Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Miễn dịch đặc hiệu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.91 KB, 3 trang )

Miễn dịch đặc hiệu
Sự đề kháng đặc hiệu chống lại một tác nhân gây bệnh nhất định nào đó. Miễn dịch
đặc hiệu có thể là do tự nhiên hay mắc phải. Trong miễn dịc có thể là chủ động
(mình có) hay thụ động( nhập từ ngoài vào)
MIỄN DỊC TỰ NHIÊN
Tự nhiên cơ thế có miễn dịch chống lại 1 bệnh nào đó, cơ chế của miễn dịc này ít
được biết. Miễn dịch cá nhân có thể là:
- Tùy theo loài
- Tùy theo di truyền và giống
- Tùy theo cá nhân
- Tùy theo tuổi
- Tùy theo tình trạng biến dưỡng hay kích thích độc tố
MIỄN DỊCH THU ĐƯỢC
Có được 1 cách đặc hiệu để chống lại tác nhân nhiễm khuẩn đã gặp trước đó.
Có thể là thụ đọng hay chủ động
- Thụ động: đó là trường hợp:
- Trẻ sơ sinh có miễn dịch đối với 1 số bệnh trong 6 tháng đầu sau khi sinh do
sự tồn tại của kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay qua sữa
- Huyết thanh phòng ngừa hay huyết thanh liệu pháp diều trị bệnh SAT hay
SAD
- Chủ đông: đó là những miễn dịch có được sau khi mắc bệnh hay saukhi tiêm
chủng. Miễn dịch chủ đọng có thể tồn tại vĩnh viễn hay tạm thời là tùy theo
loại vacxin hay tùy theo loại vi khuẩn gây bệnh.
III, KHÁNG NGUYÊN, KHÁNG THỂ
1, KHÁNG NGUYÊN
Là 1 vật lạ đối với cơ thể, mà khi tiếp xúc với hệ miễn dịch của cơ thể đó sẽ
kích thích tạo nên miễn dịch đặc hiệu chống lại kháng nguyên
VD: Kháng nguyên A xâm nhập vào cơ thể thì cơ thể sinh ra kháng thể A chống
lại, nhưng kháng nguyên A không chống dc kháng nguyên B=> tính đặc hiệu
- Tính đặc hiệu của kháng nguyên là do những quyết định kháng nguyên , gọi
là epitope,nằm trên bề mặt của kháng nguyên tạo thành. Một kháng nguyên


có thể có nhiều epitope và như vậy có thể co nhiều miễn dịch đặc hiệu chống
lại nó.
- Tính sinh miễn dịch của 1 phân tử kháng nguyên mạnh hay yếu tùy thuộc
vào các yếu tố sau trọng lượng phân tử, cấu túc phân tử
- Kháng nguyên vi khuẩn: vi khuẩn chỉ có cấu trúc đơn bào, nhưng xét về mặt
kháng nguyên lại khá phức tạp. kháng nguyên tiết: các chất tiết vi khuẩn tiết
ra trong quá trình sinh trưởng. kháng nguyên nang: nang tb vi khuẩn . kháng
nguyên thân: thành hay màng tế bào vi khuẩn . kháng nguyên lông: tiên mao
vi khuẩn
- Kháng nguyên MHC: đây là kháng nguyên có trên bề mặt của tất cả các tế
bào có nhân của cơ thể, là kháng nguyên chịu trách nhiệm chính trong vấn
đề loại bỏ mảnh ghép.
2, KHÁNG THỂ
Có 5 lớp globulin miễn dịch(Ig: immunoglobulin) mỗi lớp có chức năng riêng.
Loại phổ biến nhất là IgG, ig tiết igA, ig liên quan đến dị ứng IgE và IgD
- Cấu trúc của kháng thể:
Tất cả các kháng thể đều có cấu trúc cơ bản giống nhau ,igG chứa 4 chuỗi
polypeptide, tất cả liên kết với nhau bằng liên kết disulfite(-S-S-) . mỗi phân
tử có 2 vị trí gắn kháng nguyên.Đặc điểm này tạo cho kháng thể có khả năng
liên kết với hơn 1 phân tử kháng nguyên
- Chức năng của kháng thể:
Giá trị chính của kháng thể trong đề kháng miễn dịch là tạo đích cho các
chất hoạt động khác, như bổ thể, Kháng thể có vai trò rất lớn trong miễn
dịch của có thể chống lại các tác nhân nhiễm trùng thông qua các chức năng
hoạt đông của chúng như sau:
Opsonin hóa;trung hòa độc tố; chống lại khả năng bám dính của vi khuẩn
vào biểu mô; hoạt hóa bổ thể;kết tụ vi khuẩn chống lại sự lan tràn, gắn vào
tiên mao;pili làm cho vi khuẩn bất động và dễ bị thực bào; hoạt động ái lực
với tế bafotrong chống ký sinh trùng; can thiệp vào biến dưỡng của 1 số ký
sinh trùng.

HỆ THỐNG MIỄN DỊCH
Chức năng của đại thực bào và hệ thống lympho là bắt và tập trung kháng
nguyên và trình diện chúng cho các tế bào lympho. Các tế bào lympho này
có các thụ thể tương thích với các kháng nguyên đặc hiệu được trình diện sẽ
được hoạt hóa chọn lọc và sau đó đáp ứng với các kháng nguyên này.
- Vì vậy kháng nguyên có thể chọn lọc và hoạt hóa các dòng tế bào lympho
với các thụ thể thích hợp
- Các tế bào lumpho đã được chọn lọc đáp ứng bằng cách phân bào và phát
triển thành 1 dong tb có cùng tính đặc hiệu thụ thể
CÁC PHẢN ỨNG KẾT HỢP KHÁNG NGUYÊN VỚI KHÁNG THỂ
- Có các đặc tính sau:
+ tính đặc hiệu cao mặc dù đôi khi pu chéo cũng xảy ra
+ xảy ra trên bề mặt kháng nguyên, kháng thể và có tính đàn hồi liên
kết với nhau yếu trong 1 dk lý hóa nhất định nào đó nó tách ra gọi là khả hồi
+ cần 1 tỷ lệ nhất định các thành phần than gia để pư xảy ra được
+ cho kết quả có lợi hoặc có hại
+ kết quả của nhiều phản ứng kháng nguyên kháng thể có thể được biểu thị
bằng 1 hiệu giá
- Phân loại pứ kháng nguyên kháng thể:
+ Dựa trên sự hình thành hạt:
Phản ứng kết tủa: kháng nguyên hòa tan
Phản ứng ngưng kết: kháng nguyên hữu hình
+ Phản ứng dựa trên hoạt đọng sinh học của kháng thể
Phản ứng kết hợp bổ thể
Pứ trung hòa
+ Các pứ dung kháng nguyên hay kháng thể đánh dấu
Pứ huỳnh quang
Pứ miễn dịch men
Pứ miễn dịch phóng xạ
Thử nghiệm westem blot(dấu thấn miễn dịch)

BA PỨ DÙNG ĐỂ PHÁT HIÊN VÀ ĐỊNH LƯƠNG KHÁNG NGUYÊN
KHÁNG THỂ TRONG DỊCH SINH HỌC :
- PỨ tủa
- Pứ ngưng kết
- Pứ huỳnh quang miễn dịch
-

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×