Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Kinh nghiệm chọn mua card đồ họa chơi game pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.84 KB, 18 trang )

Kinh nghiệm chọn mua card đồ họa chơi game

Sự phát triển như vũ bão của công nghệ phần cứng,
sự ra mắt liên tục của các sản phẩm mới luôn khiến
người tiêu dùng mỗi khi có ý định nâng cấp như lạc vào
mê hồn trận. Card đồ họa – thành phần có thể coi là
quan trọng nhất trong PC chơi game càng không phải
là ngoại lệ.
Trong bài viết này, EasyVN sẽ đưa ra cách đặt vấn đề sâu
hơn bình thường một chút. Ngoài ra cũng sẽ có một danh
sách card đồ họa tiêu biểu trong từng mức giá tại thị trường
Việt Nam vào thời điểm này phía cuối, giúp bạn thuận tiện
đưa ra quyết định.

Bạn đọc lưu ý: Do hiện nay giá USD – VNĐ đang điều
chỉnh mạnh nên trong bài viết này, EasyVN sẽ đưa ra các
thông tin về giá bằng USD đã bao gồm VAT, bạn đọc có
thể quy đổi ra VNĐ bằng tỉ giá tùy vào thời điểm. Những
yếu tố được nhắc đến trong bài viết đều có thể tìm thấy
trong các review tại các trang web và diễn đàn chuyên về
phần cứng.

Hiệu năng

Lẽ dĩ nhiên, tiêu chí đầu tiên khi đánh giá một card đồ họa
bao giờ cũng là hiệu năng của nó. Song song với sự phát
triển như vũ bão của card đồ họa và bộ xử lý, ngành game
đang ngày càng đi theo chiều hướng “sát phần cứng”. Vì
vậy, để có thể tận hưởng hết vẻ đẹp của thế giới game,
game thủ sẽ cần phải trang bị cho hệ thống của mình một
card đồ họa càng mạnh càng tốt.





Chỉ có điều… túi tiền luôn có đáy, card đồ họa giá rẻ hiệu
năng cao lại càng không tưởng. Nên yếu tố hiệu năng cũng
chỉ là tương đối và phải đánh giá trong từng trường hợp cụ
thể. Vì thế, trong bài viết này, hiệu năng chỉ được người
viết đề cập sơ qua. Còn nhiều thứ phức tạp và quan trọng
hơn đang chờ phía trước.

Vậy, đánh giá card đồ họa mà lại ít quan tâm đến hiệu năng
thì còn cái gì đáng quan tâm nữa? Hãy cùng làm quen với
khái niệm p/p.

Chỉ số p/p

Nếu không phải người yêu thích và thường xuyên theo dõi
công nghệ, chắc bạn sẽ cảm thấy lạ lẫm với thuật ngữ này,
nhưng đối với dân trong nghề, nó lại là tiêu chí cực kì quan
trọng quyết định chiếc card đồ họa có đáng mua hay không.
Lấy ví dụ trực quan thế này: liệu bạn sẽ lựa chọn thế nào
giữa card đồ họa A mạnh hơn 10% nhưng có giá thành đắt
hơn đến 30% so với card đồ họa B? Tôi tin rằng, đa số
người tiêu dùng sẽ đưa ra trả lời là B, còn phần nhỏ còn lại
chọn A do nghĩ chưa kĩ.

Đến đây chắc độc giả nào chưa biết đã có thể hình dung ra
được rồi. Vâng, yếu tố khiến chúng ta đưa ra lựa chọn của
mình ở đây gọi là p/p – viết tắt của performance/price, dịch
ra nghĩa là hiệu năng/giá thành.


Tuy nhiên, không thể đưa ra trả lời chính xác cho câu hỏi
“card đồ họa này có p/p bao nhiêu?”, bởi hiệu năng thì
không có đơn vị và đương nhiên hiệu năng/giá thành cũng
vậy. Một card đồ họa liệu có p/p tốt hay không - được đánh
giá gián tiếp qua các sản phẩm khác cùng phân khúc với
nó.



Người viết xin lấy ví dụ về một dòng card đồ họa cực “hot”
trong thời gian gần đây để có thể phân tích rõ ràng hơn. Đó
chính là Nvidia Geforce GTX 460 – cái tên mới xuất hiện
nửa năm nhưng đã quá quen thuộc với dân ghiền phần
cứng. Với mức giá dao động từ 200 đến 280 USD (giá tại
Việt Nam) tùy hãng sản xuất với thiết kế bo mạch và tản
nhiệt khác nhau, nói không ngoa rằng GTX 460 đã “tiêu
diệt” sạch sẽ toàn bộ model card đồ họa khác nằm trong
tầm giá của mình. Lý do bởi trong tầm giá này không card
đồ họa nào có hiệu năng so sánh được với GTX 460. Thậm
chí, nó còn đe dọa cả các phân khúc phía trên và phía dưới
như HD 5870, GTX 465, GTX 470 (phân khúc phía trên);
HD 5770 (phân khúc phía dưới).


Một biểu đồ so sánh p/p.


Tôi xin tóm tắt lại phần này bằng một ví dụ trực quan: dành
ra 5 triệu VNĐ không có nghĩa bạn phải sử dụng hết nó,

khi mà có một sản phẩm khác giá 3 triệu VNĐ với sức
mạnh chỉ kém 10% so với sản phẩm giá 5 triệu bạn định
chọn. Thông thường thì, card đồ họa càng thuộc hàng cao
thì p/p càng giảm.

Tất nhiên thi thoảng cũng xuất hiện một vài trường hợp đặc
biệt như GTX 460 - thuộc hàng cao hơn nhưng lại có p/p
tốt hơn phân khúc dưới nó – hấp dẫn đến mức khiến chúng
ta muốn móc ví thêm. Vậy nên người viết chỉ có thể đưa ra
lời khuyên là hãy “liệu cơm gắp mắm” để có thể đưa ra lựa
chọn tốt nhất.

Khả năng ép xung (Over Clock)

Chắc hẳn khi nhìn thấy tiêu đề này, nhiều người sẽ nghĩ:
“Ép xung á? Hại máy lắm tôi không làm đâu!”. Điều đó
đúng nhưng chưa chính xác. Hi vọng sau khi đọc phần này,
bạn đọc nào còn giữ định kiến đối với ép xung sẽ có cái
nhìn rõ ràng hơn.

Nếu như cách đây vài năm, ép xung là việc mà các nhà sản
xuất luôn khuyến cáo khách hàng không nên làm do gây
ảnh hưởng đến tuổi thọ linh kiện, thì giờ đây, theo xu thế
của thị trường, nó lại được coi như giá trị gia tăng của sản
phẩm. Thậm chí, “khả năng ép xung” còn xuất hiện trên
bao bì cũng như quảng cáo nhằm thu hút người tiêu dùng.
Nhiều hãng còn đưa ra các sản phẩm được ép xung sẵn đến
tay người tiêu dùng.



Mác “Super Over Clock” được in ngay trên vỏ hộp.


Đương nhiên, người viết khẳng định rằng - ép xung chắc
chắn làm giảm tuổi thọ linh kiện, có thể từ 10 năm xuống
chỉ còn 5 năm. Tuy nhiên, 5 năm đã là quá dài cho vòng
đời một PC chơi game, và nếu có rủi ro xảy ra thì cũng đã
có bảo hành 3 năm từ hãng sản xuất. Vậy thì tại sao ta
không tận hưởng thứ “giá trị gia tăng” này khi mà ngay cả
nhà sản xuất cũng đã công nhận nó? Tất nhiên trong trường
hợp bạn có ý định giữ máy dùng 10 năm thì tôi không có ý
kiến.

Trở lại vấn đề chính, ép xung (Over Clock – viết tắt là OC)
là hành động tăng xung (clock) cao hơn so với mặc định
của nhà sản xuất, nhằm làm tăng hiệu năng so với ban đầu
nhưng vẫn duy trì tính hoạt động ổn định. Mỗi card đồ họa
khác nhau đều có khả năng ép xung khác nhau. Về một mặt
nào đó, có thể nói hiệu năng sau ép xung mới thể hiện sức
mạnh và p/p đích thực của sản phẩm.


Một phần mềm chuyên hỗ trợ ép xung.


Tiếp tục khai thác ví dụ mà tôi đã đưa ra ở trên: GTX 460
có khả năng ép xung tuyệt vời đến nỗi, dân không chuyên
cũng có thể “kéo” hiệu năng tăng đến 20% một cách nhẹ
nhàng, còn đối với dân có nghề thì 30% là chuyện có thể.
Đây chính là yếu tố quyết định giúp nó lấn chiếm cả sang

phân khúc cao hơn. Nếu chạy mặc định, GTX 460 hoàn
toàn lép vế so với HD 5850, GTX 465 hay GTX 470,
nhưng sau ép xung, kết quả hoàn toàn ngược lại. Và thực tế
là dù hiệu năng mặc định cao hơn kha khá, 3 sản phẩm tại
phân khúc tầm trên này đã sớm phải “về hưu non”.

Vậy, nếu bạn cảm thấy thích thú với vấn đề này, hãy coi đó
là một gạch đầu dòng khi đánh giá. Tuy nhiên, người viết
khuyến cáo rằng: ép xung sẽ đòi hỏi một thời gian kha khá
để tìm tòi và học hỏi người đi trước, nên nếu bạn “lười” thì
hãy quên đi.

Tản nhiệt, nhiệt độ

Khả năng tản nhiệt cũng là một trong những tiêu chí quan
trọng đánh giá card đồ họa, đặc biệt đối với các sản phẩm
tầm cao – vốn tiêu thụ nhiều điện và tỏa nhiệt lớn. Nếu có ý
định ép xung thì bạn lại càng phải để tâm đến vấn đề này,
bởi ép xung càng cao thì nhiệt độ của GPU (nhân đồ họa)
càng tăng.

Người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm thường quá chú
trọng đến hiệu năng và giá thành mà bỏ qua yếu tố này.
Thói quen tiết kiệm khiến chúng ta không để ý đến hoặc
quên mất rằng: ngoài thương hiệu, quạt tản nhiệt cũng là
một yếu tố tác động đến giá thành một chiếc card đồ họa.
Bạn sẽ không thể tìm kiếm khả năng tản nhiệt tốt ở một
model giá rẻ (nếu sử dụng cùng GPU với các model khác).



Card đồ họa MSI GTX 460 Hawk Talon Attack với tản
nhiệt “khủng” 2 quạt.


Lấy ví dụ về 2 card đồ họa Sparkle GTX 460 có giá 205
USD và MSI GTX 460 Hawk Talon Attack giá 280 USD
(Sparkle và MSI – tên hãng sản xuất, Hawk Talon Attack –
tên hãng gắn vào sản phẩm của mình nghe cho “oai”).
Cùng sử dụng GPU GTX 460, nhưng giá thành chênh lệch
đến 80 USD! Lý do một phần do thương hiệu, phần còn lại
là linh kiện thiết kế bo mạch và quạt tản nhiệt. Hiệu năng
tản nhiệt của 2 chiếc card đồ họa này khác xa nhau: nhiệt
độ tối đa của Sparkle GTX 460 là 75 độ C, trong khi MSI
GTX 460 là 60 độ - hứa hẹn khả năng ép xung tốt hơn.


Sparkle GTX 460 có tản nhiệt “khiêm tốn” hơn.


Nhiệt độ quá cao sẽ dẫn đến sự không ổn định trong hoạt
động và làm nhiệt độ trong thùng máy nóng lên theo, làm
tăng nhiệt độ các bộ phận khác, nhất là khi thùng máy của
bạn đối lưu khí không tốt. Đặc biệt, quạt tản nhiệt khi chạy
hết tốc lực gây ra tiếng ồn cực khó chịu. Chẳng có ai lại
muốn chơi game với tiếng máy cưa bên cạnh cả!

Người viết chưa từng thấy bất kì khẳng định nào về ngưỡng
nhiệt độ tốt đối với card đồ họa, nhưng theo kinh nghiệm
bản thân, 85 độ C trở xuống là chấp nhận được. Nếu card
đồ họa bạn đang “ngắm nghía” có nhiệt độ tối đa cao hơn

mức này, tốt nhất nên chuyển mục tiêu.

Công nghệ

Hiện nay trên thế giới có 2 nhà sản xuất GPU cho card đồ
họa rời mạnh nhất là Nvidia và AMD. Các sản phẩm của 2
hãng này có thể nói là cạnh tranh quyết liệt trong từng phân
khúc. Ngoài hiệu năng và giá thành ra, họ còn có những
công nghệ độc quyền tích hợp trong sản phẩm của mình để
khẳng định thương hiệu. Nếu liệt kê ra đây thì có lẽ sẽ mất
cả buổi mất, nên người viết chỉ đưa ra vài tiêu biểu có ứng
dụng trong game và giải thích sơ qua về tác dụng của
chúng. Bạn đọc sẽ được tiếp cận cặn kẽ hơn trong các bài
viết khác.

Nvidia:

- PhysX: Nếu một ai đó thao thao bất tuyệt về các GPU của
Nvidia mà “quên” không nhắc tới PhysX thì chắc chắn anh
ta đang “chém gió”. PhysX là engine vật lý được Nvidia
mua lại và phát triển, nó có tác dụng tính toán các tác động
vật lý trong game như mảnh vỡ từ các vụ nổ, hiệu ứng “vén
sương” khi đi trong sương mù, áo choàng bay phấp phới
tùy vào di chuyển của nhân vật… Để thưởng thức các hiệu
ứng này, bạn buộc phải sở hữu card đồ họa sử dụng GPU
của Nvidia mạnh kha khá (cỡ GTX 260, GTX 275 trở lên)
và yêu cầu game hỗ trợ PhysX.


Các mảnh vỡ văng tung tóe.



- 3D Vision: Công nghệ đáng giá của Nvidia đem lại thế
giới phim và game 3D sống động. Cảm giác một con quái
vật xồ ra từ màn hình như thế nào nhỉ? Tuy chưa từng được
nếm qua nhưng người viết cam đoan là rất tuyệt vời. Tuy
nhiên, hấp dẫn là vậy nhưng cái giá để thưởng thức 3D khá
chát: bạn sẽ cần một hệ thống cực mạnh để chơi các game
3D mới, cùng một màn hình có tần số làm tươi 120Hz (các
màn hình LCD thông thường chỉ là 60Hz hoặc 75Hz). Nó
không dành cho đa số chúng ta!



AMD:

Có vẻ AMD hơi lép vế hơn một chút về mặt này. Tôi không
nói là AMD có ít công nghệ hơn Nvidia hay công nghệ của
AMD kém hơn, nhưng đó là bề chìm, còn bề nổi mà chúng
ta có thể nhìn thấy thì có thể nói đúng là như vậy.

- Eye Infinity: Công nghệ cho phép 1 card đồ họa xuất hình
ảnh ra 3 màn hình (6 nếu hệ thống của bạn sử dụng 2 card
đồ họa ATI). Thực tế thì người viết không đánh giá cao
công nghệ này, bởi hiếm ai sắm đến 3 màn hình để chơi
game, và sẽ bị các viền màn hình ngăn cách hình ảnh. Tuy
nhiên đối với hardcore gamer, 3 màn hình sẽ đưa ra góc
nhìn và tầm quan sát rộng hơn rất nhiều, đem lại lợi thế cực
lớn trong các trận đấu quyết liệt.


×