Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Các hành tinh của Mặt Trời (Đặng Vũ Tuấn Sơn) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.62 KB, 12 trang )


Các hành tinh của Mặt Trời





Hành tinh (planet) là các thiên thể dưới cấp sao, có khối lượng nhiều
lần nhỏ hơn các sao. Khối lượng của chúng không đủ để tạo ra các phản ứng
tổng hợp hạt nhân giúp chúng phát sáng được như các ngôi sao nên hành
tinh là các thiên thể tối. Chúng chuyển động quanh ngôi sao theo các quĩ đạo
hình elip với chu kì xác định.
Hệ Mặt Trời được biết đến với 8 hành tinh tính từ trong (gần Mặt Trời
nhất) ra gồm: Sao Thuỷ (Mercury), Sao Kim (Venus), Trái Đất (Earth), Sao
Hoả (Mars), Sao Mộc (Jupiter), Sao Thổ (Saturn), Sao Thiên Vương
(Uranus) và Sao Hải Vương (Neptune).

Trước đây chúng ta còn biết đến hành tinh thứ 9 là Sao Diêm Vương
(Pluto). Tuy nhiên đến tháng 8 năm 2006, hành tinh này đã được xét lại và
với các yếu tố về khối lượng, đường kính và khả năng phản chiếu ánh sáng
quá thấp so với 8 hành tinh còn lại, Sao Diêm Vương đã bị loại ra khỏi danh
sách các hành tinh của Hệ Mặt Trời. Nó được đưa vào một nhóm thiên thể
mới gọi là các “hành tinh lùn” (dwarf planet). Hiện nay nhóm này gồm có 3
thành viên là Pluto, Ceres - tiểu hành tinh lớn nhất trong vành đai tiểu hành
tinh, và 2003UB313 - một thiên thể được phát hiện năm 2003 tại vành đai
Kuiper. Đây là các thiên thể được coi là trung gian giữa hành tinh và tiểu
hành tinh. Chúng không đủ khối lượng, đường kính và khả năng phản chiếu
ánh sáng để trở thành hành tinh nhưng lại … quá lớn so với kích cỡ trung
bình của các tiểu hành tinh.
8 hành tinh trong hệ Mặt Trời được chia làm 2 nhóm:
- Các hành tinh nhóm trong gồm Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất và Sao


Hoả
- Các hành tinh nhóm ngoài gồm Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên
Vương và Sao Hải Vương

Các hành tinh nhóm trong có khối lượng và kích thước khá nhỏ so với
các hành tinh nhóm ngoài. Hai nhóm hành tinh ngăn cách nhau bởi một vành
đai tiểu hành tinh (asteroid) và vô số các thiên thạch nhỏ cùng quay quanh
Mặt Trời.

Dưới đây là một vài thông số cơ bản về các hành tinh trong Hệ
Mặt Trời
Sao Thuỷ - Mercury
Hành tinh này được đặt tên tương ứng với từ Hermes trong tiếng Hy
Lạp, tên gọi của vị thần truyền tin có đôi giầy có cánh có thể bay đi khắp
mọi nơi nhanh hơn cả gió cuốn. Quả đúng như vậy, Sao Thuỷ là hành tinh
gần Mặt Trời nhất và có chu kì năm (chu kì quay quanh Mặt Trời) nhỏ nhất
trong số các hành tinh, khi quan sát từ Trái Đất, bạn sẽ thấy rõ nó hoàn thành
một vòng quay quanh Mặt Trười nhanh như thế nào.
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,39 AU (57,9 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 87,96 ngày (ngày Trái Đất)
- Chu kì tự quay : 58,7 ngày
- Khối lượng : 3,3 x 10
23
kg
- Đường kính: 4.878km
- Nhiệt độ bề mặt: đêm khoảng 100K còn ngày là khoảng 700K
- Số vệ tinh: không

Sao Kim – Venus

Mỗi năm sẽ có vài tháng bạn thấy Sao Mai mọc lên buổi sớm ở chân
trời Đông và vài tháng khác lại thấy Sao Hôm lúc Mặt rời lặn ở chân trời
Tây. Chúng rất đẹp và rất sáng, cả 2, thật ra đều là một hành tinh duy nhất –
Sao Kim. Nó là thiên thể sáng nhất bầu trời đêm của chúng ta (không tính
Mặt Trăng), vẻ đẹp của nó làm người thời xưa đặt tên nó là Venus, theo
tiếng Hy Lạp là Aphrodite – nữ thần tình yêu và sắc đẹp.
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,723 AU (108,2 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 224,68 ngày
- Chu kì tự quay: 243 ngày
- Khối lượng : 4,87x10
24
kg
- Đường kính: 12.104 km
- Nhiệt độ bề mặt: 726K
- Số vệ tinh: không


Trái Đất – Earh
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 1 AU (149,6 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 365,26 ngày
- Chu kì tự quay: 24 giờ
- Khối lượng : 5,98x10
24
kg
- Đường kính: 12.756km
- Nhiệt độ bề mặt: 260 – 310K
- Số vệ tinh: 1 - Mặt Trăng



Sao Hoả - Mars
Hành tinh có màu đỏ như lửa, trong khi người phương Đong gọi nó là
“Hoả” thì ở phương Tây, nó được gắn cho cái tên Mars – tên của thần chiến
tranh Ares trong thần thoại Hy Lạp - vị thần hiếu chiến mà mỗi nơi thần đi
qua thì luôn để lại một màu đỏ của lửa và máu.
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 1,524 AU (227,9 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 686,98 ngày
- Chu kì tự quay: 24,6 giờ
- Khối lượng : 6,42x10
23
kg
- Đường kính: 6.787km
- Nhiệt độ bề mặt: 150 – 310K
- Số vệ tinh: 2 – Phobos và Deimos


Sao Mộc – Jupiter
Là hành tinh lớn nhất hệ Mặt Trời, Sao Mộc hoàn toàn xứng đáng với
cái tên Jupiter, mà theo tiếng Hy Lạp là Zeus – chúa tể của các vị thần. Sao
Mộc cũng là hành tinh có nhiều vệ tinh nhất cũng như nhiều hiện tượng
được quan tâm trong số 8 hành tinh của Hệ Mặt Trời.
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 5,203 AU (778,3 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 29,456 năm
- Chu kì tự quay: 9,84 giờ
- Khối lượng : 1,9x10
27
kg

- Đường kính: 142.796km
- Nhiệt độ bề mặt: 120K (nhiệt độ lớp khí bề mặt)
- Số vệ tinh: 63 vệ tinh đã được đặt tên và nhiều vật thể nhỏ chuyển
động xung quanh.


Sao Thổ - Saturn
Nhiều người coi đây là hành tinh đẹp nhất trong số 7 hành tinh của Hệ
Mặt Trời (không tính Trái Đất) do cái vành đai (Saturn’s ring) tuyệt đẹp của
nó. Sao Thổ được đặt tên là Saturn, theo tiếng Hy Lạp là Cronus – cha của
thần Zeus, người bị thần Zeus lật đổ khỏi vị trí cai quản các vị thần.
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 9,536 AU (1.427 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 29,45 năm
- Chu kì tự quay: 10,2 giờ
- Khối lượng : 5,69x10
26
kg
- Đường kính: 120.660km
- Nhiệt độ bề mặt: 88K
- Số vệ tinh: 56 vệ tinh đã đặt tên và rất nhiều thiên thạch lớn nhỏ
trong vành đai quay quanh.


Sao Thiên Vương – Uranus
Hành tinh này được phát hiện ra vào ngày 13/3/1781 bởi nhà thiên
văn William Herschel. Nó được đặt tên theo tên của Uranus - thần bầu trời,
cha của Cronus, tức là ông nội của thần Zeus, người từng bị Cronus giết chết
để cướp ngôi.
*Các số liệu:

- Khoảng cách từ Mặt Trời : 19,18 AU (2.871 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 84,07 năm
- Chu kì tự quay: 17,9 giờ
- Khối lượng : 8,68x10
25
kg
- Đường kính: 51.118km
- Nhiệt độ bề mặt: 59K
- Số vệ tinh: 27


Sao Hải Vương – Neptune
Được phát hiện ngày 23 tháng 9 năm 1846, hành tinh này được đặt tên
là Neptune do nó có màu xanh như nước biển. Neptune theo tiếng Hy Lạp là
Poseidon – anh trai của thần Zeus, vị thần cai quản tất cả các đại dương trên
thế giới.
*Các số liệu:
- Khoảng cách từ Mặt Trời : 30,06 AU (4.497,1 triệu km)
- Chu kì quay quanh Mặt Trời: 164,81 năm
- Chu kì tự quay: 19,1 giờ
- Khối lượng : 1,02x10
26
kg
- Đường kính: 48.600km
- Nhiệt độ bề mặt: 48K
- Số vệ tinh: 13

×