là kinh
doanh, thăm viếng hoặc làm một việc gì đó, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lòch được chia làm hai loại:
Du khách : Là khách du lòch, lưu trú tại một đòa bàn trên 24 giờ và ngủ qua
đêm ở đó, với lý do thăm viếng, kinh doanh hay kết hợp làm một việc gì khác.

Khách tham quan: Là khách du lòch đến viếng thăm một nơi nào đó dưới 24
giờ và không ở lại qua đêm, với lý do thăm viếng, kinh doanh hay kết hợp làm một
việc gì khác.
Xét về mặt nghiệp vụ, khách du lòch còn được phân ra thành 2 dạng:
Khách du lòch lưu trú : Là đối tượng của ngành khách sạn, chỉ cần khách có
sử dụng dòch vụ thuê phòng ở trọ.
Khách du lòch lữ hành: Là đối tượng của ngành lữ hành, khách sử dụng nhiều
dòch vụ thường gồm ăn, ở, đi lại, tham quan - hướng dẫn…

Chương trình du lòch
Là lòch trình của chuyến du lòch, bao gồm lòch trình từng buổi, từng ngày,
khách sạn lưu trú, ăn uống, giải trí, phương tiện vận chuyển, nơi tham quan, giá bán
chương trình, các dòch vụ hỗ trợ, thủ tục xuất nhập cảnh...
Chương trình du lòch có thể là trọn gói hay từng phần tùy theo số lượng các
dòch vụ thành phần.

Tour du lòch
Tour là các chương trình du lòch với từng điểm dừng cụ thể. Các điểm dừng
là danh lam thắng cảnh, di tích lòch sử, văn hóa , nơi nghỉ dưỡng... Tour là sản
phẩm của công ty du lòch, của hãng lữ hành tổ chức thiết kế để bán cho khách du
lòch.
1.2.1.2 Sản phẩm du lòch: khái niệm và đặc điểm
Sản phẩm du lòch là loại sản phẩm mang tính tổng hợp bao gồm các thành
phần không đồng nhất vừa hữu hình vừa vô hình.
7
Các thành phần của sản phẩm du lòch bao gồm:
- Tài nguyên di sản thiên nhiên: núi rừng, biển, sông hồ, cảnh quan, động
thực vật, khí hậu…
- Các di sản do con người tạo ra: các công trình kiến trúc, di tích lòch sử văn
hóa, đền chùa, lăng tẩm...

- Các yếu tố thuộc con người: phong tục tập quán, lễ hội, tôn giáo, văn
hóa…
- Hệ thống phương tiện giao thông, vận chuyển, thông tin liên lạc.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ lưu trú, ăn uống, khu vui chơi giải trí.
- Tình hình kinh tế xã hội: các chế độ chính sách của Nhà nước, điều kiện
kinh tế xã hội, điều kiện tài chính...
- Chất lượng phục vụ, bầu không khí trong suốt thời gian tham quan, kinh
nghiệm du lòch,v…v...
Sản phẩm du lòch có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm du lòch lữ hành thường là từ một kinh nghiệm, một dạng tài sản
trí tuệ nên dễ bắt chước.
- Sản phẩm du lòch lữ hành là sản phẩm tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố kết
hợp.
- Sản phẩm du lòch lữ hành là sản phẩm không thể đo đếm được, nó chỉ thể
hiện ở mức độ thỏa mãn của du khách.
- Sản phẩm du lòch lữ hành là sản phẩm khó có thêå tồn kho, chu kỳ sống
ngắn.
- Sản phẩm du lòch lữ hành là sản phẩm chòu nhiều biến động của xã hội
như : tiềm lực nền kinh tế, tình trạng ổn đònh chính trò xã hội, thủ tục, qui
đònh, tập quán…
- Sản phẩm du lòch lữ hành được bán ra những nơi rất xa nên phải qua rất
nhiều khâu phân phối trung gian.
- Sản phẩm du lòch lữ hành mang tính thời vụ cao, biến đổi theo mùa.
Những đặc điểm trên đây của sản phẩm du lòch lữ hành đòi hỏi nhà kinh
doanh du lòch lữ hành không chỉ nắm bắt đầu đủ, chính xác mà còn phải biết tổ
chức, quản lý các tour, đảm bảo đáp ứng yêu cầu, thỏa mãn lợi ích du lòch của các
du khách trên thò trường du lòch.
1.2.1.3 Thò trường du lòch: khái niệm, phân loại, tính cạnh tranh
Thò trường du lòch có thể được hiểu và quan niệm như sau :
Thò trường du lòch bao gồm những khách du lòch tiềm năng hay triển vọng có

nhu cầu đi du lòch và sẵn sàng có khả năng tham gia vào quá trình mua sản phẩm du
lòch nhằm thỏa mãn cho nhu cầu hay sở thích đó.
8
Thò trường du lòch bao gồm: thò trường khách quốc tế và thò trường khách
trong nước. Thò trường khách quốc tế gồm những cư dân của các nước trên thế giới
và kiều bào sống ở nước ngoài, có khả năng, nhu cầu và sẵn sàng đi du lòch. Thò
trường khách du lòch trong nước bao gồm tất cả các cư dân sống trong nước và
người nước ngoài sống tại Việt Nam, có khả năng, nhu cầu và sẵn sàng đi du lòch.
Có 2 loại thò trường du lòch:
Thò trường khách lưu trú: là những người khách chỉ sử dụng dòch vụ ở khách
sạn.
Thò trường khách lữ hành: là những du khách mua tour trọn gói, sử dụng ít
nhất từ 2 dòch vụ trở lên thường bao gồm ở khách sạn, ăn uống, phương tiện vận
chuyển, sử dụng hướng dẫn viên…
Thò trường khách lữ hành cũng có thể được chia thành: thò trường khách lữ
hành trong nước; thò trường khách lữ hàng ngoài nước.
Thực tế sự phân tách rạch ròi giữa hai dạng khách đã nêu là khá mơ hồ vì
hầu hết du khách đều sử dụng 3 loại dòch vụ (ăn, ở, đi lại). Tuy nhiên, đối với hãng
lữ hành, thò trường đối tượng của họ là những du khách mua tour trọn gói, tức ít
nhất mua của hãng từ 2 dòch vụ trở lên.
Vì sản phẩm du lòch được cấu thành từ nhiều yếu tố khách quan như: danh
lam thắng cảnh, cơ sở vật chất phục vụ du lòch, đặc điểm nhu cầu của du khách...
nên sản phẩm du lòch của các hãng thường giống nhau về kết cấu chương trình,
dòch vụ, khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan, phương tiện vận chuyển… Đặc điểm
này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong thò trường du lòch vì dễ bắt chước một
cách nhanh chóng. Nhưng cũng chính từ sự phong phú cuả các yếu tố cấu thành nên
việc điều chỉnh, đổi mới tour tuyến để làm mới sản phẩm khá dễ dàng.
Các nhân tố chính gây ra sự cạnh tranh là:
Cái mới: Đây chính là mũi nhọn cạnh tranh mà các đơn vò thường khai thác
nhằm tạo ra sản phẩm mới cho riêng mình, chính sự phong phú đa dạng của các

dòch vụ, các tài sản thiên nhiên chưa khai thác đã đem lại cái mới trong sản phẩm.
Giá cả: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết đònh mua tour của du
khách, nhất là đối với khách trong nước khi mà tình hình thu nhập của nước ta trong
những năm vừa qua chưa cao. Một tour có cùng chương trình, cùng dòch vụ nhưng
giá cả phải thấp hơn đối thủ.
Thái độ phục vụ và cách tổ chức thực hiện chương trình: phải thể hiện tính
chuyên nghiệp của nhà tổ chức. Một sản phẩm cùng một chương trình, cùng dòch vụ
nhưng nếu hãng lữ hành nào biết sắp xếp khoa học, hợp lý, hấp dẫn, tổ chức phục
vụ chu đáo, ân cần thì hãng đó sẽ giành được lợi thế trong cạnh tranh.
Mức độ nâng cao giá trò du khách:
Bằng cách tạo ra những giá trò phụ trội,
vượt quá mong đợi của du khách khi tham gia du lòch.
9
1.2.2. Vai trò của du lòch trong nền kinh tế quốc dân
1.2.2.1 Về kinh tế
Là “ngành xuất khẩu vô hình”, “ngành công nghiệp không khói”, ngành du
lòch đem lại thu nhập với hiệu quả cao, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Tốc độ tăng
thu nhập của du lòch vượt xa tốc độ tăng của nhiều ngành kinh tế khác. Nếu năm
1950, thu ngoại tệ về du lòch quốc tế chỉ ở mức 2,1 tỉ USD, năm 1960 đạt 6,8 tỉ
USD, năm 1970 đạt 18 tỉ USD, năm 1980 với con số 102 tỉ USD thì từ những năm
90 của thế kỷ XX đều đạt ở hàng 03 chữ số và ngày càng tăng. Năm 1991 đạt 260
tỉ, năm 1994 đạt tới 338 tỉ USD, năm 2000 trên 1.500 tỉ USD và ngày nay là vài ba
ngàn tỉ USD.
Do du lòch là ngành kinh tế tổng hợp, liên ngành nên phát triển du lòch sẽ
kéo theo sự phát triển ở các lónh vực kinh tế, kỹ thuật, văn hóa xã hội, tác động
trực tiếp và gián tiếp tới sự phát triển nhiều ngành khác của nền kinh tế quốc dân
như: hàng không, vận chuyển, dòch vụ bưu chính viễn thông, công nghiệp chế biến,
thủ công mỹ nghệ, lương thực thực phẩm, thậm chí cả y tế… Du lòch cũng tạo nhiều
cơ hội thúc đẩy đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, thực hiện xuất khẩu tại
chỗ thông qua mua sắm tiêu dùng, tạo đà cho các vùng kinh tế phát triển, góp phần

chuyển dòch cơ cấu kinh tế và thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn, việc
làm.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, công nghiệp du lòch tăng trưởng mạnh mẽ
nhất, thậm chí nhanh hơn cả thương mại. Ngày nay, công nghiệp du lòch chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong nền kinh tế thế giới so với các ngành công nghiệp khác, trừ
ngành dầu khí và ô tô.
Chính sự phát triển mạnh mẽ của du lòch mà các nghiên cứu đã khái quát và
rút ra một điều tưởng như là một nghòch lý “ Càng nhiều người đi chơi, càng nhiều
người có việc”. Báo cáo của Hội đồng Du hành và Du lòch của WTO cho biết: Dòch
vụ du lòch trong năm 1994 tạo ra cho trên 200 triệu người có việc làm cả trực tiếp
và giám tiếp; tính ra cứ 09 người làm sẽ có 01 người phục vụ du lòch. Báo cáo còn
dự báo đến năm 2005, ngành du lòch sẽ tạo việc làm cho 350 triệu người.
Vai trò kinh tế của du lòch là điều kiện tốt để cho các nước đang phát triển
có khả năng phát triển nền kinh tế đất nước dựa trên những tiềm năng sẵn có của
thiên nhiên và có chi phí đầu tư không lớn nhưng hiệu quả cao, vòng quay vốn
nhanh, tích lũy vốn ban đầu cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đồng thời, khi du lòch phát triển, mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước
sẽ mở rộng thông qua việc giao lưu trao đổi, hợp tác.
Du lòch phát triển còn là cơ hội để tận dụng các nguồn lực khác nhau của các
thành phần kinh tế, khai thác tiềm năng của mỗi đòa phương, ngành, vùng của mỗi
quốc gia.


10

1.2.2.2 Về chính trò
Du lòch phát triển thúc đẩy giao lưu giữa các dân tộc, giúp cho du khách hiểu
được con người, truyền thống dân tộc, đời sống xã hội của nước đến; trên cơ sở đó
tăng cường tình đoàn kết, hữu nghò giữa các dân tộc, các quốc gia vì sự phát triển
của nhân loại trong hòa bình, thể hiện chính sách hòa nhập quốc tế trên nguyên tắc

bình đẳng cùng có lợi. Du lòch còn làm tăng uy tín, tên tuổi của một quốc gia trong
mắt cộng đồng quốc tế.
1.2.2.3 Về văn hóa – xã hội
Du lòch được coi là cánh cửa giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng. Thông
qua việc tiêu thụ sản phẩm du lòch, các đòa phương - quốc gia đã giới thiệu những
nét văn hóa đặc sắc của cộng đồng – đòa phương mình. Du khách được mở rộng
kiến thức, hiểu biết thêm được nhiều điều mới lạ về văn hóa nghệ thuật, phong tục
tập quán, danh lam thắng cảnh, di tích lòch sử, trình độ phát triển của các đòa
phương, các quốc gia khác. Ngược lại, chính du khách khi thực hiện cuộc hành trình
đã truyền bá văn hóa của cộng đồng mà họ đang sinh sống đồng thời góp phần
khám phá kho tàng văn hóa của nhân loại. Mặt khác, do tận mắt chứng kiến và
hiểu biết tường tận hoàn cảnh, tình hình, môi trường tự nhiên và xã hội tại các cộng
đồng, đòa phương khác nhau nên các hoạt động xã hội được thực hiện trực tiếp và
có hiệu quả, sự kết hợp du lòch với các hoạt động xã hội làm cho chuyến du hành
trở nên có ý nghóa hơn. Vì vậy phát triển du lòch là cách tốt nhất phát triển sự giao
lưu văn hóa xã hội giữa các cộng đồng.
Như vậy, phát triển du lòch không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội mà
còn là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế,
là phương tiện quan trọng để thực hiện chính sách mở cửa, là cầu nối để mỗi quốc
gia hội nhập vào khu vực và thế giới. Phát triển du lòch góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ về kinh tế, xã hội, văn hóa, tăng cường tình hữu nghò giữa các nước. Du lòch thực
sự là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển đất nước.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động du lòch
Năng lực cạnh tranh hay còn gọi là khả năng cạnh tranh phản ánh thế và lực,
vò thế tương quan so với đối thủ cạnh tranh của một ngành, của các doanh nghiệp
và các sản phẩm trong ngành đó.
Trong du lòch cũng vậy, khi nói đến năng lực cạnh tranh hoặc sức cạnh tranh
du lòch, nên hiểu đó là vò thế so sánh của ngành du lòch, của các doanh nghiệp du
lòch và sản phẩm du lòch đối với các đối thủ cạnh tranh trên thò trường du lòch trong
và ngoài nước.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lòch được xác đònh bằng năng lực
tạo ra, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thò phần trên thò trường cạnh tranh với sản
phẩm, dòch vụ của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lòch
11
phụ thuộc các yếu tố bên ngoài hình thành các cơ hội và đe dọa mà doanh nghiệp
không thể thay đổi được và phụ thuộc vào môi trường bên trong của doanh nghiệp
và do doanh nghiệp chi phối như vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tổ chức quản
lý,…
Để đánh giá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lòch có thể dựa
trên những chỉ tiêu sau:
• Các chỉ tiêu để đánh giá vò thế của doanh nghiệp: bao gồm chỉ tiêu thò
phần, chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình.
Chỉ tiêu thò phần: vò thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu
thò phần của doang nghiệp. Thò phần của doanh nghiệp là phần thò trường mà doanh
nghiệp chiếm được so với thò trường của ngành trong không gian và thời gian nhất
đònh. Cũng thông qua thò phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp hoạch đònh chiến lược kinh doanh của mình một cách thích hợp hơn. Thò
phần của doanh nghiệp được xác đònh bằng tổng lượng khách của doanh nghiệp
chia cho tổng lượng khách của ngành trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn: vò thế tương lai của doanh nghiệp được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách giữa các kỳ phân tích.
Chỉ tiêu phổ biến để đánh giá:
- Tốc độ phát triển liên hoàn: đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách
giữa hai thời gian liền nhau.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn: phản ánh mức độ khách giữa hai thời
gian đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm).
Chỉ tiêu tốc độ trung bình: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình
về khách của từng thời gian trong kỳ phân tích.
Thông qua các chỉ tiêu này để làm cơ sở dự báo về số lượng khách cũng như
xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp.

• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: bao gồm các
chỉ tiêu về doanh lợi, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu doanh lợi: phản ánh cứ một đơn vò tiền tệ doanh thu thì có bao nhiêu
phần trăm đơn vò tiền tệ lợi nhuận. Chỉ tiêu này dùng để so sánh với kỳ phân tích
trước đó dự báo xu hướng kinh doanh hoặc để so sánh giữa kinh doanh du lòch với
các lónh vực kinh doanh khác của doanh nghiệp (nếu có).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vò tiền tệ vốn bỏ
ra thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vò tiền tệ
vốn bỏ ra thì thu vào được bao nhiêu đơn vò tiền tệ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lòch
Với đặc tính là ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển du lòch phụ thuộc vào
các nhân tố liên quan như : kinh tế, chính trò, văn hóa, xã hội,…

12

1.2.4.1 Các nhân tố chung
Điều kiện vật chất, thu nhập: Khi các nhu cầu cơ bản của đời sống như ăn ở,
đi lại, học hành, y tế,… đã đầy đủ thì con người mới nghó đến nhu cầu tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí,… tức là du lòch chỉ phát triển khi nhu cầu cơ bản được thỏa mãn.
Ở những quốc gia mà thu nhập bình quân đầu người cao thì nhu cầu về du lòch sẽ
cao hơn so với các nước có thu nhập thấp.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của đất nước, đời sống của
người dân Việt Nam được nâng cao thì nhu cầu về du lòch cũng phát triển. Du lòch
và các sản phẩm dòch vụ du lòch là loại hàng hóa cao cấp, thu nhập tăng lên, cầu về
hàng hóa này tăng lên. Vì vậy, du lòch lữ hành nội đòa của Việt Nam chắc chắn sẽ
tăng mạnh.
Thời gian nhàn rỗi: Với điều kiện của từng nền kinh tế, thời gian nhàn rỗi
của người dân khác nhau nên họ sẽ dành thời gian cho tham quan, giải trí nghỉ
dưỡng cũng khác nhau. Vì vậy, thời gian nghỉ dưỡng cũng chòu sự tác động không

nhỏ của thời gian nhàn rỗi.
Trình độ văn hóa: Ở mỗi nền văn hóa, nhu cầu tìm hiểu, mở mang tầm nhận
thức cũng khác nhau. Ở những quốc gia có trình độ học thức cao thì nhu cầu du lòch
sẽ tăng cao.
Hệ thống giao thông: Giao thông phát triển tạo điều kiện cho việc đi lại của
du khách một cách dễ dàng. Đồng thời, giao thông phát triển cũng tạo điều kiện
khai thác tối đa tiềm năng du lòch. Do vậy, giao thông càng phát triển và an toàn thì
nhu cầu đi lại du lòch cũng tăng cao.
Sự ổn đònh xã hội: Đời sống xã hội ổn đònh cả về kinh tế lẫn chính trò sẽ kích
thích du lòch gia tăng. Nếu nền kinh tế có nhiều biến động, tỷ giá đồng tiền liên tục
thay đổi, tình hình chính trò-xã hội bất ổn, xáo trộn sẽ làm giảm sự hứng thú của du
khách, đặc biệt đối với khách quốc tế. Sự ổn đònh chính trò, xã hội, an ninh của Việt
Nam những năm gần đây cho thấy sức hấp dẫn du khách quốc tế tăng lên khá
nhiều.
1.2.4.2 Các nhân tố đặc thù
Tài nguyên thiên nhiên: bao gồm cảnh quan tự nhiên như rừng, núi, bờ biển,
vònh, môi trường sinh thái… Đây là nhân tố cơ bản nhất để phát triển du lòch. Quốc
gia có nhiều tài nguyên tự nhiên sẽ thu hút được nhiều du khách đến tham quan.
Các công trình văn hóa, lòch sử: Các công trình văn hóa do con người tạo
nên như viện bảo tàng, tượng đài, di tích lòch sử, chương trình lễ hội… mang lại sự
hấp dẫn rất lớn đối với du khách.
Con người: Con người thân thiện, hiền hòa, mến khách, ứng xử văn minh
lòch sự sẽ tạo nhiều thiện cảm cho du khách khiến họ truyền bá những điều tốt đẹp
13
về đất nước, con người của điểm đến cho những người thân quen có thể tạo thành
những làn sóng du lòch.
1.2.4.3 Các nhân tố về kinh tế, chính trò, thể chế pháp luật
Lòch sử các nước tiên tiến đã cho thấy rằng du lòch thực sự là một ngành
công nghiệp không khói. Sựï phát triển của nó sẽ tác động dây chuyền đến sự phát
triển các ngành kinh tế khác nên Nhà nước cần có một chính sách rõ ràng, nhất

quán trong phát triển du lòch, coi nó là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
phát triển quốc gia.
Ở các nước hiện có ngành du lòch phát triển đều rất coi trọng công tác xây
dựng phương hướng chiến lược phát triển du lòch, thường xuyên đổi mới chương
trình hành động quốc gia.
Bên cạnh phương hướng chiến lược, phát triển du lòch cần có cơ chế thông
thoáng, tạo môi trường tốt cho đầu tư, kinh doanh, phù hợp xu thế phát triển của du
lòch thế giới và tiến trình hội nhập toàn cầu. Một chính sách, cơ chế ổn đònh là
điều kiện để du lòch phát triển với tốc độ nhanh hơn.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã tăng tốc phát
triển du lòch bằng việc thành lập Ủy Ban Quốc Gia về Du Lòch, xây dựng Chương
trình hành động quốc gia, qua đó xác đònh rõ vò trí ngành du lòch trong nền kinh tế
đất nước, đã phần nào cho thấy một chính sách ổn đònh về ngành công nghiệp
không khói này, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng sôi động,
mạnh mẽ hơn.
Hệ quả của đường lối chính trò dẫn đến sự gia tăng đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đào tạo con người. Tài nguyên du lòch là điều kiện cần cho phát triển du lòch
nên khi được chú trọng đầu tư đúng mức thì chúng sẽ từ tiềm năng biến thành
những nguồn lực to lớn phục vụ cho phát triển du lòch. Hơn nữa, phát triển du lòch
luôn gắn liền với việc tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường, nếu không có sự
đầu tư thích đáng thì việc khai thác du lòch sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, môi
trường du lòch bò xuống cấp.
1.2.5. Những thuận lợi và thách thức hiện nay của ngành du lòch Việt Nam
1.2.5.1 Thuận lợi
- Xu thế và nhu cầu du lòch tăng mạnh
Bước qua thế kỷ XXI, toàn cầu hoá không những là một xu thế khách quan,
mà quá trình này còn được thúc đẩy mạnh mẽ và ngày càng có nhiều nước tham
gia tiến trình hội nhập chung. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là một xu thế lớn
phản ánh nguyện vọng và đòi hỏi của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Trong bối cảnh
đó, nhu cầu đi lại, du lòch tăng mạnh, nhất là khu vực Thái Bình Dương, nơi mà các

quốc gia đang phát triển trong hòa bình.

14
- Chính sách mới, cởi mở
Dự báo của Tổ chức du lòch thế giới WTO cho thấy: Các nước Châu Á –
Thái Bình Dương nhờ số lượng du khách nước ngoài, tăng mạnh 7%/năm sẽ trở nên
nổi bật và chiếm vò trí thứ hai trên bản đồ du lòch thế giới. Nghiên cứu trên cũng
chỉ ra: Khu vực này cũng như Châu Mỹ sẽ đạt tốc độ tăng hàng năm 3,8%, đến
năm 2020 thò phần du lòch của Châu Á – Thái Bình Dương sẽ là 27% cao hơn 18%
của Châu Mỹ.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà nước đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại phát triển, trong đó có du lòch.
- Chính trò ổn đònh, văn hoá đa dạng
Việt Nam với chế độ chính trò ổn đònh, an ninh đảm bảo, tài nguyên du lòch
phong phú, nền văn hóa đa dạng, con người thân thiện,… là điều kiện tốt để du lòch
phát triển.
- Pháp luật, thể chế, chính sách ngày càng hoàn thiện
Nhiều văn bản pháp luật liên quan đến du lòch như Luật doanh nghiệp, Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Pháp lệnh
xuất nhập cảnh, cư trú được xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung. Đặc biệt, việc ban
hành Pháp lệnh du lòch, qui chế miễn visa cho một số nước đã tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh doanh lữ hành hơn nữa.
- Tổ chức, quảng bá du lòch sát thực, hiệu quả
Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lòch đã bước đầu phối hợp được các hoạt động
điều hành du lòch giữa các cấp, các ngành, giải quyết kòp thời các vấn đề phát sinh.
Chương trình hành động quốc gia và kế hoạch quảng bá hình ảnh Việt Nam trên thò
trường thế giới nhằm thu hút du khách các nước có sự chuẩn bò chu đáo, chuyên
nghiệp hơn nên tạo được những chuyển biến tích cực cho ngành du lòch Việt Nam
trong thế kỷ XXI.
- Tài nguyên du lòch đa dạng và phong phú

Với cảnh quan và hệ sinh thái điển hình của khu vực nhiệt đới-ẩm; với bề
dày lòch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước; với nền văn hóa đa dạng của 54
dân tộc anh em… Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn rất phong
phú và đa dạng, rất có tiềm năng phát triển về du lòch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường đầu tư
Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ du lòch từng bước được Trung ương và các
đòa phương quan tâm đầu tư giúp khai thác có hiệu quả tiềm năng du lòch to lớn của
đất nước.
- Nhận thức du lòch và thu nhập ngày càng nâng cao
Với đà phát triển kinh tế, nhận thức và thu nhập của người dân được nâng
cao nên nhu cầu du lòch ngày càng gia tăng cũng là một điều kiện tốt kích thích nhu
cầu du lòch của người dân và tổ chức kinh doanh du lòch phát triển mạnh mẽ hơn.
15
1.2.5.2 Thách thức
Một là, cạnh tranh du lòch trong khu vực và trên thế giới ngày càng gay gắt
trong khi khả năng cạnh tranh của du lòch Việt Nam còn rất hạn chế.
Hai là, thế giới đứng trước những biến động to lớn có ảnh hưởng mạnh đến
du lòch như : khủng hoảng tài chính, thiên tai, dòch bệnh, chiến tranh, xung đột sắc
tộc, tôn giáo, khủng bố …
Ba là, ngành du lòch Việt Nam còn non trẻ, xuất phát chậm hơn so với các
nước trong khu vực, hoạt động du lòch chủ yếu khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn
có, chưa biến nó thành một ngành công nghiệp thật sự. Trình độ và kinh nghiệm
quản lý, kinh doanh của đội ngũ cán bộ trong ngành chưa chuyên nghiệp, còn
khoảng cách so với đồng nghiệp ở nhiều nước.
Bốn là, tài nguyên du lòch và môi trường bò xâm hại ở nhiều vùng, nhiều đòa
phương do khai thác, sử dụng thiếu kế hoạch.
Năm là, vốn dành cho phát triển du lòch còn ít lại đầu tư chưa đồng bộ, kém
hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển du lòch.
Sáu là, trình độ nhận thức, thói quen cũng như mức sống của người dân tuy
có thay đổi theo hướng tích cực, song so với nhiều quốc gia vẫn còn thấp ảnh hưởng

phát triển du lòch.
Bảy là, hạ tầng cơ sở còn yếu trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều
chính sách và nỗ lực để phát triển cơ sở hạ tầng du lòch. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở
hạ tầng hiện nay còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh
tế, trong đó có du lòch, hạn chế khả năng tiếp cận, phát triển và khai thác các
tuyến, điểm du lòch giàu tiềm năng ở các vùng núi, đảo…
Tám là, nhận thức của lãnh đạo một số ngành, đòa phương về du lòch còn
nhiều bất cập, thiếu thống nhất trong xây dựng, chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy
hoạch ngành và lãnh thổ.
Chín là, hệ thống các chính sách, quy đònh pháp luật liên quan đến phát
triển du lòch vẫn còn thiếu linh hoạt nên chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển và
hội nhập quốc tế.
1.3 KINH NGHIỆM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT
SỐ CÔNG TY DU LỊCH NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG Ở
VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng và phát triển thò trường của một số công ty du
lòch nước ngoài
Qua nghiên cứu việc mở rộng và phát triển thò trường của một số công ty du
lòch nước ngoài, tác giả rút ra một số nội dung cơ bản sau:
- Phối hợp giữa cơ quan hữu quan với công ty du lòch
16
Không nói đến những quốc gia có ngành du lòch phát triển lâu đời như Châu
u, Mỹ mà chỉ cần khảo sát thực tiễn những năm gần đây ở Thailand, Singapore,
Malaysia - những nước mới phát triển quanh ta - đã cho thấy sự gắn kết, phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan quản lý du lòch của chính quyền và các doanh nghiệp trong
việc quảng bá tiếp thò để mở rộng thò trường. Nhằm vào các thò trường trọng điểm,
chính phủ các nước liên tục đưa ra những chương trình quảng bá tầm quốc gia như
“Amazing Thailand”, “Smile of Thailand” của Thái, “Live it up in Singapore” của
Sing, “Truly Asia” của Malaysia .Và đi kèm theo các chiến dòch này là các công ty
lữ hành với các chiêu thức hạ giá tour, chào bán các chương trình tour mới, tổ chức

các chương trình khuyến mãi, trúng thưởng, tặng quà rầm rộ.
- Lựa chọn phương thức tiếp thò và chính sách giá cả.
+ Một chiêu thức khác mà các hãng lữ hành nước ngoài thường áp dụng là
tiếp thò trực tiếp (Face-to-face Marketing): cử các chuyên viên thò trường trực tiếp
đến tiếp thò tại các thò trường trọng điểm, thăm dò khảo sát tâm lý, nhu cầu của du
khách nước sở tại, sau đó tiếp xúc với các hãng lữ hành đòa phương thuyết phục gửi
khách đến cho họ. Mặt khác, họ tổ chức các chuyến du lòch làm quen (famtrip) mời
đại diện các hãng lữ hành của các thò trường trọng điểm cùng đại diện các phương
tiện truyền thông tham dự các tour mẫu nhằm quảng bá các chương trình du lòch
hoặc điểm tham quan mới. Ví dụ ngay sau khi dòch SARS đi qua, ngành du lòch
Hongkong đã tổ chức chương trình “Gặp gỡ Hongkong” để các hãng lữ hành
Hongkong và các hãng lữ hành khu vực gặp gỡ nhau, chào bán các sản phẩm du
lòch mới nhằm lôi kéo khách hàng trở lại vùng lãnh thổ này. Một hình thức khác là
tổ chức hội nghò chào hàng ngay tại thò trường cần khai thác.
+ Chính sách giá cực rẻ cũng là một chiêu thức nhằm giành giật, mở rộng thò
trường mà các công ty nước ngoài rất có kinh nghiệm. Theo lối cộng sinh, họ phối
hợp với khách sạn, nhà hàng, công ty vận chuyển, siêu thò, khu vui chơi giải trí…
đồng loạt giảm giá để có giá tour trọn gói cực rẻ nhằm thu hút một lượng lớn du
khách, đồng thời ghi dấu ấn trong lòng du khách về tên tuổi, thương hiệu của họ.
Trong đại dòch SARS, ngành du lòch Hongkong đã giảm giá các tour trọn gói hơn
50%, các hãng hàng không miễn phí vé bay, khách sạn khuyến mãi chương trình
“buy – one – get – one – free” tức “Mua 1 tặng thêm 1”.
+ Mở thêm nhiều văn phòng đại diện ở các thò trường trọng điểm nhằm nắm
sát thò trường, hạ giá thành sản phẩm, trực tiếp bán cho khách, giảm sự phụ thuộc
vào các hãng lữ hành tại nước sở tại, quảng bá tên tuổi đến cư dân tại đòa phương,
tạo độ tin cậy cho du khách khi tham gia du lòch. Chính sách này còn giúp họ tạo
thành mạng lưới kinh doanh quốc tế, hỗ trợ lẫn nhau trong việc trao đổi khách trong
nội bộ công ty.
+ Tăng cường các chương trình quan hệ công chúng như tổ chức hội chợ ẩm
thực, tổ chức các sự kiện thể thao – văn hóa, các lễ hội truyền thống để giới thiệu

17
hình ảnh công ty đến du khách, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng,
nhất là báo chí, truyền hình.
- Đa dạng hóa hình thức công ty và sản phẩm du lòch lữ hành.
+ Lập nhiều công ty cho từng khúc thò trường, cho từng sản phẩm du lòch
nhằm chuyên biệt hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ cho từng nhóm du
khách. Điều này vừa bảo vệ tốt thương hiệu, vừa khai thác tối đa thò phần.
+ Đi sâu chuyên môn hóa trong kinh doanh bằng cách tách thành hãng điều
hành (tour operator), hãng bán sỉ (wholesaller), đại lý du lòch bán lẻ (travel agent).
Nhờ vậy, các hãng du lòch nước ngoài tạo được hệ thống thu gom khách rộng lớn
mà bộ máy điều hành gọn nhẹ, tiết kiệm tối đa chi phí hoạt động, tạo điều kiện hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong việc thu hút khách mở rộng thò phần
hơn nữa.
+ Đa dạng hóa sản phẩm từ thấp đến cao cấp, luôn khai thác các tour tuyến
mới, loại hình du lòch mới nhằm duy trì và phát triển nguồn khách mới.
+ Chuyển hướng thò trường mục tiêu, khai thác nguồn khách du lòch nội đòa,
kích thích du khách qua việc quảng cáo mạnh mẽ và hoạt động quan hệ công
chúng. Thúc đẩy du lòch nội đòa bằng các chương trình rút thăm trúng thưởng hoặc
tổ chức các tour du lòch đặc thù và giá cả hấp dẫn.
+ Xây dựng các chương trình du lòch mua sắm, giải trí, săn sóc sắc đẹp, nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, du lòch văn hóa, du lòch về với thiên nhiên hoang dã… thay cho
các chương trình du lòch ngắm cảnh thông thường trong khi du khách vẫn còn e ngại
khi đến những điểm tham quan đông người, những nơi không có tính an toàn cao.
1.3.2. Bài học vận dụng ở Việt Nam
Tình hình du lòch Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt được những tiến
bộ lớn nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều đặc điểm mà các doanh nghiệp lữ
hành phải cân nhắc trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Khung pháp lý của Việt Nam về quản lý du lòch chưa thật chặt chẽ nên còn
tình trạng không ít hãng du lòch nước ngoài mượn tư cách pháp nhân của công ty
trong nước để kinh doanh bất chấp các qui đònh của Nhà nước gây cho việc cạnh

tranh trở nên không lành mạnh, không công bằng; đồng thời không ít các doanh
nghiệp du lòch trong nước hoạt động thiếu tính chuyên môn, không coi trọng khách
hàng nên chẳng hề quan tâm đến chất lượng dòch vụ mà chủ yếu sử dụng thủ đoạn
phá giá để giành giật nguồn khách.
Khung pháp lý cho việc hợp tác giữa các doanh nghiệp lữ hành nhằm phát
triển hoạt động kinh doanh du lòch theo hướng chuyên nghiệp vẫn còn thiếu.
Về phía doanh nghiệp, do mới chuyển sang nền kinh tế thò trường nên đội
ngũ cán bộ làm công tác lữ hành còn thiếu về số lượng lại chưa được đào tạo chính
qui, yếu kinh nghiệm thực tiễn cọ xát trong môi trường kinh doanh quốc tế. Vốn
18
đầu tư của từng doanh nghiệp lại rất hạn hẹp làm hạn chế nghiêm trọng khả năng
cạnh tranh nhất là trên thò trường khách quốc tế.
Về thò trường, do thu nhập của người dân mới bắt đầu được nâng cao nên
nhu cầu du lòch mới bước đầu phát triển. Vì vậy, thò trường du lòch Việt Nam tuy
đang mở rộng nhưng thực sự còn khá nhỏ hẹp.
Từ thực tế kinh doanh du lòch ở Việt Nam, nhất là du lòch lữ hành cộng với
kinh nghiệm của một số công ty du lòch tiêu biểu của nước ngoài, có thể nêu lên ít
nhất ba bài học vận dụng trong kinh doanh du lòch lữ hành ở Việt Nam. Đó là:
Một là, các hãng lữ hành Việt Nam phải biết tận dụng các thủ thuật kinh
doanh từ đơn giản, “thủ công” như chào hàng trực tiếp, chào hàng qua thư, tiếp cận
khách hàng qua quan hệ cá nhân, hội đoàn… để phù hợp với tình hình thực tế của
nước ta đồng thời mạnh dạn cập nhật những phương pháp tiếp thò hiện đại như
quảng bá qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng Internet, thương mại
điện tử, qua sự hợp tác quốc tế, qua tham gia hội chợ, hội nghò nước ngoài… nhằm
nhanh chóng hướng đến tính chuyên nghiệp của môi trường kinh doanh quốc tế.
Hai là, sớm tìm ra phương cách phối hợp đa phương giữa: hãng lữ hành-hãng
lữ hành, hãng lữ hành với các nhà cung cấp dòch vụ du lòch như hàng không,
phương tiện vận chuyển, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng mua sắm, điểm tham
quan-giải trí...
Ba là, tạo sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các doanh nghiệp lữ hành với cơ

quan quản lý nhà nước về du lòch và giới báo chí, truyền hình trong công tác quảng
bá, tiếp thò cả trên thò trường quốc tế lẫn trong nước.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH BẾN THÀNH

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DVDL BẾN THÀNH
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành
Tên giao dòch tiếng Anh: Ben Thanh Tourist Service Company
Tên viết tắt: BenThanh Tourist
Trụ sở chính: 4-6 Hồ Huấn Nghiệp, phường Bến Thành Quận 1,
TP. HCM
Năm 1989 xem như là mốc thời gian Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách
mở cửa, người nước ngoài bắt đầu biết đến Việt Nam như là một điểm đến mới với
nhiều lý do khác nhau như tham quan du lòch hay tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh
doanh. Nhằm phục vụ nhu cầu du lòch đang ngày một gia tăng trong khi tại
TP.HCM chỉ có một số ít công ty du lòch, Công ty Dòch vụ Du lòch Bến Thành đã
được thành lập theo quyết đònh số 741/QĐ-UB ngày 09/12/1989 của UBND
TP.HCM trên cơ sở sáp nhập một số đơn vò kinh tế của Quận 1 bao gồm: Công ty
n uống Quận 1, Trung tâm thương mại Quận 1, Trạm phát hành Quận 1 và một số
nhà hàng khách sạn của Sở n uống và Khách sạn Thành phố chuyển giao.
Công ty được cấp quyết đònh thành lập DNNN theo quyết đònh số 216/QĐ-
UB ngày 11/12/1992 của UBND TP.HCM.
Theo chủ trương của Nhà nước về việc hình thành các Tổng Công ty, ngày
26/12/1997 Tổng Công ty Bến Thành được thành lập trên cơ sở lấy Công ty XNK
và Dòch vụ Quận 1 làm nòng cốt, bao gồm 9 đơn vò thành viên là các doanh nghiệp
nhà nước Quận 1. Công ty Dòch Vụ Du Lòch Bến Thành trở thành doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bến Thành.
Từ khi thành lập đến nay, Du Lòch Bến Thành đã không ngừng phát triển và

trưởng thành, mở rộng hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước, tham gia vào
nhiều tổ chức và Hiệp hội du lòch trong nước và quốc tế. Đến nay, Benthanh
Tourist đã là thành viên chính thức của các Hiệp hội, tổ chức sau:
- Phòng Công Nghiệp và Thương Mại Việt Nam (VCCI).
- Hiệp hội Du lòch Sài Gòn (SATA).
- Hiệp hội Du lòch Nhật Bản (JATA).
- Hiệp hội Du lòch Châu Á – Thái Bình Dương (PATA).
- Hiệp hội Du lòch Châu Mỹ(ASTA).
20

2.1.2. Chức năng kinh doanh
• Dòch vụ-du lòch: Tổ chức tour du lòch trong nước và quốc tế, vận chuyển
du lòch, đại lý hàng không, các dòch vụ phục vụ du lòch, khách sạn, nhà
hàng, vũ trường, karaoke.
• Thương mại-Xuất nhập khẩu: kinh doanh thương mại-XNK, hoạt động
thương mại tổng hợp với mạng lưới các cửa hàng phục vụ du khách. Sản
xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất hàng lưu niệm phục vụ khách du
lòch và xuất khẩu. Mua bán máy móc thiết bò, phụ tùng, vật tư, nguyên
liệu và hàng tiêu dùng.
• Kiều hối: dòch vụ kiều hối, thu đổi ngoại tệ. Thanh toán các loại thẻ tín
dụng. Kinh doanh XNK vàng bạc, đá q.
• Đầu tư: Đầu tư trong nước và liên doanh với nước ngoài. Cho thuê văn
phòng cho khách trong nước và nước ngoài.
• Dòch vụ việc làm: Dòch vụ xuất khẩu lao động, dòch vụ giải quyết việc
làm.
Trong đó, chức năng kinh doanh chính của công ty là Du lòch. Các lónh vực
Thương mại –XNK, Đầu tư, Kiều hối, dòch vụ việc làm là các lónh vực kinh doanh
hỗ trợ, phục vụ cho lónh vực Du lòch.
2.2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
2.2.1. Các nguồn lực

2.2.1.1 Nguồn nhân lực
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của công ty phân theo độ tuổi
Đơn vò: người
Độ tuổi 18-30 31-40 41-50 51-60
Tổng cộng
Số lượng 386 199 155 27
767
Tỷ lệ 50,4% 25,9% 20,2% 3,5%
100%
(Nguồn : Công ty DVDL Bến Thành)
Tổng số CBCNV của công ty là 767 người, trong đó độ tuổi từ 18-40 chiếm
tỷ lệ 76,3%, như vậy công ty rất có tiềm năng về lực lượng lao động, bởi lao động ở
độ tuổi này có đặc điểm: năng suất cao, nhanh nhạy trong việc tiếp thu cái mới,
năng động trong công việc thời gian phục vụ cho công ty được dài lâu, thuận tiện
cho việc đào tạo nâng cao tay nghề.

21
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của công ty phân theo trình độ – lónh vực hoạt động
Đơn vò: người
Chuyên môn
Trình độ
Thương
mại
Khách sạn
– Nhà hàng
Dòch vụ
du lòch
Quản lý Cộng Tỷ lệ
Thạc sỹ 1 2 3 0,4%
Đại học 11 27 55 58 151 19,7%

Cao đẳng 4 3 7 0,9%
Trung cấp 4 12 10 15 41 5,3%
Dưới trung cấp 19 472 64 10 565 73,7%
Tổng cộng 34 511 134 88 767 100%
(Nguồn : Công ty DVDL Bến Thành)
Về trình độ chuyên môn, số lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ
20,1% tổng số lao động trong toàn công ty, trong đó 68% cán bộ quản lý có trình độ
đại học và trên đại học, 13,8% nhân viên có trình độ đại học trở lên tập trung trong
lónh vực dòch vụ du lòch chiếm 8,2%, khách sạn – nhà hàng chiếm 4%, thương mại
chiếm 1,6%.
Đội ngũ lãnh đạo công ty có bề dày nhiều năm kinh nghiệm, được rèn luyện
qua thực tế kết hợp với việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý. Tuy
nhiên vẫn còn thiếu các cán bộ quản lý ngang tầm với yêu cầu phát triển.
Đội ngũ nhân viên phục vụ trực tiếp như bảo vệ, bếp, phục vụ bàn, phục vụ
phòng,… đa số đều đã qua đào tạo nghiệp vụ. Những khâu trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng như hướng dẫn viên, tiếp tân,… đa số biết một ngoại ngữ từ trình độ B
trở lên. Tuy nhiên số lao động biết hai ngoại ngữ trở lên còn ít và đa số lao động
biết những ngoại ngữ thông dụng như Anh, Pháp còn những ngoại ngữ khác như
Đức, Hàn,… thì số người biết còn rất ít, do đó gặp khó khăn trong việc nghiên cứu,
mở rộng thò trường lữ hành quốc tế.
2.2.1.2 Vốn
Tính đến thời điểm 31/12/2004 tổng vốn của công ty là: 262.884.745.000
đồng, tuy nhiên vốn này chủ yếu thuộc dạng tiềm năng vì có tới 62% vốn thuộc
nguồn vốn Nhà nước giao bằng quyền sử dụng đất (163 tỷ) để liên doanh với nước
ngoài, nhưng hiện nay do tình hình khách quan, các dự án liên doanh chưa triển
khai được nên nguồn vốn giao đất này chưa phát huy tác dụng. Vì vậy, vốn cho nhu
cầu hoạt động kinh doanh của công ty còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh và việc đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh của công ty.
22
Bảng 2.3: Qui mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty đến 31/12/2004

ĐVT: 1.000 đ
TÀI SẢN TRỊ GIÁ NGUỒN VỐN TRỊ GIÁ
A. Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn
53.279.277 A. Nợ phải trả 72.000.205
1. Tiền 3.567.841 1. Nợ ngắn hạn 52.020.644
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 18.044.017
3. Các khoản phải thu 18.293.188 3. Nợ khác 1.935.544
4. Hàng tồn kho 28.704.698
5. Tài sản lưu động khác 2.713.548
B. Tài sản cố đònh và đầu tư
dài hạn
209.605.467 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 190.884.539
1. TSCĐ 17.953.073 1. Nguồn vốn KD & Qũy 189.888.866
2. Đầu tư tài chính dài hạn 174.175.489 2. Nguồn kinh phí, quỹ
khác
995.673
3. Ký qũy, ký cược dài hạn 575.287
4. Chi phí trả trước dài hạn 1.576.727
Cộng tổng tài sản 262.884.745 Cộng tổng nguồn vốn 262.884.745
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty DVDL Bến Thành)
2.2.1.3 Cơ sở vật chất
Công ty hiện quản lý 35 mặt bằng, trong đó 27 mặt bằng được UBND TP
chuyển giao tài sản cố đònh, 3 mặt bằng công ty tự mua, 1 thuê công ty quản lý nhà
TP, 2 thuê công ty quản lý nhà Q1, 2 mặt bằng nhà nước giao để liên doanh với
nước ngoài. Tất cả các mặt bằng trên đều nằm trên đòa bàn Quận 1, ngay trung tâm
thành phố, có vò trí hết sức thuận lợi trong việc kinh doanh, đây là một lợi thế rất
lớn so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra công ty còn thuê thêm một số các các
bằng khác nằm ngoài Quận 1 để kinh doanh và phát triển mạng lưới, bao gồm:
- Hệ thống văn phòng giao dòch: 9

- Hệ thống khách sạn: 3 (154 phòng)
- Hệ thống nhà hàng – vũ trường – karaoke: 14
- Hệ thống các cửa hàng và trung tâm thương mại: 10
- Hệ thống kho bãi: 4
Tuy có lợi thế về vò trí, nhưng đa số các mặt bằng của công ty đều có qui mô
khá nhỏ, cơ sở vật chất – kỹ thuật, trang thiết bò còn thiếu và lạc hậu, chưa đáp ứng
được với yêu cầu phát triển.
Về phương tiện vận chuyển, công ty trang bò 14 đầu xe, trong đó 5 xe (1 xe
15 chỗ, 2 xe 6 chỗ, 2 xe 4 chỗ) dùng đi công tác thường ngày, còn lại đội xe 9 chiếc
23
để vận chuyển khách du lòch bao gồm 4 xe 45 chỗ, 1 xe 30 chỗ, 2 xe 25 chỗ, 2 xe
16 chỗ. Đội xe này thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển khách du
lòch.

Một trong những công tác đầu tư trong lónh vực lữ hành là đầu tư phương tiện
vận chuyển khách du lòch, thực trạng trong thời gian qua phương tiện vận chuyển
của đơn vò còn thiếu và cũ, cần phải tăng cường và đổi mới.
2.2.1.4 Uy tín thương hiệu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng, sự
cạnh tranh gay gắt và ngày càng có nhiều sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ của nước
ngoài thâm nhập thò trường Việt Nam đã khiến cho các doanh nghiệp bắt buộc phải
tạo cho mình một thương hiệu trên thò trường. Những thương hiệu nổi tiếng không
chỉ có sức cạnh tranh lớn trên thò trường mà còn có những lợi thế so sánh khác như
dễ dàng được khách hàng chấp nhận, không mất nhiều thời gian và tiền bạc để
quảng bá… Chính uy tín của thương hiệu đã có tác động trực tiếp đến khách hàng
trong khi lựa chọn các chương trình du lòch hoặc dòch vụ khi quyết đònh mua. Bên
cạnh đó sự khác nhau của sản phẩm có thương hiệu và sản phẩm không có thương
hiệu đã làm nên giá cao hơn của mỗi sản phẩm cùng loại mà khác thương hiệu. Lợi
ích của doanh nghiệp có thương hiệu thường thể hiện rất rõ ở giá thành các sản
phẩm và dòch vụ cung cấp cho khách hàng. Điều này thực sự mang lại lợi thế cho

doanh nghiệp bởi trên cùng một quy trình kinh doanh, các doanh nghiệp có uy tín
thường đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn.
Nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu như là một công cụ, vũ khí
cạnh tranh, công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng và củng cố thương hiệu. Với
tiêu chí “khách hàng là thượng đế – chất lượng phục vụ trên lợi nhuận” nhiều năm
qua công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất khả quan và trở thành đòa chỉ
đáng tin cậy của nhiều du khách và đối tác quốc tế. Thương hiệu du lòch Bến
Thành hiện nay đã được đông đảo du khách trong và ngoài nước biết đến là một
trong những đơn vò lữ hành hàng đầu Việt nam đạt danh hiệu Topten 6 năm liền
(1999-2004) và 3 năm liên tiếp đạt danh hiệu “đơn vò lữ hành nội đòa được hài
lòng” được người tiêu dùng bình chọn do Báo Sài Gòn Tiếp Thò tổ chức. Những
thành quả này là do sự nỗ lực vươn lên, phấn đấu không ngừng trong nhiều năm
liền của Ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể CBCNV. Do đó phải khẳng đònh
thương hiệu Du lòch Bến Thành là một thương hiệu uy tín, có sức mạnh mà nhiều
đơn vò khác trong ngành du lòch ao ước đạt tới. Chính vì lợi thế này, khả năng cạnh
tranh và thu hút khách đến với du lòch Bến Thành ngày càng cao, các tổ chức kinh
tế đều muốn hợp tác với công ty để làm ăn và phô trương thanh thế.
2.2.2 Tình hình kinh doanh
2.2.2.1
Về sản phẩm
Khác với các sản phẩm khác, sản phẩm du lòch để bán cho khách hàng
chính là các chương trình du lòch, đó chủ yếu là sự kết hợp giữa tài nguyên thiên
24
nhiên, tài nguyên nhân văn cùng với những phương tiện phục vụ khách hàng như
phương tiện chuyên chở, ăn, ở,... và thái độ phục vụ. Như vậy bản chất của du lòch
không phải là hoạt động mua bán các sản phẩm tiêu dùng bình thường mà là mua
những “hàng hóa tinh thần”. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh
nghiệp phải xây dựng được những sản phẩm du lòch độc đáo, hấp dẫn, chất lượng,
đáp ứng được nhu cầu của khách du lòch và có những nét riêng so với các doanh
nghiệp khác để có lợi thế cạnh tranh trên thò trường du lòch.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty không ngừng nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lòch, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và
phong phú của khách du lòch cũng như không ngừng tìm tòi, sáng tạo, xây dựng
những sản phẩm mới lạ, mang nét riêng để làm lợi thế cạnh tranh của mình.
Trong lónh vực lữ hành quốc tế, ngoài loại hình du lòch thuần túy, nghỉ
dưỡng, công ty đã xây dựng nét đặc thù cho riêng mình – chương trình tour xuyên
Việt (trekking) với chất lượng tour ngày càng nâng cao đã thu hút lượng khách
quốc tế đáng kể. Bên cạnh đó là các tour chuyên đề tìm hiểu văn hóa, dân tộc, tour
dành cho cựu chiến binh về thăm chiến trường xưa, tour xe đạp, tour săn bắn…
Trong lónh vực du lòch nội đòa, các chương trình tour được công ty xây dựng
mang tính linh hoạt, có thể thay đổi theo yêu cầu phù hợp với từng đối tượng khách
hàng như chương trình dã ngoại, sinh hoạt lửa trại cho sinh viên học sinh, chương
trình du lòch hè cho giáo viên, chương trình nghỉ mát dành cho công nhân viên
chức, chương trình du lòch cuối tuần… Công ty cũng tìm kiếm và mở thêm các sản
phẩm tour mới như lên rừng xuống biển, khám phá cảm xúc mới, tham quan các
vùng sinh thái… độc đáo và phù hợp với xu thế mới.
Đặc biệt, nắm bắt tiềm năng và xu hướng phát triển của loại hình du lòch
MICE, công ty đã nhanh chóng chuyển một văn phòng du lòch để thành lập Trung
tâm tổ chức hội thảo và sự kiện nhằm khai thác thò trường đầy tiềm năng này, đây
là một trong những trung tâm du lòch đầu tiên của thành phố khai thác thò trường
MICE. Tuy mới thành lập, trung tâm đã tổ chức thành công nhiều hội nghò lớn, thu
hút một lượng khách du lòch đáng kể.
2.2.2.2 Về thò trường

Thò trường khách quốc tế
Những thò trường khách trọng điểm của công ty là Hà Lan, Nhật, Đức, Pháp,
Mỹ. Thò trường tiềm năng của công ty là Trung Quốc, ASEAN, Hàn Quốc, Nga.
Tính đến nay, công ty đã đặt quan hệ với 38 hãng của 23 quốc gia trên thế giới.
25
Bảng 2.4: So sánh lượng khách quốc tế đến TP.HCM và Benthanh Tourist

Khách quốc tế

Năm
Đến TP.HCM
(lượt người)
Đến Benthanh Tourist
(lượt người)
Tỷ lệ %
thò phần
2000 1.100.000 38.337 3,48
2001 1.226.400 52.960 4,32
2002 1.433.000 56.466 3,94
2003 1.302.000 44.962 3,45
2004 1.580.000 47.127 2,98
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Sở DL TP.HCM và Benthanh Tourist từ năm 2000
đến 2004)
Thò phần của công ty trong những năm gần đây chiếm bình quân 3,6% so với
số lượng khách quốc tế đến TP.HCM. Tuy nhiên trong số liệu thống kê về số lượt
khách đến TP.HCM, khách Việt kiều về thăm thân nhân chiếm khoảng 25% tổng
số khách quốc tế đến TP.HCM, còn số khách nước ngoài – đối tượng phục vụ của
các hãng lữ hành chiếm khoảng 75%. Do vậy nếu loại trừ lượng khách Việt kiều
trên thì thò phần công ty chiếm khoảng 4,8% khách quốc tế đến TP.HCM.
Số lượng khách quốc tế đến công ty tăng qua các năm (ngoại trừ năm 2003
lượng khách giảm do ảnh hưởng của dòch SARS làm giảm lượng khách đến
TP.HCM và công ty) nhưng tỷ lệ thò phần công ty chiếm lónh lại giảm, tức mức gia
tăng lượng khách của công ty thấp hơn so với mức gia tăng của thò trường. Đây là
vấn đề cần phải quan tâm và nỗ lực hơn nữa để tăng sức cạnh tranh trên thò trường.

Thò trường khách du lòch nội đòa
Bảng 2.5: So sánh lượng khách nội đòa do các doanh nghiệp lữ hành của

TP.HCM phục vụ và do Benthanh Tourist phục vụ
Khách nội đòa

Năm
Do các DN lữ hành phục vụ
(lượt người)
Do Benthanh Tourist phục vụ
(lượt người)
Tỷ lệ %
thò phần
2000 288.275 29.865 10,36
2001 366.580 37.098 10,12
2002 472.667 43.761 9,26
2003 553.000 37.433 6,77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Sở DL TP.HCM và Benthanh Tourist từ năm 2000
đến 2003)
Thò phần của công ty trong những năm gần đây chiếm bình quân khoảng 9%.
Lượng khách công ty thu hút tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ thò phần chiếm lónh
lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do trong thò trường du lòch nội đòa, bên cạnh
mặt thuận lợi là nhu cầu du lòch của người dân ngày càng gia tăng do kinh tế phát
triển, đời sống dân cư được nâng cao thì cạnh tranh lại là một thách thức rất lớn đối

×