Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Chẩn đoán viêm phế quản cấp tính pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.45 KB, 4 trang )


Chẩn đoán viêm phế
quản cấp tính




Giải phẫu bệnh lý:
Tổn thương chỉ ở niêm mạc phế quản bao gồm:
- Phù nề, xung huyết, bong biểu mô có chỗ loét, nhiều dịch nhầy
hoặc mủ trong lòng phế quản.
Lâm sàng và chẩn đoán.
- Viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc hoặc ngay sau viêm
đường hô hấp trên: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng.
- Hai giai đoạn của viêm phế quản cấp:
+ Giai đoạn đầu ( 3 - 4 ngày ) ( còn gọi là giai đoạn viêm khô )
. Sốt 38 - 39
0
C, có thể tới 40
0
, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương
khớp. cảm giác nóng rát sau xương ức. Khó thở nhẹ, có thể có tiếng rít, ho
khan, có ho thành cơn về đêm. Nghe phổi có ran rít, ran ngáy.
+ Giai đoạn II: ( 6 - 8 ngày ) còn gọi là giai đoạn xuất tiết.
Các triệu chứng toàn thân và cơ năng giảm, ho khạc đờm nhầy, hoặc
đờm mủ
( khi bội nhiễm ). Nghe phổi có ran ẩm.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng ( ít có giá trị chẩn đoán ) , bạch cầu
có thể bình thường, tăng khi có bội nhiễm, hoặc giảm ( do vi rút ); xét
nghiệm đờm: có nhiều xác bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy đờm thường có
tạp khuẩn, loại vi khuẩn gây bệnh ³ 10


7
/ ml.
Xquang phổi: có thể bình thường hoặc rốn phổi đậm.
Các thể lâm sàng:
5.1. Viêm phế quản xuất huyết : thường ho ra máu số lượng ít lẫn
đờm. Cần chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi ở người > 40 tuổi hút thuốc
lá.
5.2. Viêm phế quản cấp thể tái diễn: các yếu tố thuận lợi:
+ Các yếu tố bên ngoài: hút thuốc lá, hít phải khí độc, NO
2
, SO
2

+ Các yếu tố bên trong:
Tắc nghẽn phế quản: dị vật đường thở ở trẻ em, ung thư phế quản ở
người lớn, các ổ nhiễm khuẩn ở răng miệng, tai mũi họng, suy tim trái, trào
ngược dạ dầy thực quản. Hoặc các bệnh như hen phế quản, xơ phổi kén , suy
giảm miễn dịch.
5.3 . Viêm phế quản cấp thể co thắt: ở trẻ em và người trẻ.
5.4. Viêm khí - phế quản cấp có giả mạc: do bạch hầu.
5.5. Viêm phế quản cấp cục bộ: chẩn đoán bằng nội soi phế quản.
Chẩn đoán phân biệt.
6.1. Viêm họng cấp: sốt, ho, nhưng nghe phổi bình thường.
Xquang phổi bình thường
6.2. Các bệnh phổi và phế quản khác: hen phế quản, ung thư phế
quản, phế quản phế viêm, viêm phổi vi rút
6.3. Giãn phế quản: ho khạc đờm kéo dài mạn tính, có thể có ngón
tay dùi trống. Chụp cắt lớp vi tính có ổ giãn phế quản.
6.4. Viêm phế quản mạn: ho khạc đờm kéo dài mạn tính 3 tháng /
năm, ít nhất 2 năm liên tiếp, không do các bệnh phổi khác như: lao hoặc giãn

phế quản.
6.5. Viêm phổi do vi khuẩn: có hội chứng nhiễm khuẩn, hội chứng
đông đặc. Xquang có tổn thương nhu mô phổi.

×