Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu đợc những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng trớc cơ
chế thị trờng nay đã phục hồi vơn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi. Trớc
yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng vơn lên hoàn
thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá thành, nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ... để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để thực hiện đợc các mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm
và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế trong quản lý kinh tế. Bởi nó có tác
dụng rất lớn khi ta sử dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một
trong những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền lơng. Tiền
lơng là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lơng cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho phát huy tốt nhất
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng.
Qua thời gian dài đợc học tập và nghiên cứu tại trờng cùng với quá
trình thực tập tại Công ty gạch ốp lát Hà nội. Vận dụng lý thuyết đã đợc học
với khảo sát thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: Một số giải pháp góp
phần hoàn thiện các hình thức trả lơng tại Công ty gạch ốp lát Hà nội
Luận văn bao gồm:
1
Chơng I:
Tiền lơng - một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý
của doanh nghiệp.
Chơng II:
Thực trạng về tình hình trả lơng tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Chơng III:
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện hình thức trả lơng tại
Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Cảnh Lịch, Lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là cán bộ Phòng Tổ chức lao động đã nhiệt tình hớng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5/2001
Chơng I
Tiền lơng - một đòn bẩy kinh tế lợi hại
2
trong công tác quản lý của doanh nghiệp
I./ Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lơng
1. Khái niệm về tiền lơng:
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lơng rất đa dạng ở các nớc trên
Thế giới. Tiền lơng có thể có nhiều tên gọi khác nhau nh thù lao lao động, thu
nhập lao động...
ở Pháp sự trả công đợc hiểu là tiền lơng, hoặc lơng bổng cơ bản, bình
thờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, đợc trả trực tiếp hay
gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động theo việc làm của ngời lao động.
ở Đài loan, tiền lơng chỉ mọi khoản thù lao mà ngời công nhân nhận
đợc do làm việc, bất luận là lơng bổng, phụ cấp, tiền thởng hoặc dùng mọi
danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm.
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lơng là sự trả công hoặc thu
nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời
sử dụng lao động và ngời lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia,
do ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động theo hợp đồng lao động
cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã
làm hoặc sẽ phải làm.
ở Việt nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập
của ngời lao động từ công việc: Tiền lơng (dụng ý chỉ lơng cơ bản), phụ cấp
và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lơng năm 1993, tiền lơng là giá cả
sức lao động, đợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trên
thị trờng quyết định và đợc trả cho năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả
công việc.
3
Nh vậy: tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ng-
ời sử dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lơng
lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
2./ Bản chất của tiền lơng:
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lơng là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà ngời lao động nhận đợc để bù đắp cho
lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lợng và chất lợng của ngời lao động đó. Nh vậy
tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra đợc phân phối cho ngời lao động
để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì ngời lao động trong quá trình tham
gia sản xuất phải hao phí một lơng sức lao động nhất định và sau đó phải đợc
bù đắp bằng việc sử dụng t liệu tiêu dùng.
Tiền lơng dới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân đợc Nhà n-
ớc phân phối cho ngời lao động vì thế nó chịu ảnh hởng của một loạt nhân tố:
Trình độ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng
thời kỳ và chính sách của Nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị
trong thời kỳ đó. Nh vậy tiền lơng của ngời lao động còn phụ thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế xã hội của Đất nớc. Một nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, các
phơng tiện sản xuất cha tiên tiến, trình độ lao động cha cao, hiệu qủa sản xuất
kinh doanh còn thấp thì tiền lơng cha thể cao đợc. Mặt khác, lúc đó thu nhập
quốc dân cha đủ để đáp nhu cầu cao về tiền lơng của toàn xã hội. Nh ta biết
thu nhập quốc dân phụ thuộc vào hai yếu tố đó là: Số lợng lao động trong khu
vực sản xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khối sản xuất vật
chất. Vì vậy, tiền lơng chỉ đợc tăng lên trên cơ sở tăng số lợng lao động trong
khu vực sản xuất và tăng năng xuất lao động của khối này.
Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lơng ở nớc ta đã đợc coi là giá
cả sức lao động, coi sức lao động là hàng hoá là một bớc tiến quan trọng
trong nhận thức về tiền lơng của Đảng và Nhà nớc ta và cũng hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm của tình hình đất nớc. Đất nớc ta đang trong chặng đờng
4
đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH, nền kinh tế còn tồn tại nhiều chế độ
sở hữu đan xen lẫn nhau, do đó tiền công hay tiền lơng còn tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau với bản chất khác nhau. Trong thành phần kinh tế t bản
t nhân dựa trên chế độ sở hữu về t liệu sản xuất và bóc lột sức và bóc lột sức
lao động làm thuê thì tiền công là giá cả sức lao động và quan hệ lao động ở
đây là quan hệ chủ thợ. Trong thành phần kinh tế quốc doanh về mặt sở hữu
tập thể mà Nhà nớc là ngời đại diện đứng ra quản lý trong các doanh nghiệp
quốc doanh thì quyền quản lý và sử dụng lao động giao cho Giám đốc, mặt
khác ngời lao động đợc tự do hoàn toàn về thân thể (sự tự do này đợc pháp
luật công nhận và bảo hộ). Vì vậy, đã có đủ điều kiện để coi sức lao động
trong các doanh nghiệp quốc doanh cũng là hàng hoá, nghĩa là tiền lơng và
giá cả sức lao động. Tiền lơng ở khu vực này Nhà nớc tác động thông qua hệ
thống thang bảng lơng. Các doanh nghiệp quốc doanh đại diện cho Nhà nớc
là ngời sử dụng lao động tiến hành bố trí lao động cho phù hợp với khả năng
và yêu cầu của ngời lao động trên cơ sở đó phân phối kết quả sản xuất. Việc
trả lơng không chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh.
2.1 Chức năng của tiền lơng
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp sản xuất cũng nh doanh
nghiệp thơng mại, tiền lơng thực hiện hai chức năng sau:
2.1.1 . Về phơng diện xã hội :
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lơng cũng thực hiện chức năng kinh tế
cơ bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Tuy nhiên mức
độ tái sản xuất mở rộng cho ngời lao động và cách tính, cách trả tiền lơng
trong mỗi chế độ là khác nhau. Ngời lao động tái sản xuất sức
lao động của mình thông qua các t liệu sinh hoạt nhận đợc từ khoản tiền lơng
của họ. Để tái sản xuất sức lao động tiền lơng phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân
5
ngời lao động và gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền
lơng phải:
+ Nhà nớc phải định mức lơng tối thiểu; mức lơng tối thiểu phải đảm bảo
nuôi sống gia đình và bản thân họ. Mức lơng tối thiểu là nền tảng cho chính
sách tiền lơng và việc trả lơng cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải đợc thể
chế bằng pháp luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực
hiện. Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho ngời lao
động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và
làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động khác.
+ Mức lơng cơ bản khác: Đợc xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm
tiêu dùng trong từng trờng hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt
khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lơng phù hợp để đảm bảo đời
sống của ngời lao động.
2.1.2 Về phơng diện kinh tế:
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất
đối với ngời lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình
mình mà lao động một cách tích cực với chất lợng kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lơng phải gắn liền với kết quả lao
động, tổ chức tiền lơng phải nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao
năng xuất, chất lợng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hởng nhiều, làm ít h-
ởng ít, không làm không hởng. Bội số của tiền lơng phải phản ánh đúng sự
khác biệt, trong tiền lơng giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất
đợc hình thành trong quá trình lao động.
II. vai trò của tiền lơng trong công tác quản lý doanh
nghiệp hiện nay
Với chức năng cơ bản nói trên, vai trò của tiền lơng đợc biểu hiện :
6
1. Về mặt kinh tế: Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ
trang trải, mức sống của ngời lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc
làm ngoài doanh nghiệp nh vậy có thể làm ảnh hởng kết quả làm việc tại
doanh nghiệp. ngợc lại nếu tiền lơng trả cho ngời lao động lớn hơn hoặc
bằng mức lơng tối thiểu thì sẽ tạo cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm
việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và
lợi ích riêng, có nh vậy dân mới giàu, nớc mới mạnh.
2. Về mặt chính trị xã hội: Có thể nói tiền lơng là một nhân tố quan
trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu nh tiền lơng không gắn chặt với chất lợng,
hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao động thì tiền lơng không đủ đảm
bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động đã làm cho đời
sống của đại bộ phận của ngời lao động, không khuyến khích họ nâng cao
trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lơng phải đảm bảo các yếu
tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của ngời lao
động và gia đình họ là điều kiện để ngời lao động hởng lơng hoà nhập vào thị
trờng lao xã hội .
Để sử dụng đòn bẩy tiền lơng đối với ngời lao động đòi hỏi công tác
tiền lơng trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo
ra hoà khí cởi mở giữa những ngời lao động, hình thành khối đoàn kết thống
nhất, trên dới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản
thân họ.
Chính vì vậy mà ngời lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt
tình, hăng say và họ có quyền tự hào về mức lơng họ đạt đợc.
Ngợc lại, khi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính
công bằng và hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ
7
thậm chí khá gay gắt đối với ngời lao động với nhau, với những ngời lao
động với cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc còn có thể gây
ra sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn
trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công
việc cần đợc quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lơng,
thờng xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc
những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lơng, tiền thởng
của ngời lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.
Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lơng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của ngời lao
động, tái sản xuất sức lao động mà còn là một công cụ để quản lý doanh
nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu lực. Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng
đắn chế độ tiền lơng, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy đợc
mặt tích cực và ngợc lại sẽ làm ảnh hởng xấu đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
III./ Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp hiện nay
A. Các nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp:
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi trả lơng cho ngời lao
động cần đạt đợc các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Để phản ánh đầy đủ các yêu cầu trên, khi tổ chức trả lơng phải đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
1.Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau:
8
Đề ra nguyên tắc này là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời và vì con ngời. Ngời sử dụng
lao động không đợc trả công cho ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà Nớc quy định, không đợc phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc...mà
phải trả công ngang nhau cho lao động nh nhau nếu kết quả lao động và hiệu
quả nh nhau trong cùng một đơn vị làm việc.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay còn tồn tại nhiều thành
phần kinh tế thì nguyên tắc này đang bị vi phạm, tiền lơng cha quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động mang nặng tính bình quân.
2. Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì con ngời là nhân tố tác động phải
thờng xuyên tiêu dùng các của cải vật chất. Để có của cải vật chất thì nền sản
xuất xã hội phải tiến hành liên tục, do đó sức lao động yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất cũng cần luôn luôn đợc sử dụng và tái tạo.
Thực hiện nguyên tắc này tiền lơng phải là giá cả sức lao động phù hợp
với quan hệ lao động của pháp luật Nhà Nớc. Thực hiện việc trả lơng gắn với
giá trị mới sáng tạo ra, đồng thời phản ánh đúng kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế. Mức lơng tối thiểu phải là nền tảng của chính sách tiền lơng và
có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Tiền lơng của ngời lao động là để tái sản xuất sức lao động, tức là đảm
bảo cho đời sống của bản thân họ và gia đình của ngời lao động. Điều quan
trọng là số lợng t liệu sinh hoạt mà ngời lao động đợc nhận khi họ chuyển
hoá số tiền lơng nhận đợc qua các khâu phân phối lu thông trực tiếp là giá cả
và phơng thức phục vụ của thị trờng.
3. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền
lơng bình quân:
9
Đề ra nguyên tắc này nhằm thực hiện yêu cầu của tái sản xuất mở
rộng, kết hợp giữa tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đáp ứng nhu cầu
trớc mắt và chăm lo lợi ích lâu dài.
Thực hiện nguyên tắc này, cần gắn chặt tiền lơng với năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa: Làm và ăn, thúc
đẩy mọi ngời khai thác mọi khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội.
Nguyên tắc này có khả năng thực hiện đợc, bởi vì những nhân tố làm
tăng năng suất lao động nhiều hơn những nhân tố làm tăng tiền lơng. Tiền l-
ơng phụ thuộc vào việc nâng cao trình độ lành nghề của ngời lao động do
nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động do Nhà Nớc tăng lơng...Năng
suất lao động tăng lên không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng tiền l-
ơng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau: Do phát triển của khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào
hoạt động sản xuất. Do cải tiến và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất và tiết
kiệm, phát huy các yếu tố thuận lợi của điều kiện tự nhiên...
4. Thực hiện mối tơng quan hợp lý về tiền lơng và thu nhập của các
bộ phận lao động xã hội:
Cơ sở để đề ra nguyên tắc này nhằm bảo đảm sự công bằng và bình
đẳng xã hội, kết hợp hài hoà lợi ích giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã
hội. Thực hiện nguyên tắc này cần xem xét giải quyết tốt mối quan hệ về thu
nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân c, giữa những ngời đang làm việc
với những ngời nghỉ hu, những ngời hởng chính sách xã hội.
Trong khu vực Nhà Nớc, cần thực hiện trả lơng hoàn toàn bằng tiền
trên cơ sở xoá bỏ các chính sách chế độ cung cấp hiện vật mang tính chất
tiền lơng. Xác lập quan hệ hợp lý về tiền lơng và thu nhập giữa các khu vực,
các ngành nghề trên cơ sở xác định bội số và mức lơng bậc 1 khi xây
10
dựng các hệ thống thang, bảng lơng, phụ cấp và cơ chế trả lơng, trả thởng.
Nhà Nớc có chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lý giữa các bộ phận
dân c, các vùng, các ngành.
B./ Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp:
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp nớc ta đều áp hình thức trả lơng
theo sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ vào số l-
ợng sản phẩm sản xuất ra của mỗi ngời và đơn giá lơng sản phẩm để trả lơng
cho cán bộ công nhân viên chức.
Sở dĩ nh vậy là vì chế độ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp cha kiểm
tra giám sát đợc chặt chẽ về sức lao động của mỗi ngời để đãi ngộ về tiền l-
ơng một cách đúng đắn. Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức
căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động. Để quán triệt đầy đủ
hơn nữa nguyên nhân, nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao
động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của mỗi ngời sản xuất. Ai
làm nhiều, chất lợng sản phẩm tốt, đợc hởng nhiều lơng, ai làm ít chất lợng
sản phẩm xấu thì hởng ít lơng. Những ngời làm việc nh nhau thì phải đợc h-
ởng lơng bằng nhau. Mặt khác chế độ trả lơng sản phẩm còn căn cứ vào số l-
ợng lao động chất lợng lao động kết tinh trong từng sản phẩm của mỗi công
nhân làm ra để trả lơng cho họ, làm cho quan hệ giữa tiền lơng và năng suất
lao động, giữa lao động và hởng thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1 Thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm có nhiều tác dụng nh
sau:
Làm cho mỗi ngời lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành toàn diện và
vợt mức kế hoạch nhà nớc. Vì hình thức lơng sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số
lợng, chất lợng sản phẩm của mỗi ngời sản xuất ra để tính lơng nên có tác
dụng khuyến khích ngời công nhân tích cực sản
11
xuất, tận dụng thời gian làm việc tăng năng suất lao động. Hơn nữa chỉ những
sản phẩm tốt mới đợc trả lơng cao nên ngời công nhân nào cũng cố gắng sản
xuất bảo đảm chất lợng sản phẩm tốt. Nh vậy năng suất lao động tăng, chất l-
ợng sản phẩm bảo đảm thì giá thành sản phẩm sẽ hạ.
- Khuyến khích ngời công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ
văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và lao
động tích cực sáng tạo và áp dụng các phơng pháp sản xuất tiên tiến. Khi thực
hiện trả lơng theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thờng xuyên đạt và
vợt mức các định mức lao động đề ra do đó họ không đơn thuần dựa vào sự
lao động hết mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố găng học tập để
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật thì mới có thể dễ
dàng thiếp thu, năm vững và áp dụng các phơng pháp sản xuất tiên tiến. Hơn
nữa họ còn phải biết tìm tòi suy nghĩ để phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất. Có nh vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao động sẽ
giảm xuống.
- Đẩy mạnh việc cải tiến, tổ chức quá trình sản xuất, thúc đẩy việc thực
hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Khi áp dụng chế độ tiền lơng tính theo sản
phẩm đồi hỏi phải có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải củng cố kiện toàn
tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc cân đối hợp lý. Trong quá trình thực hiện do năng suất lao
độngcủa công nhân tăng, nhiều vấn đề mới đặt ra cần giải quyết nh cung cấp
nguyên vật liệu đúng quy cách chất lợng, kịp thời gian. Kiểm tra nghiệm thu
đợc chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm. Điều chỉnh lại lao động trong dây
chuyền sản xuất. Thống kê thanh toán tiền lơng nhanh chóng chính xác, đúng
kỳ hạn... Các vấn đề đó ảnh hởng trực tiếp đến năng suất tiền lơng của công
nhân nên họ rất quan tâm phát hiện và yêu cầu giải quyết. Bất kỳ một hiện t-
ợng nào vi phạm đến kỹ thuật công nghệ và chế độ phục vụ công tác, ngời
công nhân không những tìm cách
12
khắc phục kịp thời mà còn tích cực đề phòng những khuyết điểm có thể xảy
ra. Đồng thời đấu tranh chống hiện tợng tiêu cực, làm việc thiếu trách nhiệm
trong cán bộ quản lý và công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua XHCN, xây dựng
tác phong thái độ lao động XHCN. Phong trào thi đua phát triển là do nhiệt
tình yêu nớc, ý thức giác ngộ XHCN và trình độ văn hoá kỹ thuật của công
nhân, do năng suất lao động đợc nâng cao mà có. Muốn thi đua đạt đợc bền
bỉ thờng xuyên liên tục thì phải bồi dỡng bằng vật chất mới có tác dụng. Trả
lơng theo sản phẩm là phơng tiện tốt nhất để thực hiện yêu cầu đó. Động viên
thi đua liên tục mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn chế độ tiền l-
ơng tính theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ đợc hai mặt khuyến khích bằng
lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy và phát triển sản xuất. Hai
vấn đề này phải dựa vào nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng và phong trào thi đua XHCN ngày càng mở rộng và có
chất lợng cao. Ngoài ra chế độ lơng sản phẩm còn góp phần bồi dỡng giáo
dục cho công nhân có hứng thú nhiệt tình trong lao động - có ý thức trách
nhiệm quan tâm đến việc của tập thể.
Qua những tác dụng kể trên ta thấy chế độ trả lơng theo sản phẩm có ý
nghĩa kinh tế, chính trị quan trọng. Nó động viên mạnh mẽ mọi ngời tích cực
sản xuất với chất lợng tốt và năng suất cao. Vừa tăng thu nhập cho cá nhân
ngời lao động vừa làm tăng hơn sản phẩm cho xã hội góp phần thay đổi nền
kinh tế cả nớc.
1.2 Điều kiện và hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Muốn tổ chức trả lơng theo sản phẩm doanh nghiệp chuẩn bị các điều
kiện sau đây:
1.2.1 Công tác chuẩn bị sản xuất:
- Chuẩn bị về nhân lực: Khi tổ chức trả lơng theo sản phẩm, việc chuẩn
bị về nhân lực là vấn đề cần thiết vì con ngời là yếu tố quan trọng
13
trong quá trình sản xuất. Con ngời có quán triệt ý nghĩa tác dụng của chế độ
lơng sản phẩm thì mới đề cao tinh thần trách nhiệm, tích cực và quyết
tâm tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện chế độ lơng sản phẩm. Để
chuẩn bị tốt yếu tố con ngời cần phê phán các t tởng rụt rè, cầu toàn, khuynh
hớng làm bừa, làm ẩu. Thiếu chuẩn bị điều kiện cần thiết, thiếu chỉ đạo chặt
chẽ gây hoang mang dao động trong công nhân. Phải giải thích giáo dục cho
công nhân hiểu rõ mục đích ý nghĩa của chế độ lơng sản phẩm và cho họ thấy
mục tiêu phấn đấu của họ về sản lợng và năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, chi phí sản xuất. Ngoài ra còn phải bồi dỡng, nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ lao động tiền lơng, cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm...
- Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất: Kế hoạch sản xuất phải rõ ràng cụ
thể, phải tổ chức cung cấp đầy đủ thờng xuyên nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị và phơng tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất đợc
liên tục.
1.2.2 Xác định đơn giá lơng sản phẩm:
Để thực hiện lơng sản phẩm cần xác định đơn giá lơng sản phẩm cho
chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công nhân có thể sản xuất đợc liên tục.
- Xác định cấp bậc công việc: Nh ta đã biết đơn giá lơng sản phẩm đợc
tính nh sau:
Đơn giá lơng sản
phẩm
=
Mức lơng CBCNV + phụ cấp
Mức sản lợng
Nh vậy muốn có đơn giá hợp lý, chính xác phải xác định đúng đắn cấp
bậc công việc. Nếu cấp bậc công việc đợc đánh giá xác định cao hơn yêu cầu
kỹ thuật thì đơn giá sẽ cao hơn và ngợc lại. Do đó nếu xí nghiệp cha có cấp
bậc công việc thì phải xây dựng cấp bậc công việc, nếu có rồi thì phải rà soát
lại để kịp thời sửa đổi những cấp bậc công việc đã lạc hậu.
14
- Định mức lao động: Định mức lao động là thớc đo tiêu chuẩn về tiêu
hao lao động, đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá sẽ sai tiền
lơng của công nhân sẽ tăng hoặc giảm không hợp lý. Do đó sẽ không
khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động.
Định mức lao động để trả lơng sản phẩm là mức lao động trung bình
tiến tiến. Do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế sản xuất ở xí
nghiệp đã đợc chấn chỉnh. Các mức lao động đang áp dụng (nếu có) phải
kiểm tra lại kịp thời sửa đổi những mức bất hợp lý không sát thực tế sản xuất.
1.2.3 Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
Yêu cầu của chế độ lơng sản phẩm là đảm bảo thu nhập tiền lơng theo
đúng số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành theo xác nhận của K.C.S
do đó cần phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ nhằm đảm bảo sản
xuất những sản phẩm có chất lợng tốt, tránh khuynh hớng chạy theo sản lợng
để tăng thu nhập, làm ra những sản phẩm sai, hỏng, không đúng quy cách và
yêu cầu kỹ thuật đồng thời đảm bảo việc trả lơng cho công nhân đúng đắn kịp
thời.
1.2.4 Công tác tổ chức đời sống:
Cần phải tổ chức tốt công tác đời sống làm cho công nhân yên tâm
phấn khởi sản xuất và phục vụ sản xuất. Đời sống của công nhân trớc hết là
vấn đề thu nhập tiền lơng, kế đến là an toàn lao động, các vấn đề thiết yếu
trong lao động, sinh hoạt đời sống của công nhân nh: ăn, ở, đi lại... đều phải
có kế hoạch giải quyết tốt những vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho công nhân
yên tâm sản xuất đạt năng suất cao nhất, chất lợng tốt. Đó chính là tính u việt
của hình thức trả lơng theo sản phẩm làm cho công nhân tin tởng sâu sắc vào
đời sống hạnh phúc của họ có liên quan mật thiết với sự lao động trung thành
của họ đối với xí nghiệp.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gồm nhiều chế độ trả lơng nh sau:
- Chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
15
- Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp.
- Chế độ trả lơng khoán sản phẩm.
- Chế độ lơng sản phẩm có thởng và lơng khoán có thởng.
- Chế độ lơng sản phẩm luỹ tiến.
1.3 Các hình thức trả lơng theo sản phẩm:
1.3.1 Chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Chế độ tiền lơng này đợc trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết
sản phẩm và theo đơn giá nhất định. Tiền lơng của công nhân căn cứ vào số l-
ợng sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm do họ trực tiếp sản xuất đợc để trả lơng.
Bất kỳ trờng hợp nào công nhân sản xuất hụt mức, đạt mức, hay vợt mức bao
nhiêu, cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều đợc trả tiền lơng nhất định gọi là
đơn giá sản phẩm. Nh vậy tiền lơng của công nhân sẽ tăng theo số sản phẩm
sản xuất ra. Nếu sản xuất đợc nhiều sản phẩm thì đợc trả nhiều lơng và ngợc
lại sản xuất đợc ít sản phẩm thì đợc trả ít lơng.
Đơn giá sản phẩm là cơ sở của chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế. Khi xác định đơn giá sản phẩm ngời ta căn cứ vào hai
nhân tố: định mức lao động và mức lơng cấp bậc công việc.
Công thức tính đơn giá sản phẩm nh sau:
+ Nếu công việc có định mức sản lợng:
Đơn giá =
Mức lơng cấp bậc công việc + phụ cấp
Mức sản lợng
+ Nếu công việc đợc định mức thời gian:
Đơn giá = Mức lơng cấp bậc công việc x mức thời gian
Khi tính đơn giá sản phẩm ta phải lấy mức lơng cấp bậc công việc
để tính chứ không lấy mức lơng cấp bậc công nhân đợc giao làm công việc
đó, vì có những trờng hợp lơng cấp bậc công nhân cao hoặc thấp hơn
16
cấp bậc công việc đợc giao làm cho đơn giá sản phẩm thay đổi, sẽ phá vỡ tính
thống nhất của chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm và tính hợp lý của quy luật
phân phối theo lao động.
Về định mức lao động, khi tính đơn giá ta phải xác định định mức của
công việc đó là mức thời gian hay mức sản lợng để tính cho chính xác.
Chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế thích hợp
với những loại công việc có thể tiến hành định mức lao động, giao việc và
nghiệm thu từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm riêng rẽ đợc. Tuỳ
theo đặc điểm về tổ chức kỹ thuật sản xuất, nếu những công việc ngời công
nhân có thể tiến hành sản xuất độc lập thì có thể định mức lao động và tiến
hành thống kê nghiệm thu sản phẩm riêng cho từng công nhân và trả lơng sản
phẩm trực tiếp cho từng công nhân. Nếu công việc cần nhiều công nhân phối
hợp, cộng tác với nhau mới sản xuất ra một sản phẩm thì có thể tiến hành trả
lơng trực tiếp cho nhóm hoặc tổ sản xuất đó.
I.3.2 Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp:
Chế độ lơng này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ có ảnh h-
ởng trực tiếp đến việc đạt và vợt mức của công nhân chính hởng lơng theo
theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành
tích của công nhân đứng máy sản xuất ra. Những công nhân sửa chữa máy
nếu áp dụng chế độ lơng sản phẩm gián tiếp cần phải quy định và kiểm tra
chặt chẽ việc nghiệm thu trong định kỳ sửa chữa máy, đề phòng hiện tợng
tiêu cực đồng tình với công nhân đứng máy chạy theo sản lợng, cho máy chạy
quá mức làm cho máy hỏng.
Đơn giá sản phẩm gián tiếp đợc tính bằng cách lấy mức lơng tháng của
công nhân phục vụ chia cho định mức sản xuất chung của công nhân đứng
máy do công nhân đó phục vụ. Nh vậy nếu công nhân đứng máy
17
trực tiếp sản xuất sản phẩm càng nhiều, tiền lơng của số công nhân phục
vụ càng nhiều và ngợc lại. Nếu những công nhân đứng máy sản xuất đợc ít
sản phẩm thì tiền lơng của công nhân phục vụ càng ít.
Khi thực hiện chế độ tiền lơng này thờng xảy ra hai trờng hợp và cách
giải quyết nh sau:
+ Nếu bản thân công nhân phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính
sản xuất ra sản phẩm hỏng, thì tiền lơng của công nhân phục vụ hởng theo
chế độ trả lơng khi làm ra hàng hỏng. Song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức l-
ơng cấp bậc của ngời đó.
+ Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lợng thì
tiền lơng của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián
tiếp mà theo lơng cấp bậc của họ.
Chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho
công nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính mà họ phục vụ.
I.3.3 Chế độ trả lơng khoán sản phẩm:
Chế độ lơng khoán sản phẩm là chế độ lơng sản phẩm khi giao công
việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lợng công việc trong
một đơn vị thời gian nhất định. Chế độ lơng này áp dụng cho những công việc
mà xét thấy giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế, bởi vì trong
sản xuất có nhiều công việc mang tính chất tổng hợp không thể giao việc mà
thống kê kinh nghiệm thu kết quả lao động theo từng đơn vị sản phẩm từng
phần riêng biệt của từng công nhân hoặc từng tổ sản xuất. Nh vậy, ngay từ khi
nhận việc, công nhân đã biết ngay đợc số tiền lơng mà mình sẽ đợc lãnh sau
khi hoàn thành khối lợng công việc giao khoán. Do đó, nếu đơn vị công tác
nhận khoán giảm bớt đợc số ngời hoặc rút ngắn đợc thời gian hoàn thành khối
lợng giao khoán thì tiền lơng tính theo ngày làm việc của mỗi ngời trong đơn
vị sẽ đợc tăng lên.
Ngợc lại nếu kéo dài thời gian hoàn thành công việc thì tiền lơng tính
18
theo ngày mỗi ngời sẽ ít đi. Do đó chế độ lơng khoán có tác dụng
khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ trớc thời hạn hoặc giảm bớt số ngời không cần thiết.
Khi áp dụng chế độ lơng khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và
định mức lao động cho từng phần việc, tính đơn giá từng phần việc rồi tổng
hợp lại thành khối lợng công việc, thành đơn giá cho toàn bộ công việc. Cần
phải xây dựng chế độ kiểm tra chất lợng trong quá trình sản xuất, vì trong
thực tế khi áp dụng lơng khoán công nhân không chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ lao động để xẩy ra hiện tợng công nhân tự ý làm thêm giờ để mau
chóng hoàn thành công việc chung nhng không ghi vào phiếu giao khoán làm
cho việc thống kê phân tích năng suất lao động của công nhân không chính
xác, làm ảnh hởng đến chất lợng công việc, ảnh hởng đến sức khoẻ và các
mặt sinh hoạt của công nhân.
1.3.4 Chế độ lơng sản phẩm có thởng và lơng khoán có thởng:
Chế độ lơng khoán sản phẩm có thởng là chế độ tiền lơng sản phẩm
trực tiếp không hạn chế hoặc chế độ lơng khoán kết hợp với khen thởng khi
công nhân đạt những chỉ tiêu về số lợng, chất lợng hay thời gian đã quy định.
Nhng nếu vợt đợc các chỉ tiêu quy định về chất lợng sản phẩm, tiết kiệm đợc
nguyên liệu bảo đảm an toàn hoặc nâng cao công suất máy móc, thiết bị... thì
đợc thêm tiền thởng. Khoản tiền thởng này chi trả khi công nhân hoàn thành
định mức sản lợng.
Thực hiện chế độ lơng này phải xác định rõ những chỉ tiêu và điều kiện
thởng. Tỷ lệ thởng cũng phải xác định đúng đắn.
Chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng sẽ quán triệt đầy đủ hơn
nữa nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích công nhân chú trọng
hơn nữa tới việc cải tiến chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu
và hoàn thành vợt mức nhiệm vụ quy định của đơn vị giao cho.
1.3.5 Chế độ lơng sản phẩm luỹ tiến:
19
Chế độ tiền lơng này đợc tính nh sau:
Đối với số sản phẩm đợc sản xuất ra trong phạm vi định mức khởi điểm
luỹ tiến thì đợc trả theo đơn giá bình thờng, còn số sản phẩm sản xuất ra vợt
mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá luỹ tiến, nghĩa là có nhiều đơn
giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến. Nếu vợt mức với tỷ lệ
cao thì đợc tính những sản phẩm vợt mức bằng đơn giá cao hơn.
Chế độ lơng này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan
trọng, lúc sản xuất khẩn trơng để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà
năng suất tăng có tính chất quyết định đối với việc hoàn thành chung kế
hoạch của doanh nghiệp.
Tiền lơng của công nhân làm theo chế độ sản phẩm luỹ tiến đợc tính
theo công thức:
L = (Q1 x P) + (Q1 - Qo) .P .K
Trong đó:
L : Tổng tiền lơng công nhân đợc lĩnh.
Q1: Sản lợng thực tế của công nhân sản xuất ra.
Qo: Mức sản lợng.
P : Đơn giá lơng sản phẩm.
K : Hệ số tăng đơn giá sản phẩm.
Muốn thực hiện chế độ lơng này phải thực hiện điều kiện sau:
- Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật, đây là vấn đề quan trọng vì
đơn giá sản phẩm sẽ tăng luỹ tiến theo tỷ lệ vợt mức sản lợng.
- Phải thống kê xác định rõ chất lợng và số lợng sản phẩm tiền lơng
của công nhân, mức luỹ tiến, mức hạ thấp giá thành và giá trị tiết kiệm đợc.
- Phải dự kiến đợc kết qủa kinh tế của chế độ lơng tính theo sản phẩm
luỹ tiến nhằm xác định mức luỹ tiến cao nhất của đơn giá sản phẩm. Vì khi
thực hiện chế độ tiền lơng này lơng của công nhân sẽ tăng nhanh
20
hơn sản lợng làm cho phần tiền lơng trong đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Do
đó giá thành sản phẩm cũng tăng theo, bởi vậy khi áp dụng chế độ lơng này
phải tính toán kết quả kinh tế, nâng cao năng suất lao động làm hạ giá thành
sản phẩm.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho những công việc
không tính đợc kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang lơng do
Nhà nớc quy định và đợc trả theo thời gian làm việc thực tế, phạm vi áp dụng
hình thức này gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên
cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những
ngời sản xuất trong dây chuyền công nghệ, những công việc cha định mức
công việc. Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm hai loại:
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn: Là hình thc trả lơng
cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc mà
không xét đến thái độ và kết quả công việc.
2.2 Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Ngoài tiền lơng theo
thời gian giản đơn ngời lao động còn đợc nhận một khoản tiền thởng do kết
quả năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
Công thức trả lơng theo thời gian:
Ltg = Lcbcv x Ttt
Trong đó:
Ltg : Tiền lơng theo thời gian.
Lcbcv: Tiền lơng cấp bậc theo thời gian.
Ttt : Thời gian lao động thực tế.
Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính toán,
thu nhập của ngời lao động ổn định. Nhng nó có nhợc điểm là việc trả lơng
không gắn với kết quả lao động mà ngời lao động đã tiêu hao
21
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, phần tiền lơng mà ngời lao
động đợc hởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ
đó nên hình thức tiền lơng theo thời gian đã không mang lại cho ngời lao
động sự quan tâm đầy đủ với thành quả lao động của mình, không tạo điều
kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến
khích nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật t trong quá trình
công tác.
3. Hình thức trả lơng hỗn hợp:
Đây là hình thức kết hợp giữa trả lơng theo thời gian với hình thức trả
lơng theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả lơng này, tiền lơng của ngời lao
động đựoc chia thành hai bộ phận :
- Một bộ phận cứng : Bộ phận này tơng đối ổn định nhẳm bảo đảm
mức thu nhập tối thiểu cho ngời lao động, ổn định đời sống của ngời lao động
và gia đình họ. Bộ phận này sẽ đợc quy định theo bậc lơng cơ bản và ngày
công làm việc của ngời lao động trong mỗi tháng.
- Bộ phận thứ hai là bộ phận biến động : Tuỳ thuộc vào năng suất, chất
lợng và hiệu quả lao động của từng cá nhân ngời lao động và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức trả lơng hỗn hợp này hiện nay thờng đợc áp dụng cho các
doanh nghiệp thơng mại. Theo hình thức trả lơng này, quỹ lơng khoán đợc
tính nh sau :
Quỹ tiền lơng phải trả = Thu nhập tính lơng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền lơng =
Tổng quỹ lơng kế hoạch
Thu nhập tính lơng kế hoạch
Trong đó :
22
Thu nhập tính lơng
kế hoạch
=
Tổng doanh thu
-
Tổng chi phí vật chất
kế hoạch ngoài lơng kế hoạch
Trên đây là các hình thức trả lơng mà các doanh nghiệp hiện nay đang
áp dụng. Nhận thức và hiểu rõ bản chất của tiền lơng - kết hợp và hoàn thiện
các hình thức trả lơng sẽ tạo động lực kinh tế mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao
động tăng năng suất lao động, quan tâm đến công việc, đạt hiệu quả cao, đảm
bảo lợi ích cá nhân, tập thể cũng nh toàn doanh nghiệp.
IV./ Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lơng
trong doanh nghiệp hiện nay.
Chúng ta biết rằng, tiền lơng là vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời
sống trong đời sống sản xuất và xã hội của đất nớc. Nó hàm chứa nhiều mối
quan hệ mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu
dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân c...
Đối với hàng triệu ngời lao động làm công ăn lơng, tiền lơng luôn là
mối quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lơng là ngành thu nhập
chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của ngời lao động và gia đình họ.
ở một mức độ nhất định, tiền lơng có thể dợc xem là bằng chứng thể hiện giá
trị, địa vị, uy tín của ngời lao động đối với cá nhân và xã hội. Vì thế tiền lơng
chính là động lực kích thích ngời lao động làm việc hăng say thông qua đó
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Do đó, sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích trong doanh nghiệp thông
qua phân phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng. Phải làm sao để cho ng-
ời lao động vì lợi ích của bản thân và gia đình mình mà quan tâm đến lao
động với năng suất, chất lợng và hiệu quả cao. Làm cho ngời lao động thấy
muốn có thu nhập thì doanh nghiệp phải đạt kết quả cao trong kinh
23
doanh, mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự đóng góp của ngời
lao động.
Từ lâu, việc trả công lao động luôn là mộtvấn đề thách thức nhất cho
các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...). Tùy
thuộc vào loại hình doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức trả lơng là
khác nhau, nhng nhìn chung các doanh nghiệp đều hớng tới mục tiêu cơ bản
đó là : Thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên,
đáp ứng yêu cầu của luật pháp.
1. Thu hút nhân viên: Thông thờng những ngời đi tìm việc không thể
biết chính xác mức lơng cho những công việc tơng tự ở các doanh nghiệp
khác nhau, không thể hoặc rất khó so sánh tất cả những lợi ích từ công việc
nh phúc lợi, khen thởng, cơ hội thăng tiến...của công việc trong các doanh
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, mức lơng doanh nghiệp đề nghị thờng là một
trong những yếu tố cơ bản nhất trong quyết định cuả ngời lao động có chấp
nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Các doanh nghiệp càng trả lơng
cao càng thu hút đợc những nhân viên giỏi. Thực hiện điều tra tiền lơng trên
thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp đề ra các chính sách trả công và mức lơng
thích hợp.
2. Duy trì những nhân viên giỏi:
Để duy trì đợc những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp, trả lơng cao cha
đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp. Khi nhân
viên nhận thấy rằng doanh nghiệp trả lơng cho họ không công bằng, họ sẽ
cảm thấy khó chịu, bị ức chế và chán nản, thậm chí rời bỏ doannh nghiệp.
Tính công bằng trong trả lơng thể hiện không chỉ ở sự công bằng giữa những
nhân viên thực hiện cùng công việc, có kết quả tơng đơng... mà còn có sự
công bằng giữa những công việc có tầm quan trọng, yêu cầu mức độ phức tạp,
kỹ năng thực hiện hoặc những nhân viên làm việc trong những bộ phận khác
nhau trong doanh nghiệp. Mặc dù không có hệ
24
thống trả lơng nào có thể làm công bằng mọi nhân viên trong doanh nghiệp
nhng việc định giá công việc và nghiên cứu tiền lơng trên thị trờng sẽ giúp
doanh nghiệp vừa bảo đảm đợc tính công bằng nội trợ, vừa đảm bảo duy trì đ-
ợc những nhân viên giỏi góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh sự phát triển
của doanh nghiệp.
3. Kích thích, động viên nhân viên:
Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của ngời lao động: lơng cơ
bản, thởng, phúc lợi, trợ cấp cần đợc sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động
lực kích thích cao nhất đối với nhân viên. Nhân viên thờng mong đợi những
cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ đợc đánh giá và khen thởng
xứng đáng. Những mong đợi này sẽ hình thành và xác định mục tiêu, mức độ
thực hiện công việc nhân viên cần đạt đợc trong tơng lai. Nếu các chính sách
và hoạt động quản trị của doanh nghiệp để cho nhân viên nhận thấy rằng sự
cố gắng, vất vả của họ không đợc đền bù xứng đáng họ sẽ không cố gắng làm
việc nữa.
4 Đáp ứng yêu cầu của luật pháp:
Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả lơng lao động
trong các doanh nghiệp thờng chú trọng đến các vấn đề sau đây:
Quy định về lơng tối thiểu.
Quy định về thời gian và điều viện lao động.
Các khoản phụ cấp trong lơng.
Các quy định về phúc lợi xã hội nh bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai
nạn lao động...
Trên đây là những mục tiêu cơ bản đối với bất kể một doanh nghiệp
nào khi lựa chọn hình thức trả lơng. Từ những mục tiêu đó giúp cho doanh
nghiệp lựa chọn và hoàn thiện hình thức trả lơng của doanh nghiệp mình sao
cho phù hợp, vừa đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển vừa đảm bảo mức
sống của ngời lao động, giúp cho ngời lao động có niềm tin trong công tác.
25