Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giao tiếp không lời trong Du lịch potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.06 KB, 20 trang )

0
1⁄2

oom,
⁄2

1

1i
OH %



5
`

gu

1
Le

ie

ae

Lie.
2
1

XI. a
01 0



Muuuud

1⁄2

⁄# jn 0%,
‘BG2⁄2

1⁄2

(i,
*⁄

⁄Z 4

ye

DS

&
WE

Le,

WEE te

oe
pe

Wh 2


1. Khái quát ngôn ngữ thân thê
Dáng vẻ là những thê hiện bên ngoài của một người, chủ yêu bao gồm phương
diện: dung mạo, tư thái...Nét mặt chủ yếu là chỉ dung mạo của một người. Nét mặt
là bộ phận cấu thành quan trọng của cử chỉ. Cử chỉ nét mặt là diện mạo tinh thần
của một người,là sự thể hiện bên ngồi tơ chất nội tại của người đó, là nhân tố quan
trọng không thê coi nhẹ trong lễ nghi giao tiếp xã hội.

Từ xưa đến nay, người ta luôn chú trọng tới hình tượng giao tiếp và đối đãi với mọi
người như thế nào trong giao tiếp xã hôi.Cùng với sự phát triển xã hội, mọi người
càng chú trọng đến thê hiện dáng vẻ, nét mặt, nhăm xây dựng được hình tượng cá

nhân tốt đẹp.Mọi người ln cơ gắng thê hiện dáng vẻ đường hồng, dung mạo
khơi ngơ tuần tú, cử chỉ nhanh nhẹn, trang điểm đúng mực, phong thái tao nhã. Đó
là hình tượng có thể bảo vệ duy trì được lịng tự tơn cá nhân, đồng thời cũng thê
hiện được sự tôn trọng người khác.
Qủa thật, điều kiện trời cho của một cá nhân có ảnh hưởng tới việc thể hiện dáng
vẻ của một người cịn là tơ chất nội tại của họ. Điều kiện vật chất như: trang phục,

trang điểm... chỉ thể hiện được vẻ đẹp hình thức, không mang vẻ đẹp tâm hồn. Vẻ
đẹp thực sự phải là sự bộc lộ tự nhiên cảu vẻ đẹp nội tại như tình cảm đạo đức cao

thượng, sức mạnh cảu chí tiên thủ, cảm hứng thâm mỹ sâu sắc.Đây là ssự thông


nhất của vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp nội tâm, là sự thống nhất của vẻ đẹp hình thức

và vẻ đẹp tâm hơn.

2.Ngoại hình

a.Thê hiện ngoại hình
Chú trọng dung mạo và dáng vẻ bề ngoài là một yêu cầu cơ bản của nhân viên
trong ngành du lịch. Những bộ đồng phục lịch sự đẹp đẽ cùng với dung mạo đàng
hồng, cởi mở vừa là sự thể hiện lịng tự trọng, tự tin của nhân viên phục vụ. vừa là
sự phản ánh trách nhiệm cao đối với công việc, lại cũng chính là yêu cầu của khách
hàng. Khách du lịch khi đi du lịch thường được sự hưởng thụ cao hơn so với tiêu

chuẩn của cuộc sông thường nhật, tỉnh thần đầy nhiệt huyết và hình ảnh năng động,
nhanh nhẹn trẻ trung của nhân viên trong ngành du lịch thường mang lại sự hài
lòng, vui vẻ cho khách hàng.Đồng thời nhân viên đón tiếp cởi mở vui vẻ, dung
mạo đoan trang, chú trọng đến lễ tiết tác phong cịn có thể làm cho khách hàng ở
đâu cũng cảm thấy mình là quý khách được mọi người yêu mến, tôn trọng vì thế
trong lịng họ cảm thấy được thỏa mãn.Nói tóm lại, dung mạo và dáng vẻ bề ngoài
của nhân viên phục vụ khơng chỉ là vẫn đề về hình ảnh của một cá nhân quan trọng
hơn là nó có thể phản ánh hình ảnh, trìng độ quản lý và chất lượng phục vụ của
dịch vụ du lịch.

Ngoại hình nhất là đối với phụ nữ cần phải giữ gìn một vẻ ngồi gọn gàng, khơng


lịe loẹt, khơng phơ diễn ... tạo ra ấn tượng gần gũi, tốt đẹp với khách ngay từ lần
giao tiếp đầu tiên.
Các tư thế cơ bản của con người có thể chia thành 4 tư thế chính là đứng, ngồi, đi
và nằm, tư thế thường xuất hiện trước mọi người là đứng, ngồi, đi. Tư thế đứng
ngôi đi đẹp là khởi điểm và cơ sở phát triển cái đẹp, động thái khác nhau của con
người. Người xưa từng nói: “đứng như thơng, ngồi như chng, đi như gió” đã thể
hiện yêu cầu nghiêm khắc đối vối cơ thể.
- Tư thế đứng.

Khi đứng cần chú ý gữ cho dáng thăng, điển nhã, cân đối, có thể chú ý thêm ngực

ưỡn, bụng hóp, mắt nhìn thăng, vai thăng, hai cánh tay bng tự nhiên, hai chân
đứng thửng khép lại, hai gót chân chụm lại dé hai ban chân tạo thành chữ “V”, khi

đứng thăng, cơ thể không nên lắc lư, mắt không nên nhìn ngang, nhìn dọc, khơng
được đút tay vào túi áo, túi quần cũng không được chống nạnh.
- Tư thế ngồi.
Tư thế ngồi phải mang lại cho người khác cảm giác đoan trang, nho nhã, vững
vàng. Tư thê ngồi đẹp là: Ngơi từ phía bên trái của ghế, lưng hướng vào ghế, chân
phải hơi đưa ra sau làm cho bắp chân chạm vào cạnh ghế, thân trên giữ thăng nhẹ

nhàng ngôi xuống. Nếu là nữ giới, cần chỉnh lại váy để vạt sau của váy hơi đồn về
phía trước, thể hiện sự nhã nhặn, lịch sự.Ngôồi thăng không được tùy tiện lắc lư


người hoặc rung chân, hai chân không được duỗi ra q xa hoặc mở ra q rộng.
Ngồi ra cịn phải tránh q thả lỏng hoặc ngơi tê liệt trên ghế.

¢ Tu thé đi
Tư thế đi thuộc về vẻ đẹp động thái, địi hỏi tốt lên sự vững vàng, khỏe mạnh

un chuyên. Khi đi, thân trên phải thăng,mát nhìn thăng, bước chân nhanh nhẹn,

gót giày dép khơng được lê dưới đất, đầu bàn chân khơng được bước theo hình chữ
bát.Khi đi tư thế thân trên giống như đứng thăng, không được cịng lưng, càng

khơng được lắc lư.
b.Tác dụng của ngoại hình

Ngoại hình là bộ phận hợp thành quan trọng của hình tượng trong giao tiếp xã hội.
Mục đích cuối cùng của giao tiếp xã hội là nhằm có được mối quan hệ hòa hợp,


hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người.Giống như dáng vẻ, thông tin về
cá nhân mà thái độ cử chỉ thể hiện cũng khá trực quan. Chúng ta có thể cơ bản
phán đốn được phẩm chất, học thức, năng lực tính cách và nghề nghiệp...của một

người thông qua nét mặt, tư thái cơ thể, hiệu tay và động tác của họ. Con người ai
cũng yêu cái đẹp, cái đẹp làm cho con người vui lòng, đẹp mắt, thái độ cử chỉ đẹp
khiến cho người khác muốn tiếp cận làm quen.hình tượng giao tiếp có cử chỉ đúng
mực, thái độ nho nhã lịch sự chắc chăn sẽ được mọi người hoan nghênh đón nhận,
được mọi người tơn trọng.

Thái độ cử chỉ có thể truyền đạt tư tưởng tình cảm trong giao tiếp xã hội


Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của lồi người. Vậy

thì, trước khi

sáng tạo ra chữ viết của ngơn ngữ, lồi người đã dùng phương thức gì để truyền đạt
tư tưởng tình cảm ? Các nhà nhân loại học đã cho răng, lồi người lúc đó chỉ có thể
dùng thái độ trên khn mặt, điệu bộ của tay để truyền đạt thông tin. Dù cho đến

ngày nay đã là thế giới văn minh cao độ, con người vẫn sử dụng những cử chỉ

riêng để biểu thị tình cảm vui buôn, yêu ghét. Thực chất thái độ cử chỉ là một hệ
thống vô cùng phong phú và phức tạp. Theo thống kê trên thế giới có hơn 700000
kiểu động tác tư thế biểu đạt tư tưởng tình cảm.Như vậy, bất cứ loại ngôn ngữ nào,
chữ viết nào, cũng phải tỏ rõ sự thua kém. Thái độ cử chỉ tốt đẹp có thể truyền đạt
được tư tưởng tình cảm lành mạnh, hữu hảo, quan tâm, khiêm tốn.


c.Thê hiện dáng vẻ cá nhân
Thể hiện dáng vẻ cá nhân cần phải thể hiện được sự chỉnh tê, sạch sẽ. Trước hết

cần làm tốt vệ sinh cá nhân. Tức là phải chú ý giữ cho thân thế sạch sẽ, chăm tắm
gội, cắy móng chân móng tay, cạo râu, tránh để cơ thể có mùi lạ, kẽ móng chân
móng tay có đất bản hoặc trên da mọc ghét ; chú ý giữ vệ sinh răng miệng, tránh để
miệng có mùi khó chịu trước khi đi làm hoặc tham gia hoạt động giao tiếp xã hội

khơng nên uống rượu hoặc ăn đồ ăn có hành, tỏi... để tránh gây phản cảm cho
người khác. Chú ý chăm thay giặt quân áo, đặc biệt phải chú ý giữ những chỗ dễ bị
ban được sạch sẽ như cô áo, tay áo, vạt trước áo. Tiếp theo phải xây dưng hình


tượng gọn gang, năng động. Tức là phải chải, cắt tóc cho phù hợp đề ln là người
gon gang lich sự.

2.Nét mat

Luôn luôn thường trực một nụ cười trên môi, niềm nở ngay từ trong ánh mắt, dễ
mến, chân tình, tránh thái độ thờ ơ, lạnh lùng. Nụ cười âm áp thân thiện ngay từ

những giây phút gặp gỡ ban đầu sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách, tạo sự hài lịng,
thoải mái, gần gũi hơn trong q trình giao tiếp.

. Kỹ thuật biểu cảm trên khuôn mặt
Con người có thê thể hiện chính mình hoặc biêu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông

qua biểu cảm trên khuôn mặt. Những trang thái khác nhau biểu cảm trên khuôn
mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.
-Không giao tiếp mắt : Những người muốn che dấu điều gì thường khơng giao tiếp


mắt khi nói dối.
-Nhìn lướt qua : Khi cảm thấy chán người ta thường nhìn lướt qua người đơi diện
hoặc liếc nhìn xung quanh phịng.
-Nhìn sâu vào mắt người đối diện : Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hỡm hĩnh
thường nhìn chăm chằm vào mắt bạn.
-Duy trì giao tiếp mắt : Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự


trung thực và đáng tin cậy.

-Hơi ngoảnh đầu : Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện thường
ngoảnh đầu sang một bên như có ý nghe rõ hơn.
-Nghiêng đầu : Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó khơng tự tin lắm về điều vừa
được nói.

-Gật đầu : Khi đồng ý với bạn người đối diện sẽ gật đầu khi bạn đang nói.
-Cười : Khi cảm thấy tự tiin và khi đồng ý người ta sẽ cười với bạn một cách tự
nhiên.
3.Ánh mắt

Có rất nhiều phương thức truyền đạt thông tin cá nhân, nhưng “nơi truyền thần?
chân thực cịn là đơi mắt của con người.Mọi người đã quen coi đôi mắt là ' cửa số
tâm hôn ', từ trong ánh mắt của một người có thể thấy được toàn bộ thế giới nội
tâm, kinh nghiệm cuộc sống, tu dưỡng cá nhân, đặc điểm tính cách và trạng thái
tâm lý của họ, thậm chí đến cả tình tiết nhỏ trong tư duy cũng được bộc lộ từ đây.

Đề giao tiếp thành công, ánh mắt phải thản nhiên, ôn hịa, nhiệt tình, lạc quan. Khi
giao tiếp với người khác mà có ánh mắt lãnh đạm, xảo quyệt, ngạo mạn, tham lam
đều là ánh mắt không tốt đẹp, và cũng sẽ khơng được người khác đón nhận, chỉ có

thể khiến cho lòng người khác sinh ra tư tưởng chống đối ; nhìn ngang, liếc dọc,
nhìn người bằng nửa con mắt hoặc liếc xéo người khác cũng là biểu hiện bất lịch

sự, không tôn trọng.


Với tiền đề hữu hảo và thiện ý, đối với những đối tượng khác nhau, ánh mắt có thể
truyền tải những thông tin khác nhau. Nếu là chủ nhà tiếp đón khách, phải dùng

ánh mắt nhiệt tình, vui vẻ để biểu thị sự hoan nghênh ; khi đứng trước bậc tiền bối
hoặc cấp trên, ánh mắt phải hơi nhìn xuống đề thê hiện lịng kính trọng, khiêm
nhường ; đối với trẻ em phải rộng lượng, yêu thương ; đối với bạn bè phải thể hiện
nhiệt tình, thăng thắn, vơ tư. Trong giao tiếp, nếu là cùng giới, dé bày tỏ tôn trọng
đối phương và sự quan tâm chú ý đối với câu chuyện, hai bên nên ln nhìn nhau.
Nhưng nếu nhìn chăm chăm đơi phương trong khoảng thời gian dài mà mặt khơng
biểu lộ tình cảm sẽ mang tính khiêu khích, cho nên cần phải tránh tình trạng này ;
nếu đối phương là người khác giới, nhìn thăng vào họ quá lâu sẽ trở nên mất lịch
sự. Ngoài ra khi gặp gỡ khơng được nhìn đi nhìn lại từ đầu đến chân người khác.
Ánh mắt hiền từ nồng hậu, mến khách, nhìn thăng vào mắt người nói chuyện.
Tránh nhìn dưới tầm con mắt, cũng khơng nhìn soi mói hay q sắc sảo.Ánh mắt
nông hậu dễ gây thiện cảm với khách, có thể tỏ thái độ đồng cảm với suy nghĩ của
khách ngay từ con mắt để hiểu và cô găng chia sẻ cảm xúc với họ.
-Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói : Ánh mắt đi kèm lời nói sẽ là cho lời nói truyền
cảm, tự tin hơn, thuyết phục hơn
Ánh mắt thay thế lời nói : Có những điều kiện, hồn cảnh người ta khơng cần nói

nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thơng qua ánh
mắt.



4. Nụ cười

Nụ cười bao giờ cũng nở trên môi bởi khách hàng là « thượng để », nụ cười là tắm
quảng cáo tốt đẹp nhất để mời mọc và lưu giữ khách hàng. Tiếng cười sẽ làm xúc
động trái tim của người khác, tiếng cười sẽ làm cho người khác mau chóng hài
lịng, hiệu quả hơn. Nhưng trên tất cả đó phải là tiếng cười đích thực, nụ cười chân
thành xuất phát từ trái tim. Đó là tiếng cười vừa có duyên vừa có sắc, nụ cười dăm
thăm chứ không phải là tiếng cười găn giả tạo, cười hô hồ, toe toét, vô duyên...

Nụ cười được xem là một trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện để làm
quen hay xin lỗi rất tinh tế, ý nhị.Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một
nghệ thuật cần được rèn luyện thường xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu
cười khác nhau. Luôn nở nụ cười trên môi sẽ đạt được kết quả giao tiếp tốt.
5. Cử chỉ, điệu bộ
Ấn cần niềm nở nhưng phải tế nhị, từ tốn, nhanh nhẹn. Thái độ lễ phép, lịch sự,
không rụt rè, nhút nhát mà phải đàng hồng, tự trọng, khơn khinh thường hoặc vơ
lễ với khách. Phải nhanh nhẹn linh hoạt, sáng tạo. Khi đang nói chuyện với khách

phải đứng thăng người, không được ngồi khi nói chuyện với khách, vẫy gọi khách.
Phải nhanh nhẹn trong mọi thao tác tránh phải để khách chờ đợi lâu.

Khi làm việc phải làm với tư thê nghiêm trang, nhã nhặn. Tránh có những động tác


khơng tốt sẽ làm cho khách sợ, khó hiểu. Đặc biệt đối với bộ phận lễ tân trong
khách sạn là bộ mặt của khách sạn thì các cử chỉ, điệu bộ phải thực sự tế nhị,
nhanh nhẹn tạo ra sự thiện cảm làm cho khách cảm thấy mình được quan tâm chăm

sóc. Do đó lần gặp đầu tiên phải biết được phong tục tập quán của họ để chào hỏi
theo phong tục tập quán của đất nước họ.


.Tư thế của tay
Tay là cơ quan lao động chủ yếu của con người. Khi giao tiếp có thể dùng tay để
truyền đạt một số ý nghĩa nhất định. Tư thế của tay thích hợp thỏa đáng sẽ giúp cho
biểu đạt tư tưởng bản thân được rõ ràng hơn. Bắt kể là vô ý hay hữu ý đều cần vận
dụng tư thế của tay, cố gắng luyện thành thói quen có tư thế tay tốt. Là bộ phân
hợp thành quan trọng của thái độ, tư thế tay cần được sử dụng đúng đắn.

Khi giao tiếp với mọi người nếu biết vận dụng chính xác tư thế của đôi tay. Với
khả năng biểu hiện của đơi tay, bạn sẽ trở thành một hình tượng tràn đầy sức hấp
dẫn. Nhưng ở những khu vực khác nhau, dân tộc khác nhau, hàm nghĩa vận dụng

tư thế tay của họ lại khác nhau. Tốt nhất là phải tìm hiểu phong tục tập quán và
những điều kiêng kị của đôi phương trước khi giao tiếp để tránh mắc sai lầm, bởi
vì có khơng ít tư thế tay giống nhau đối với các người thuộc các vùng, các dân tộc
khác nhau lại chứa đựng những ý nghĩa khác nhau. Ví dụ : ở Trung Quốc đưa tay
ra hướng lịng bàn tay xuống vẫy vẫy đề biểu thị vẫy gọi người khác, nhưng người


Mỹ lại cho rằng đó là động tác gọi chó. Do vậy, khi giao tiếp với khách nước ngồi
khơng được tùy tiện sử dụng tư thế tay.
Có hàng ngàn cử chỉ, điệu bộ của bàn tay, chỉ riêng bàn tay thì khơng thể cho biết

người đối diện nghĩ gì, nhưng khi kết hợp với các cử chỉ khác của cơ thể thì có thể
tiết lộ được điều gì đó.hãy xem các dấu hiệu sau đây :
-Mở lòng bàn tay : Lịng bàn tay mở được coi là thơng điệp tích cực. Trong thời kỳ
điêu đình trước đây, mở lịng bàn tay chứng minh là khơng mang vũ khí, cịn ngày
nay lại mang hàm ý là tôi không che dấu điều gì cả.
-Vịng bàn tay ra sau đâu : Đối tác có ý muốn đề cập đến van dé quan trong hon.
- Đan các ngón tay vào nhau : Biểu đạt sự trịnh trọng hoặc là đối tác muốn điều


khiển cuộc đàm phán.
-Ra mô hôi : là biểu hiện của sự lo lăng, thiếu tự tin.

-Cử chỉ động chạm : Nói chung các cử chỉ sờ mũi, tai, cằm, đầu hay quần áo một
cách vô ý là biêu hiện của sự bât an, lo lăng.

CHƯƠNG II. NGÔN NGỮ VẬT THÊ

1.Trang phục, trang điểm
a. Trang phục

Trang phục là một nội dung quan trọng trong thê hiện dáng vẻ. Trang phục hiện đại


ngồi chức năng chống rét, che dấu cơ thể cịn có một loạt chức năng khác như thê
hiện hình thể, phân biệt giới tính, phân biệt nghề nghiệp, biểu đạt tình cảm, phản
ánh tình hình kinh tế... Trang phục là một loại ngôn ngữ không âm thanh trong

giao lưu giữa người với người. Khi tham gia hoạt đông giao tiếp xã hội, căn cứ vào
đặc điểm bản thân và hoàn cảnh cụ thê để lựa chọn trang phục phù hợp sẽ làm tăng

sức hấp dẫn của con người lên nhiều lần.
Trang phục phản ánh mức sống. trình độ văn hóa và các mặt tu dưỡng của mỗi cá
nhân. Trang phục chỉnh tẻ, lịch sự thường có sức cuốn hút lớn đối với những người
xung quanh. Những bộ trang phục lịch sự ở nhiều cấp độ khác nhau đều được

quyết định bởi sự hài hòa, tức là trang phục phải phù hợp với cơ thể, cơng việc,
tuổi đời, giới tính, hồn cảnh xung quanh, điều kiện, môi trường, hiệu quả tổng


thé...
Các dân tộc, các khu vực đều có rất nhiều yêu cầu đối với lễ nghi ăn mặc, trong

trường hợp giao tiếp xã hội quốc tế, trang phục được mọi người sử dụng đại thê
được chia làm hai loại : thường phục và lễ phục. Thường phục được sử dụng rất

phong phú tùy theo ý thích của mỗi người, lấy tiêu chuẩn thoải mái vừa vặn làm
đẹp, mọi người có thể căn cứ vào đặc điểm và sở thích của mình để lựa chọn. Cịn

trang phục cơng sở vừa khơng thê chính quy, hào hoa như lễ phục, lại khơng thê
tùy ý như thường phục. Thơng thường nó u cầu sạch sẽ, gọn gàng, thoải mái,
lịch sự. Sự lựa chọn và sủ dụng trang phục công sở từ màu sắc đến kiểu dáng


không được quá thu hút sự chú ý củ người khác, khơng được lộ kiểu, màu sắc lịe
loẹt, kiều dáng phức tạp đều không thể chấp nhận. Trang phục công sở cần trang
trọng, sạch sẽ, chỉnh tê đề thể hiện được tính trách nhiệm va mức độ đáng tin cậy

của cơng nhân viên. Vì vậy, khi đến cơng sở cần cố gắng ăn mặc cho đúng quy
cách. Nếu là nhân viên văn phịng, nam giới có thể mặc âu phục, nữ giới có thé
mặc vesfon...Hiện nay, việc ăn mặc của cơng nhân viên trong rất nhiều đơn vị đều

có quy định thơng nhất hoặc có trang phục kèm theo trang phục dành riêng cho
công việc.
Trang phục là một yếu tô quan trọng, trang phục phải gọn gàng và thuận tiện cho

cơng việc, phù hợp với khí hậu, thời tiết, thể hiện được cá tính và bản sắc dân tộc.
Cần biết trang điểm cho đẹp, phù hợp với khn mặt, hình thể, màu da của mình.
b. Trang điểm
Với những nhân viên trong ngành du lịch hay bất cứ là nhân viên cơng sở thì trang

điểm rất cần thiết. Trang điểm làm cho khuôn mặt thêm rạng rỡ, đầy sức sống, thể
hiện sự tơn trong người đang giao tiếp với mình. Nhưng điều đáng chú ý ở đây là

lễ nghi phục vụ không giống với lễ nghi xã giao. Do vậy, trang điểm q nỗi bật,
q cầu kỳ thì sẽ khơng phù hợp với yêu cầu phục vụ. Thậm chí khách hàng sẽ
cảm thấy khơng được thối mái, vui vẻ. Vì vậy khâu trang điểm quả là rất quan
trọng đối với nhân viên phục vụ. Mỗi người nên trang điểm thế nào tuy rất đơn
giản nhưng lại đàng hoàng, thanh nhã, tự nhiên.


2. Trang sức

Quán ngữ có câu “tam phân trưởng tướng, thất phân đã phân (ba phân là dung nhan
tự nhiên, bảy phân là do trang điểm). Hóa trang làm đẹp là một phương cách quan
trọng khi thể hiệnn vẻ đẹp của mỗi con người hiện đại. trang sức có thê làm nỗi bật

vẻ đẹp bên ngoài. Nam giới thường dùng nhẫn, đồng hồ, kẹp cavat ; nữ giới có
nhiều kiêu trang sức hơn nhưng khi đi làm không nên đeo nhiều đồ trang sức, lược
bỏ những thứ không cần thiết để làm nồi bật vẻ đẹp tự nhiên.
Điều cần phải nói rõ là dáng vẻ đẹp là một vẻ đẹp chỉnh thê, người hiểu đúng đắn
về cái đẹp sẽ biết kết hợp hài hòa, khéo léo khi dùng trang sức, trang phục, trang
điểm, thậm chí cả khăn tay và túi xách mang theo mình, thể hiện được phong cách
lịch sự, nho nhã. Muốn làm được điều này cần phải không ngừng học hỏi và thực
hành.

3. Đầu tóc
Tóc cần phải được cắt tỉa và gội thường xuyên. Trước khi đi làm, mỗi người cần
phải chải tóc gọn gàng, có thê bơi chút dầu bóng làm mượt và mềm tóc, nam giới
khơng nên để tóc dài q tai, phần tóc phía sau không được để chạm vào cô áo,
không nên ép hay nhuộm tóc màu. Nữ giới nên buộc tóc lại cho tiện tóc phía trước

khơng che mặt, tóc phía sau khơng dài qua vai, cũng khơng nên nhuộm nhiều màu.
Nếu tóc daif thì buộc túm lại cho gọn.

Móng tay, móng chân cân được cắt sửa thường xuyên, luôn sạch sẽ. Nhân viên


phục vụ cũng không nên dé mong tay dai va son mong tay.
4. Mùi thơm cua co thé
Cần biết cách giữ gìn cơ thể sạch sẽ, hơi thở thơm tho. Mùi thơm của cây cỏ tự
nhiên được ưa chuộng hơn là mùi nước hoa. Nói chung nên tránh sử dụng nước
hoa khi không cần thiết hay chỉ cần dùng các loại nước hoa nhẹ mùi, đề phòng
khách bị dị ứng với nước hoa.
5.Nguyên tắc cơ bản của việc thê hiện dáng vẻ nét mặt
a. Coi trọng vệ sinh cá nhân, ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng
Chỉnh tê, vệ sinh là điều kiện quan trọng đầu tiên để xây dựng hình ảnh cá nhân

đẹp. Khi giao tiếp, bất luận dung nhan đẹp thế nào, trang phục thời thượng thế nào,
trang sức tinh tế thế nào, nêu bạn xuất hiện với hình ảnh luộm thuộm bắn thíu thì
sẽ làm lu mờ đi tất cả những cái đẹp kia. Ngược lại nếu bạn ăn mặc sạch sẽ, gọn
gàng, dáng vẻ nhanh nhẹn, hoạt bát sẽ đề lại trong lịng mọi người một hình tượng

văn minh, năng động. Thông thường nguyên tắc gọn gàng sạch sẽ sẽ có yêu cầu
trên hai phương diện sau : Một là, chú trọng vệ sinh sạch sẽ ; hai là, xây dựng hình

tượng chỉnh tê trên cơ sở giữ vệ sinh, tức là tĩnh thần luôn phan chan, quan 4o
phăng phiu, tránh gây cho người khác cảm giác luộm thuộm, lười nhác. Trên thực
té giao tiếp chính là trao đối thông tin lẫn nhau, nên gọn gàng sạch sẽ sẽ làm cho
người khác cảm thấy dễ chịu, vui vẻ, có thể thu hẹp khoảng cách giao tiếp giữa con
người VỚI Con người.



b. Ăn mặc trang điểm vừa vặn, phù hợp đúng mực
Ăn mặc, trang điểm phải căn cứ vào điều kiện bản thân. Các loại trang phục, nghệ
thuật làm đẹp, trang sức có hiệu quả hồn tồn khác nhau đối với những người
khác nhau. Ngoài ra ăn mặc, trang điểm phải chú ý đến sự đúng mực. Trong giao
tiếp xã hội, mỗi người đều có vai trị riêng biệt, dáng vẻ khơng phù hợp với thân
phận, hồn cảnh sẽ gây ảnh hưởng xấu cho hình tượng cá nhân.
c. Chú trọng vẻ đẹp hài hòa
Dáng vẻ đẹp là vẻ đẹp chỉnh thê, cũng là vẻ đẹp hài hịa với hồn cảnh xung quanh.
Khi dáng vẻ của một người thê hiện sự hài hịa về chỉnh thể và tương xứng với
hồn cảnh xung quanh thì trình độ thẩm mỹ và tu dưỡng thê xác, tinh thần của họ
khơng nói ra cũng rõ. Rất nhiều người nhìn từ một bộ phận nào đó, có dáng vẻ rất
đẹp : ngũ quan tuần tú, dáng vóc đẹp, ăn mặc cầu kì... vậy mà nhìn từ đầu đến chân
chỉ là một sự chắp vá khiên cưỡng, toàn thân chỉ là một vẻ đẹp bị cắt xé, rời rạc,

đây là dáng vẻ giả tạo. Người thực sự hiểu về cái đẹp sẽ xem xét tổng hợp tướng
mạo, dáng vóc, nghề nghiệp và hồn cảnh sinh sống của bản thân, dùng màu sắc,
đường nét kiểu dáng điều chỉnh nét đẹp cho thống nhất trên một cơ thể, phù hợp
với hồn cảnh của mình, như vậy mới có thể tạo nên một hình tượng đẹp hài hịa.

Tắt nhiên để có năng lực xây dựng cái đẹp như vậy phải có sự rèn luyện tốt và kinh
nghiệm qua thực tiễn cuộc sống trong một thời gian dài.
d. Chú trọng tu dưỡng bản thân cá nhân


Dáng vẻ là sự thống nhất của cái đẹp bên trong nội tâm và cái đẹp bên ngoài. Vẻ
đẹp thật sự phải là sự bộc lộ tự nhiên của tố chất nội tại tốt đẹp của cá nhân con

người. Muốn có dáng vẻ đẹp, muốn có ấn tượng tốt trong lịng mọi người khi giao
tiếp phải khơng ngừng nâng cao bôi dưỡng bản thân từ các mặt tu dưỡng văn hóa,

lễ phép văn minh, tình cảm đạo đức, tài năng tri thức... nễu chỉ có vẻ hoa mĩ bên
ngồi mà khơng có nội hàm làm cơ sở sẽ khiến cho người khác có cảm giác về một
điệu bộ kệch cỡm, khiến cho người ta thấy răng « bên ngồi là kim ngọc, bên trong
la mén rach. »
e. Tu nhién, thoai mai

Thể hiện dáng vẻ có thuộc tính tình cảm, có thể phán đốn đại khái về khuynh
hướng tình cảm của một người qua cách ăn mặc, trang điểm của họ. Ăn mặc, trang
điểm tự nhiên, lịch sự sẽ tạo cảm giác bình dị., dễ gần, hữu hảo, thân thiết ; ăn mặc,

chải chuốt hoặc lòe loẹt sẽ làm cho người khác thấy tức mắt, gây phản cảm mà còn
làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên của con người. Tự nhiên thoải mái tuyệt đối khơng có
nghĩa là q tùy tiện, khơng chú ý đến ăn mặc.
ø. Thể hiện cá tính
Ở mức độ nào đó, dáng vẻ đã thê hiện khí chất, quan điểm thắm mỹ, niềm say mê

hứng thú của con người. Vì vậy, mỗi người khơng thể gị bó theo một khuôn mẫu
nhất định hoặc gặp sao hay vậy ; nên không bị động trong tiếp nhận trang phục,
trang điêm... mà phải chủ động lựa chọn. Lựa chọn có thê bộc lộ cách ăn mặc,


trang điểm hấp dẫn riêng của mình trong giao tiếp xã hội. Thê hiện cá tính được
nói đến ở đây tất nhiên không phải là cố ý tạo ra cái khác người, ăn mặc lập dị, kỳ

quái đó là điều không thể chấp nhận được.
CHUONG IV. NGON NGU MỖI TRƯỜNG

1. Không gian giao tiếp
Khách khi muốn chọn một khách sạn để nghỉ ngơi sau những ngày tham quan mệt
mỏi nên tâm lý thường là căng thăng. Do đó một khung cảnh sạch sẽ, thoáng mát

và gần gũi với thiên nhiên của khách san từ bên ngoài đến bên trong của khách sạn
sẽ làm cho khách cảm thay được thư giãn thoải mái như khi ở nhà. Do vậy. phải
giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng nơi mình làm việc và mọi cái phải được sắp xếp ngăn
nap dé dap ứng được ngay nhu cầu của khách khi đến khách sạn cho tới lúc khách
rời khỏi khách sạn.

2. Thời gian giao tiếp
Thời gian giao tiếp rất quan trọng nó góp phần quyết định tới thành công của buỗi
giao tiếp. Nên chọn giao tiếp vào những lúc thời gian mát mẻ, thoải mái như buổi
sáng hay chiều mát. Những lúc như thế sẽ là thời gian con người ta thoải mái và dễ
dàng hơn trong giao tiếp, đối tượng giao tiếp sẽ lịch sự, nho nhã và dễ tính hơn


trong quá trình giao tiếp.Nếu chúng ta chọn thời gian giao tiếp vào lúc buổi trưa
nóng nực thì đối tượng rất dễ nồi nóng và tỉ lệ thành cơng của buôi giao tiếp không
cao. Như vậy, việc lựa chọn thời gian giao tiếp thích hợp là một tiêu chí giúp cho
buổi giao tiếp với khách hàng được thành công hơn với phương châm khách hàng
là thượng đế.
3. Ánh sáng nơi giao tiếp
Anh sang nơi giao tiếp cũng là một vẫn đề quan trọng mà chúng ta cần phải nghiên
cứu, nó góp phần quyết định tới khơng khí của buổi giao tiếp. Ánh sáng phải phù
hợp với không gian giao tiếp. Nên chọn những khơng gian có ánh sáng nhạt sẽ
mang đến cho người ta cảm giác tươi mát và dễ chịu hơn. Đặc biệt, ánh sáng tự

nhiên của môi trường sẽ làm cho đối tượng thích thú hơn trong quá trình giao tiếp.
Là một nhân viên trong ngành du lịch muốn thỏa mãn được nhu cầu của khách khi
đi du lịch, cần phải chú ý tới những yêu cầu nhỏ nhất để mang lại thành công cho
doanh nghiệp.

4. Giữ khoảng cách hợp lý

Khi giao tiếp với khách ta phải giữ một khoảng cách hợp lý, tránh đứng sát quá thì
sẽ che mắt tầm nhìn của khách hoặc gay ra su sam sỡ. Nếu đứng xa quá thì khách
sẽ cảm thấy họ không được tôn trọng, không được quan tâm hay không được chú ý
đến. Và khi giao tiếp chúng ta phải tập trung lắng nghe mọi yêu cầu và phàn nàn


của khách vì lắng nghe giúp ta suy nghĩ và nhớ được lời khách nói để bình tĩnh, đủ
thời gian phân tích, giải quyết mọi cơng việc.
Bất kế là hai người nói chuyện hay nhiều người nói chuyện, giữ khoảng cách sao
cho có thể dễ dàng nghe được rõ nội dung câu chuyện là được. Người tiếp cận mù
quáng sẽ khiến cho người khác cảm thấy bị ức chế về mặt tâm lý hoặc áy náy
không yên, dẫn đến phá hỏng bầu khơng khí trị chuyện.



×