Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bài giảng Thuế Chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.85 KB, 45 trang )

Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu


Chương 2
THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Những văn bản pháp luật về thuế tham khảo trong chương 2 bao gồm:

Mục tiêu của chương 2: Những vấn đề liên quan về Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu:
(l) Khái niệm, vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
(2) Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
(3) Người nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
+ Cách tính thuế, thuế su
ất, biện pháp tự vệ;
+ Hoàn thuế, thể thức khai báo và nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu…
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

Xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và toàn cầu hóa với mục tiêu tiến dấn sự tự
do hóa thương mại là xu hướng tất yếu, và là vấn đề nổi bật của nền kinh tế thế giới
hiện nay. Hoà cùng dòng chảy đó, Việt Nam cũng đang nỗ lực và phát huy hết những
thế mạnh nội lực của mình để hòa nhập vào nền kinh tế thế gi
ới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những điều kiện tiên quyết đối với Việt
Nam trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm tiến đến xây dựng, phát
triển và bảo vệ tổ quốc trong thời đại mới. Chính vì thế, trong những năm qua Chính
Phủ) đã nỗ lực tham gia vào các hiệp định đa phương và song phương như: Tham gia
vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), khu vự
c mậu dân tự do ASEAN - Trung
Quốc (ACFTA), hiệp định thương mại Việt Mỹ... Đặc biệt là đã nỗ lực đàm phán
thành công gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và toàn d)ện,
thì đồng nghĩa với việc Việt Nam phải tuân thủ thực hiện đầy đủ cam kết các quy định


và các nguyên tắc cụ thể của các tổ
chức kinh tế trên thế giới, trong đó có vấn đề cắt
giảm thuế quan nhằm mục tiêu cuối cùng là tự do hóa thương mại. Do vậy chắc chắn
sẽ có nhiều biến chuyển sâu sắc vế thuế nhập khẩu ở hiện tại cũng như trong tương lai,
và tử đó tác động đến nguồn thu ngân sách Nhà nước từ việc thu thuế nhập khẩu. Bởi
lẽ, thuế nh
ập khẩu không những là một bộ phận cấu thành nên giá cả hàng hóa trên thị
trường mà còn quan trọng trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên,
trong từng giai đoạn cụ thể Việt Nam sẽ có chính sách cắt giảm thuế hợp lý phù hợp
với cam kết quốc tế.
Trong phạm vi chương này chúng ta chỉ nghiên cứu phần lý luận thuế xuất nhập
khẩu thông qua Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu n
ăm 2005, Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa Xi, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2.1 KHÁI NIỆM
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn được gọi chung là thuế quan (taeriff) là
một loại thuế gián thu đánh vào các hàng hóa được giao thương qua biên giới các quốc
gia hoặc một nhóm các quốc gia.
* Chú ý:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hợp đồ
ng ngoại thương (HĐNT) là
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thông qua HĐNT là hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
- Hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước
được xem là hàng hóa nhập khẩu.
2.2 VAI TRỎ CỦA THUẾ NHẬP KHẨU TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

TẾ
Đầu tiên, thuế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước. Cũng như các loại thuế khác, thuế nh
ập khẩu là một nguồn thu quan trọng
cho Ngân sách nhà nước tuỳ thuộc vào thời kỳ, giai đoạn lịch sử, sự phát triển kinh tế
đối đối ngoại và quan điểm sử dụng mà thuế nhập khẩu có vai trò khác nhau ở những
quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Ở những
nước đang phát triển thuế nhập khẩu được coi là công cụ động viên nguồn thu rất quan
trọ
ng của Ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế nhập khẩu là công cụ của chính sách thương mại, là một trong
những lá chắn bảo hộ nền sản xuất trong nước. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện
điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội thì Nhà
nước sẽ sử dụng công cụ thuế nhập khẩu theo huớng có lợ
i cho nền kinh tế, là mọt
chính sách phù hợp, góp phần cân bằng cán cân thương mại và ổn định cán cân thanh
toán quốc tế. Hơn thế nữa, sử dụng công cụ thuế tốt hơn là sử dụng công có hạn ngạch
nhập khẩu vì khi thuế nhập khẩu tăng thì lượng hàng hóa nhi khẩu giảm, hàng hóa trở
nên khan hiếm và giá hàng hóa sẽ gia tăng tạo thu nhập cho nhà sản xuất và cũng tạo
ra nguồn thu thuế, trong khi sử dụ
ng công cụ hạn ngạch chỉ có lợi cho các doanh
nghiệp độc quyền. Thuế nhập khẩu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa.
Chính vì vậy, khi quy định thuế nhập khẩu cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước.
Thứ ba, thuế nhập khẩu đóng vai trò công cụ tái phân phối thu nhập giữa người
sản xuất và người tiêu dùng trong nước.
Th
ứ tư, thuế nhập khẩu. là công cụ thụ hút đầu tư nước ngoài, góp phần giải
quyết việc làm cho xã hội và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
quan hệ thương mại, các quốc gia thường có chính sách phân biệt đối tỉ đối với các

hàng hóa nhập khẩu vào nước mình nên tùy theo quan hệ thương mại giữa các nước
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

với nhau sẽ có thuế nhập khẩu khác nhau, nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngoài, khuyến
khích sản xuất trong nước, tăng xuất khẩu và phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, qua sự phân tích ở trên cho thấy vai trò của thuế nhập khẩu là hết sức
quan trọng trong chính sách thương mại nói chung và chính sách thuế nhập khẩu nói
riêng, trong hội nhập kinh tế quốc tế và cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm thu
ế. Tùy
theo tình hình thực tiễn về kinh tế của mỗi quốc gia và thời gian thực hiện cam kết cắt
giảm thuế trong mỗi giai đoạn khác nhau việc sử dụng công cụ thuế nhập khẩu cho
từng giai đoạn đó sẽ khác nhau nhằm mục tiêu cuối cùng là bảo hộ, khuyến khích sản
xuất trong nước, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
2.3 ĐỐI TƯỢNG CHỊU THU

(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm: Hàng
hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng
không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan
khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Hàng hóa được đưa t
ừ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước:
Khu phi thuế quan bao gồm: Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo
thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp
và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất
khẩu, nhập khẩu.
(3) Hàng hóa mua bán, trao
đổi khác được coi là hàng hóa, xuất khẩu nhập khẩu.
2.4 ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ

(1) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của pháp luật;
(2) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ,
các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ
chức phi chính phủ nước ngoài (Non-Government Organizations - NGO), các tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế xã
hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính
thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo,
cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

(3) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu qua nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
(4) Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
2.5 NGUỜI NỘP THUẾ
(1) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ ch
ức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhập
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
(2) Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp
thuế xuất khẩu, nh
ập khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong
trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khai thác hoạt động theo quy định của Luật các tổ

chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho dối tượng nộp thuế,
2.6 CÁCH TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
2.6.1 Căn cứ các yếu tố sau
- Số lượng hàng hóa từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực tế ghi trong tờ khai hải
quan.
- Giá tính thuế trên một (01) đơn vị hàng hóa.
- Thuế suất
(1) Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được tính theo công thức:
Số thuế XK
hay NK
phải nộp
=
Số lượng từng
mặt hàng XK
hay NK
x
Trị giá tính thuế
trên một đơn vị
hàng hoá
x
Thuế suất của
từng mặt hàng ghi
trong biểu thuế
(2) Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối:
Số tiền thuế
XK, thuế NK
phải nộp
=
Số lượng từng đơn vị mặt
hàng thực tế XK, NK ghi

trong tờ khai hải quan
x
Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một
đơn vị hàng hoá
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

2.6.2 Giá tính thuế
2.6.2.1 Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Đối với hàng hóa xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp
đồng (giá FOB
1
), không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I), được xác định
theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
2.6.2.2 Đối và hàng hóa nhập khẩu:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập khẩu đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về
trị giá hải quan đối với hàng hoá nh
ập khẩu.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng thương mại mua
hoặc hợp đồng không phù hợp theo quy định thì giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu do
Cục Hải quan địa phương xác định giá tính thuế theo giá thực tế trên thị trường căn cứ
các phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam so với đồng tiền nước ngoài dùng
để xác định giá
tính thuế, là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên báo Nhân
Dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; trường
hợp vào các ngày không phát hệ báo Nhân Dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc
có đưa tin lên trang điện tử, nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được

cập nhật đến cửa khẩ
u trong này, thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng
theo tỷ giá của ngày liền trước đó.


1
FOB = Free on Board: Giao hàng lên tàu
CIF = Cost, Insurance and Freight: Giá thành, Bảo hiểm và Cước phí
- Như vậy. FOB là giá hàng hóa không bao gồm cước vận chuyển và phí bảo hiểm.
Mối quan hệ: CIF = FOB + Phí bảo hiểm + Cước vận tải.
- Phí bảo hiểm theo tập quán thương mại quốc tế được tính là 10% giá CIF nhằm đảm bảo lợi ích của
nhà nhập khẩu.
- Khi giao hàng theo điều kiện cơ sở giao hàng FOB và CIF. Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa
tại cảng người bán - nước xuấ
t khẩu. Như vậy, cả hai điều kiện cơ sở gì hàng trên thì người bán là
người làm thủ tục thông quan xuất khẩu, còn thủ tục thông quan pháp khâu trà thuế nhập khẩu thuộc
uỷ người mua - nhà nhập khẩu.

Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

Đối với các đồng ngoại tệ được Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá
tính thuế tính chéo giữa đồng Đô la Mỹ (USD) và đồng Việt Nam, và tỷ giá giữa đồng
Đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
tính thuế.
* Theo quy định hiện hành, có 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng
nhậ
p khẩu:
(l) Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch (Phương pháp thứ
nhất):

- Trị giá giao dịch được xác định bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa
nhập khẩu.
- Tổng số tiền người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhậ
p khẩu bao gồm các khoản sau đây:
(a) Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại. Trường hợp giá mua ghi trên hóa đơn
thương mại có ban gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù hợp thông lệ
thương mại quốc tế, thì các khoản vay được trừ ra để xác định trị giá tính thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khấu trừ giảm giá này ra khỏi giá
trị tính thuế.
(b) Các khoản tiền người mua phải thanh toán nh
ưng chưa tính vào giá mua ghi trên
hóa đơn thương mại, bao gồm:
9 Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm
hàng hóa;
9 Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả
cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền dược thanh toán bằng
cách bù trừ nợ.
- Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị
giá tính thuế theo trị giá giao dịch:
(a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập
khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau:
9 Hạn chế về việc mua bán, sử dụng các hàng hóa theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
9 Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa sau khi nhập khẩu;
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

9 Những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa;
(b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản

thanh toán mà vì chúng không thể xác định được giá trị của hàng hóa cần xác định trị
giá tính thuế;
(c) Sau khi bán lại hàng hóa, người nhập nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản
tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạ
t hoặc sử dụng hàng hóa mang lại;
(d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt nào, nếu có thì mối quan
hệ đó không ảnh hưởng gì đến giá trị giao dịch;
(e) Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ cho rằng mối quan hệ đặc biệt có ảnh
hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải
quan biết căn cứ đó;
(f) Cơ quan hải quan t
ạo điều kiện để người khai hải quan cung cấp thêm thông tin
nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến
trị giá giao dịch. Nếu quá 30 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được thông báo
của cơ quan hải quan mà người khai hải quan không cung cấp thêm thông tin thì cơ
quan hải quan xác định trị giá tính thuế theo quy định.
(g) Mối quan hệ giữa người mua và người bán được coi là không ảnh hưởng đế
n trị giá
giao dịch, khi trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng
được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày, trước hoặc
sau ngày xuất khẩu là hàng đang được xác định giá trị tính thuế.
(2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt (phương pháp thứ
hai):
- Hàng hóa nhập khẩu nếu không xác định được trị giá tính thuế theo phương
pháp thứ nh
ất thì áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống
hệt.
- Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa giống nhau về mọi phương
diện:
+ Đặc điểm vật chất: bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành

+ Phương pháp chế tạo
+ Tính chất, mục đích sử dụng
+ Chất lượng của sản phẩm, danh riêng của sản ph
ẩm...
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

- Khi xác định giá tính thuế theo phương pháp này, nếu không có lô hàng nhập
khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất
bởi các nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hóa nhập khẩu
giống hệt.
(3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự (phương pháp thứ
ba):
- Hàng hóa nhập khẩu nếu không xác định được trị giá theo hai phươ
ng pháp
trên thì áp dụng theo phương pháp này.
- Hàng hóa nhập khẩu tương tự là hàng hóa dù không giống hệt nhau về mọi
phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm: được làm từ các
nguyên liệu, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong
giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc
nhà sản xuất được ủ
y quyền.
- Khi áp dụng phương pháp này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất
bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất bởi nhà sản xuất
khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hóa nhập khẩu tương tự.
(4) Phương pháp trị giá khấu trừ (phương pháp thứ tư):
- Hàng hóa nhập khẩu nếu không xác định được giá tính thuế theo các phương
pháp trên thì áp dụng phương pháp này.
- Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hóa nhập khẩu,
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hàng hóa nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam
(trừ) các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.

(5) Phương pháp trị giá tính toán (phương pháp thứ năm):
- Áp dụng trong trường hợp không xác định được trị giá hàng nhập khẩu theo
các phương pháp trên.
- Trị giá tính toán bao gồm:
+ Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí củ
a quá trình sản
xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hóa nhập
khẩu.
+ Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc
vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến của khẩu nhập.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

+ Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu
nhập.
+ Chi phí và lợi nhuận bán hàng nhập khẩu
(6) Phương pháp suy luận (phương pháp thứ sáu):
- Áp dụng khi không xác định được giá trị hàng nhập khẩu bằng các phương
pháp trên
- Phương pháp suy luận áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị
giá tính thuế trên và dừng ngay khi xác định được giá tính thuế với điều kiện phải dựa
vào các tài liệu, số liệu thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
2.7 THUẾ SUẤT
(1) Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
Biểu thuế xuất khẩu.
(2) Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
gồm thuế suất ưu đãi, thuế
suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a. Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế


nhập khẩu ưu đãi;
b. Thuế suất đủ đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam, theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan, hoặc
để tạo thuận lợi cho giao lưu thương m
ại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thảo thuận đã ký giữa Việt
Nam và các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và
phải đáp ứng đủ các điều kiện
đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hóa có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt
Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c. Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực
hiện ưu đãi đặc biệt v
ề thuế xuất nhập khẩu với việt Nam.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu
đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
2.8 BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, do tự do thương mại phát triển, vì vậy
phải có một số biện pháp về thuế để tự
vệ. Biện pháp về thuế để tự vệ được áp dụng
trong trường hợp chống bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam, theo quy định của pháp
lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, ngoài việc chịu
thuế theo quy định, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp,
được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam thì

b
ị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
(l) Tăng mức thuế nhập khẩu với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy
định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
(2) Thuế chống bán phá giá dối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
(3) Thuế chống trợ cấp với hàng hóa được trợ
cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy
định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
(4) Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về
thuế nhập khẩu, hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định củ
a pháp luật
về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
2.9 HOÀN THUẾ, MIỄN, GIẢM THUẾ, VÀ TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
Hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Đối tượng nộp thuế được hoàn trong các trường hợp:
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu ít hơn;
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đ
ã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu;
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu,

thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế theo quy định của Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp;
- Hàng hóa xuất khẩu (nhập khẩu) đã nộp thuế xuất khẩu (nhập khẩu) nó khai
tái nhập (tái xuất);
- Hàng hóa nập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiệ
n vận chuyển của
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của
các máy móc, thiết bị, dụng c
ụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo
thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết thời gian sử dụng
thì không được hoàn thuế. Cụ thể như sau:
Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
Từ 6 tháng trở xuống
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
Từ trên 1 năm đến 2 năm
Từ trên 2 năm đến 3 năm
Từ trên 3 năm đến 5 năm
Từ trên 5 năm đến 7 năm
Từ trên 7 năm đến 9 năm
Từ trên 9 năm đến 10 năm
Từ trên 10 năm
90% số thuế nhập khẩu đã nộp
80% số thuế nhập khẩu đã nộp
70% số
thuế nhập khẩu đã nộp
60% số thuế nhập khẩu đã nộp
50% số thuế nhập khẩu đã nộp

40% số thuế nhập khẩu đã nộp
30% số thuế nhập khẩu đã nộp
15% số thuế nhập khẩu đã nộp
Không được hoàn
Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
Từ 6 tháng trở xuống
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
Từ trên 1 năm đến 2 năm
Từ trên 2 năm đến 3 năm
Từ trên 3 năm đến 5 năm
Từ trên 5 năm
60% số thuế nhập khẩu đã nộp
50% số thuế nhập khẩu đã nộp
40% số thuế nhập khẩu đã nộp
35% số thuế nhập khẩu đã nộp
30% số thu
ế nhập khẩu đã nộp
Không được hoàn
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ
Công thương (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối
tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi
là xuất khẩu và không được hoàn lại thu
ế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại
không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng
nhập khẩu ban đầu được hoàn lại thuế nhập khẩu theo qui định.
* Chú ý:

- Trường hợp có sự nhầm lẫn trong sẽ khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số
tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm l
ẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
- Thời hạn hoàn thuế là 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thâm quyền
nhận đủ hồ sơ. Trong trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy
định, thì trong thời hạn 5 ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cỏ vân dân yêu
cầu bổ sung hồ sơ
. Quá thời hạn trên nếu việc chậm hoàn thuế là do lỗi của cơ quan
xét hoàn thuế, thì ngoài sổ tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi, kể từ ngày chậm
hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất tiễn vay của NHTM tại thời
điểm phải hoàn thuế.
Trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xu
ất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học,
thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong thời
hạn tố
i đa không quá 90 ngày (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng
được xét hoàn thuế). Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc
công việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam đối
với hàng hóa tạm xuất, và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối Với hàng hóa tạm nhập.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của t
ổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang
vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được
phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu


- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa
ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam
được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định
cư ở nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam, hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định c
ư ở nước ngoài;
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi
được phép định cư tại Việt Nam, hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở
nước ngoài;
Riêng ô tô, xe máy đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi
được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho
mỗi hộ gia đình.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập kh
ẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về
quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại d)ện của tổ chức quốc tế, và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa nhập khẩ
u để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký
được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn
thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam theo
hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì
phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đố
i với phần
trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế
suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khám xuất xứ của sản phẩm
theo quy định về xuất xứ của Bộ Thương mại)

5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh. Đị
nh mức miễn thuế được quy định cụ thể như sau:
- Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất
cảnh thì không hạn chế định mức.
- Định mức hành lý miễn thuế đối với người nhập cảnh (áp dụng cho từng
người và cho từ
ng lần nhập cảnh):
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

STT ĐỒ DÙNG, VẬT DỤNG ĐỊNH MỨC GHI CHÚ
1
Rượu, đồ uống có cồn:
- Rượu từ 22 độ trở lên
- Rượu dưới 22 độ
- Đồ uống có cồn, bia

1,5 lít
2,0 lít
3,0 lít

Người dưới 18 tuổi
không được hưởng
tiêu chuẩn này
2
Thuốc lá:
- Thuốc lá điếu
- Xì gà
- Thuốc lá sợi


400 điếu
100 điếu
50 gram
Người dưới 18 tuổi
không được hưởng
tiêu chuẩn này
3
Chè, cà phê:
- Chè
- Cà phê

5 kg
3 kg
Người dưới 18 tuổi
không được hưởng
tiêu chuẩn này
4 Quần áo, đồ dùng cá nhân
Số lượng phù hợp
phục vụ cho mục
đích chuyến đi

5
Các vật phẩm khác ngoài danh
mục 1, 2, 3, 4 nêu trên (không
nằm trong danh mục hàng cấm
nhập khẩu hoặc nhập khẩu có
điều kiện)
Tổng trị giá không
quá 5.000.000 (năm

triệu) đồng


Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng
có hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế đối với phần vượt. Nếu tổng sẽ thuế phải nộp đối
với phần vượt dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế. Người nhập cảnh được chọn vật
phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhi
ều vật phẩm
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư dự án
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Hàng hoá nhập khẩu của Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để th
ực hiện dự án
BOT, BTO, BT.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm 6, 7 và 8
Mục này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới
công nghệ.
10.Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm
thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân gulf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi
giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm
toán, dịch vụ tư vấn.
11.Miễn thuế đối Với hàng hóa nhập khẩu để ph
ục vụ hoạt động dầu khí
12. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển

xuất khẩu, và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài
sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học
và Công nghệ xác nhận để
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, Vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối v
ới hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ban gồm: máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước
chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa
học và công nghệ.
15.Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhậ
p khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng
cơ khí, d)ện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt
đầu sản xuất.
16. Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sả
n xuất được nhập khẩu để
phục vụ sản xuất của dự án được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ
ngày bắt đầu sản xuất.
17. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào thị trường trong
nước được miễn thuế nhậ
p khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập
khẩu.

18.Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào
Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế
xuất khêu khi tái xu
ất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thấu nước
ngoài phải tái xuất hàng hóa nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng
tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê
khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người,
vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức t
ạm
nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử
dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình
các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và dược hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp.
Truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Đối tượng nộp thuế có hàng hóa được miễn thuế, xét miễn theo quy đị
nh của
Luật thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được
miễn thuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế.
- Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp phải truy thu thuế, căn cứ tính để
truy thu thuế, và thời hạn kê khai mã số thuế truy thu theo quy định.
2.10 THỂ THỨC KHAI BÁO VÀ THU NỘP THUẾ
2.10.1 Thời đ
iểm tính thuế:
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký Tờ khai hải
quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế, tỷ giá
tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm
tính thuế thực hiện theo quy định về thủ t
ục hải quan điện tử.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký ở tờ Khai hải quan, một lần để xuất
khẩu nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu nhập khẩu dược tính theo thuế suất, trị giá
tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu trên cơ sở số
lượng từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩ
u.
Ch-¬ng 2: ThuÕ XuÊt khÈu – NhËp khÈu

- Thuế suất thuế xuất nhập khẩu: Thuế suất thuế xuất nhập khẩu được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
- Thông thường thuế suất thuế nhập khẩu có các loại thuế suất sau:
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho tất cả hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ từ các n
ước hoặc khối nước mà Việt Nam có cam kết thực hiện
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu nhằm hình thành khu vực thương mại
tự do, liên minh thuế quan (hàng hóa các nước ASEAN khi nhập khẩu có
giấy chứng nhận xuất xứ form D thì được áp dụng theo mức thuế này).
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho tất cả hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ tử
các nước hoặc khố
i nước mà Việt Nam có thỏa thuận đối xử tối hệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam (hàng hóa các nước có đối xử
tối hệ quốc khi nhập khẩu cổ giấy chứng nhận xuất xứ thì được áp dụng
theo mức thuế này).
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho tất cả hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ các nước mà Việt Nam không có thỏa thuận đố
i xử tối hệ quốc
.trong quan hệ thương mại với Việt Nam (hàng hóa các nước không có
dối xử tối hệ quốc khi nhập khẩu, hoặc hàng hóa của các nước có đối xử
tối hệ quốc khi nhập khẩu không có giấy chứng nhận xuất xứ thì được áp
dụng theo mức thuế này). Mức thuế suất này được tính cao là 50% (năm
mươi phần trăm) so với thuế suất ư

u đãi của từng mặt hàng (dòng thuế)
trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Kê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải khai đầy đủ, chính xác
các nội dung theo quy định của phát nộp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
nộp, xuất trình các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa.
Thờ
i điềm tính thuế
- Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính từ ngày đối tượng
nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai hàng hoá nhập khẩu với cơ
quan Hải quan theo quy định hiện hành của cơ quan thuế.
Thời hạn thông báo thuế được thực hiện tuỳ theo từng trường hợp cụ thể nhưng
không được quá 8 giờ
làm việc kể từ khi tờ khai hàng hóa được đăng ký.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×