Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Cấu trúc vốn công ty xăng dầu khu vực v TNHH một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.84 KB, 45 trang )



Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG






BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU KHU VỰC V – TNHH MỘT THÀNH VIÊN





GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
SVTH: Ngô Thị Kiều
Lớp: 36k15.2







Đà Nẵng, ngày 11 tháng 4 năm 2014


Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương



DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ĐBTC Đòn bẩy tài chính
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
NVTT Nguồn vốn tạm thời
NVTX Nguồn vốn thường xuyên
RE Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
ROA Tỷ suất sinh lời tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu

VLĐR Vốn lưu động ròng
DTT Doanh thu thuần
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
CP Chi phí
CL Chênh lệch
KT Kế toán















Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương

DANH MỤC BẢNG BIỂU



STT
Tên
Nội dung
1
Sơ đồ 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Xăng dầu khu vực V
2
Sơ đồ 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Xăng dầu khu vực V
3
Sơ đồ 3
Sơ đồ mạng lưới kinh doanh của công ty Xăng dầu khu vực V
4
Bảng 1.1
Cấu trúc tài sản công ty Xăng dầu khu vực V
5
Bảng 1.2
Cấu trúc nguồn vốn công ty Xăng dầu khu vực V
6
Bảng 1.3
Khả năng sinh lợi của công ty Xăng dầu khu vực V
7
Bảng 2.1
Cơ cấu nguồn vốn công ty Xăng dầu khu vực V
8
Bảng 2.2
Biến động nguồn vốn công ty Xăng dầu khu vực V
9
Bảng 2.3
Nợ ngắn hạn công ty Xăng dầu khu vực V

10
Bảng 2.4
Nợ dài hạn công ty Xăng dầu khu vực V
11
Bảng 2.5
Vốn chủ sở hữu công ty Xăng dầu khu vực V
12
Bảng 2.6
Tính tự chủ về tài chính công ty Xăng dầu khu vực V
13
Bảng 2.7
Tính ổn định của nguồn tài trợ công ty Xăng dầu khu vực V
14
Bảng 2.8
Cân bằng tài chính dài hạn của công ty Xăng dầu khu vực V
15
Bảng 2.9
Cân bằng tài chính ngắn hạn của công ty Xăng dầu khu vực V
16
Bảng 2.10
Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính công ty Xăng
dầu khu vực V
17
Bảng 2.11
Chi phí lãi vay của công ty xăng dầu khu vực V















Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương


Mục lục:
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V – TNHH
MỘT THÀNH VIÊN 3
1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển công ty. 3
1.1.1 Thông tin chung 3
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 3
1.2. Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của công ty. 4
1.2.1 Nhiệm vụ. 4
1.2.2. Chức năng. 5
1.2.3. Định hướng phát triển. 5
1.3. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty 5
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. 5
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 6
1.3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 7

1.4. Giới thiệu sản phẩm chính hoặc quá trình hoạt động chính. 9
1.5. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần
đây. 9
1.5.1 Về tài sản. 9
1.5.2 Về nguồn vốn. 11
1.5.3 Một số chỉ tiêu khả năng sinh lợi. 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC
V –TNHH MỘT THÀNH VIÊN 14
2.1 Thực trạng cơ cấu vốn của công ty. 14
2.1.1 Nợ phải trả. 15
2.1.2 Vốn chủ sở hữu 17
2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty. 18
2.2.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính. 18
2.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. 19
2.2.3 Phân tích cân bằng tài chính 20
2.3 Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính. 22
2.3.1 Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên chi phí lãi vay. 23
2.3.2 Ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). 23
2.3.3 Đòn bẩy tài chính (DFL). 24
2.4 Đánh giá chung. 24
2.4.1 Ưu điểm: 24
2.4.2 Nhược điểm: 25
2.4.3 Nguyên nhân: 25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN
TẠI CÔNG XĂNG DẦU KHU VỰC V – TNHH MỘT THÀNH VIÊN 27
3.1 Hoàn thiện cấu trúc vốn 27
3.2 Quản lý nợ phải trả. 27
3.2.1 Giảm nợ vay ngắn hạn. 27



Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương

3.2.2 Huy động các khoản vay trung và dài hạn: 28
3.3 Cải thiện cấu trúc tài sản để hướng tới cân bằng tài chính dài hạn. 29
3.4. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng. 29
3.5. Quản lí rủi ro về tỉ giá. 30
PHẦN KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V
– TNHH MỘT THÀNH VIÊN 33
PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KQHĐKD CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V –
TNHH MỘT THÀNH VIÊN 37




Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
1
PHẦN MỞ ĐẦU.
Lý do chọn lĩnh vực và chủ đề nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải có vốn. Đó là
điều kiện tiên quyết trong mọi yếu tố thành bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc lựa
chọn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là điều không hề dễ. Mỗi doanh nghiệp cần
xây dựng cho mình một cấu trúc vốn hợp lý để phát huy hết những tiềm năng tài chính

cũng như nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất, tạo động lực tăng
trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Song để làm được điều này, các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải cân nhắc thật kĩ. Vốn chủ sở hữu bao nhiêu là
phù hợp? Nợ bao nhiêu là đủ? Tác động từ việc sử dụng đòn bẩy tài chính?,…Đó là
những câu hỏi mang tính cấp thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải lưu tâm.
Việc xây dựng cấu trúc vốn hợp lí là bài toán khó đối với các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp. Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên
quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động
một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong
tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh
nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì quyết định liên quan tới nguồn vốn càng phải được
xem xét thận trọng.
Trong quá trình thực tập tại công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên,
nhận thấy tầm quan trọng của cấu trúc vốn đối với công ty cũng như mong muốn đề
xuất một số giải pháp thiết thực để hoàn thiện cơ cấu vốn nhằm nâng cao năng lực
kinh doanh trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, em chọn đề tài: cấu trúc vốn
công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên” cho báo cáo thực tập của
mình.
Mục tiêu nghiên cứu.
Vận dụng những kiến thức tài chính đã học, báo cáo sẽ tiến hành đánh giá thực
trạng cấu trúc vốn của công ty, những ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài
chính từ đó rút ra những mặt mạnh, yếu trong chính sách tài trợ của công ty, lý giải
nguyên nhân của vấn đề. Từ sự phân tích này sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện cấu trúc vốn của công ty.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương

2
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: phân tích cấu trúc vốn công ty Xăng dầu khu vực V –
TNHH một thành viên giai đoạn 2011-2013.
Phương pháp áp dụng trong báo cáo
Phương pháp áp dụng trong báo cáo
Báo cáo chủ yếu nghiên cứu định tính, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Bằng các
phương pháp phân tích và so sánh dựa trên báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm
2011, 2012, 2013 báo cáo trình bày xu hướng thay đổi các chỉ tiêu tài chính để thấy
được cấu trúc vốn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này như thế nào, cấu trúc vốn hiện tại đã
hợp lí chưa để có biện pháp cải thiện kịp thời.
Kết cấu của báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Tổng quát về công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên
Chương 2: Thực trạng về cơ cấu vốn của công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH
một thành viên.
Chương 3: Nhận xét và đánh giá, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn tại
công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên.
Mô tả vị trí thực tập.
Em được thực tập tại phòng kế toán - tài chính của công ty Xăng dầu khu vực V –
TNHH một thành viên. Phòng kế toán tài chính nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Phó
giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác thống kê, kế toán,
tài chính, ngân sách của công ty, tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ. Phòng kế toán tài
chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc về việc quản lý, chỉ đạo, điều hành
công tác sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, tài sản của công ty sao
cho đạt hiệu quả và đúng với quy định của pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán
thống kê trong toàn công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê Nhà Nước.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do sự hiểu biết còn hạn hẹp và thời gian trải
nghiệm thực tế chưa nhiều, báo cáo vẫn không tránh khỏi thiếu sót nhất định, em rất
mong sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô và đơn vị thực tập để báo cáo được hoàn
thiện hơn.

Trước khi đi vào nội dung bài báo cáo, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phòng kế toán - tài chính công ty, sự hướng dẫn, chỉ bảo của cô
Nguyễn Thanh Hương đã giúp em hoàn thành báo cáo này một cách tốt nhất và đúng
thời gian quy định.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V –
TNHH MỘT THÀNH VIÊN

1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển công ty.
1.1.1 Thông tin chung
- Tên công ty: Công ty xăng dầu Khu vực V – TNHH một thành viên.
- Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex DaNang.
- Trụ sở chính: 122 Đường 2 tháng 9– Quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng.
- Thông tin liên hệ :
Điện thoại (0511) 379-7666 Fax: (0511)363-4777/355-1370
Website: www.kv5.petrolimex.com.vn
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
- Công ty Xăng dầu khu vực V tiền thân là Công ty Xăng dầu Đà Nẵng, trực thuộc
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam – Bộ công thương; được thành lập theo quyết định
số 807/VT-QĐ ngày 10/11/1975 của Bộ trưởng Bộ Vật tư Việt Nam.
- Từ ngày thành lập đến nay, Công ty Xăng dầu Khu vực V đã gặt hái được nhiều
thành công như:
+ Công ty đã có hệ thống kho liên hoàn với sức chứa hơn 100 nghìn m3; cảng Mỹ
Khê tiếp nhận tàu 35 nghìn tấn và cảng Nại Hiên tiếp nhận tàu 3,5 nghìn tấn.
+ Hệ thống tuyến ống chính dài hơn 60 km nối liền 5 kho - 2 cảng, đảm bảo an toàn
trong bơm chuyển, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn môi trường của Nhà nước.

+ Các trang thiết bị nhập - xuất được đầu tư, hiện đại hóa phù hợp với các công
nghệ tiên tiến.
+ Công ty đã xây dựng một phòng thử nghiệm cấp quốc gia (VILAS) để phân tích,
kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, đồng thời để
thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn kỹ thuật, đánh giá chất lượng xăng dầu cho khách hàng
và cho các đơn vị khác trên địa bàn miền Trung và Tây Nguyên.
+ Qua thời gian hoạt động Công ty có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam; với 01 chi nhánh trực thuộc tại Quảng Nam,
một tổng kho xăng dầu, 24 cửa hàng bán lẻ tại Đà Nẵng
- Với những thành tích đã đạt được, Công ty Xăng dầu khu vực V đã vinh dự được
Nhà nước phong tặng 06 Huân chương Lao động các loại (trong đó có 01 Huân
chương Lao động Hạng Nhất), 01 Huân chương Chiến công và nhiều bằng khen, cờ
luân lưu của Chính phủ, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Thương mại, Bộ

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
4
Công an, Bộ Tài chính, của UBND tỉnh QNĐN, UBND thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh thành phố khác trong khu vực.
- Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản
lý công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, căn cứ chỉ đạo của của Bộ
trưởng Bộ Công Thương tại văn bản số 6312/BCT-TCCB ngày 28/06/2010 về việc
thực hiện Thông báo số 169/TB –VPCP ngày 23/06/2010 của Văn phòng Chính phủ.
Trên cơ sở đề nghị của Công ty Xăng dầu khu vực V, ngày 28/06/2010 Hội đồng quản
trị Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã ra quyết định số 388/XD-QĐ-HĐQT “ V/v
Chuyển Công ty Xăng dầu Khu vực V thành công ty TNHH MTV do Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam làm chủ sở hữu”.
1.2. Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của công ty.

1.2.1 Nhiệm vụ.
- Tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản và cung ứng xăng dầu trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên và tái xuất xăng dầu qua nước bạn Lào.
- Thực hiện tốt các chính sách, chế độ pháp luật Nhà nước trong việc giao dịch,
đàm phán ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế, xây dựng và phát triển về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để tăng năng lực
sản xuất và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, thực hiện thanh toán,
chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh để
sử dụng hợp lý nguồn lao động, tài sản vật lý, tiền vốn trong kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của công ty; tiến hành tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Sử dụng và bảo quản tốt máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động một
cách hợp lý và có khoa học.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách về tiền lương, BHXH, an toàn lao động đối với
cán bộ công nhân viên. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ năng lực
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo đúng quy chế hiện hành của Nhà
nước và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Giám đốc điều hành Công ty căn cứ vào
yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhu cầu thị trường từng khu vực để
tiến hành giao vốn, xác định mục đích sử dụng vốn, quyết định phân công thị trường
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm với đơn vị trực thuộc tương ứng.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
5
1.2.2. Chức năng.
Công ty xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên là công ty thương mại. Công
ty kinh doanh nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau trong đó trục chính là kinh doanh

xăng dầu đồng thời đa dạng hóa có lựa chọn để đầu tư các ngành hàng xoay quanh trục
kinh doanh xăng dầu với nhiệm vụ cốt lõi kinh doanh chuyên ngành các sản phẩm từ
lọc hóa dầu như xăng, dầu nhờn, nhựa đường, hóa chất, gas.
1.2.3. Định hướng phát triển của công ty.
- Kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao giá trị doanh nghiệp, mang lại lợi
ích tối đa cho các nhà đầu tư vào công ty đồng thời là công cụ đắc lực thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Nhà Nước để đảm bảo an ninh năng lượng, là công cụ góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc tốt
nhất cho người lao động.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập kinh tế.
- Quan tâm phát triển lợi ích cộng đồng và xã hội.
1.3. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

* Ghi chú :Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng :

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Xăng dầu khu vực V
P.GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
Các cửa hàng
xăng dầu
Phòng
TC-CB
P.GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH
P.GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

Phòng
QLKT -
ĐTXDCB
Phòng
KT-TC
Phòng
kinh doanh
Tổng kho
xăng dầu
Chi nhánh
Xăng dầu QN
GIÁM ĐỐC

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Giám đốc : là người đứng đầu công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty,
giám đốc công ty do cấp trên bổ nhiệm. Giám đốc lãnh đạo toàn diện các hoạt động
kinh doanh của công ty và có quyết định cao nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh
doanh. Giám đốc có nhiệm vụ cao nhất quyết định các chủ trương, định hướng, biện
pháp, tổ chức, quản lý đối với các hoạt động kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc : phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc. Phó giám đốc có
chức năng quản lý điều hành, kiểm tra giám sát mọi hoạt động động của công ty với
chức năng và quyền hạn được giao. Phó giám đốc có trách nhiệm thường xuyên báo
cáo về cho Giám đốc tình hình hoạt động của công ty trong phạm vị quản lý của mình.
Trong đó có các phó giám đốc như sau :
+ Phó giám đốc kinh doanh : quản lý các hoạt động của công ty, tình hình tiêu thụ
hàng hóa, tài chính, xuất khẩu, điều độ thông qua phòng kinh doanh; phòng tài chính,

cửa hang, chi nhánh, tổng kho.
+ Phó giám đốc nội chính : quản lý lao động về tiền lương, lập các chính sách kiểm
tra, an toàn thông qua phòng tổ chức công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : quản lý về hệ thống kho, kỹ thuật của công ty thông qua
phòng kỹ thuật.
* Các phòng chức năng :
- Phòng kinh doanh : có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý,
điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh các mặt hàng xăng dầu và các dịch vụ
khác trong toàn công ty.
- Phòng tài chính - kế toán : có chức năng tham mưu giúp cho giám đốc công ty
quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh
doanh, tài sản của công ty sao cho đạt hiệu quả và đúng với quy định của pháp luật. Tổ
chức chỉ đạo công tác kế toán thống kê trong toàn công ty theo pháp lệnh kế toán
thống kê Nhà Nước.
- Phòng tổ chức cán bộ : có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công tác quản
lý, chỉ đạo điều hành các công tác như : tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chính
sách, pháp chế, thanh tra, bảo vệ, PCCC, quản trị về mặt hành chính nhằm đáp ứng
nhu cầu và nhiệm vụ phát triển chung của công ty.
- Phòng kỹ thuật : có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo
điều hành các công tác như : đầu tư phát triển về công nghệ, trang thiết bị, kỹ thuật
hàng hóa, ứng dụng tin học vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
7
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản : có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty
quản lý, chỉ đạo điều hành các công tác như : đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, lên kế
hoạch và mô hình xây dựng cơ bản cho đơn vị thành viên, giám sát và kiểm tra công
tác bảo quản tài sản của công ty, nghiên cứu và ứng dụng các dự án về xây dựng có

khả thi và hiệu quả cao. Liên hệ nhà thầu và giám sát các công trình đang thi công,
trực tiếp chỉ đạo các yêu cầu của cấp quản lý đưa ra. Tham mưu và tư vấn về vấn đề
xây dựng cho các cấp lãnh đạo.
- Cửa hàng xăng dầu : các cửa hàng xăng dầu có nhiệm vụ phân phối, cung cấp
xăng dầu ra ngoài thị trường và phục vụ trực tiếp nhu cầu đến người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố. Hiện nay, có tất cả 24 cửa hàng đang hoạt động trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
- Chi nhánh xăng dầu Quảng Nam : là đơn vị trực thuộc công ty, thực hiện chức
năng tiếp nhận hàng hóa từ công ty nhằm cung ứng xăng dầu cho nhu cầu của tỉnh
Quảng Nam. Chi nhánh được quyền phân công nhiệm vụ, đề xuất tăng lương, kỹ thuật,
khen thưởng cho từng bộ phận đơn vị, công nhân viên của chi nhánh. Hiện nay, có tất
cả 42 cửa hàng đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam.
- Tổng kho xăng dầu Khuê Mỹ : chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản, dự trữ, xuất
nhập xăng dầu cho cả khu vực miền Trung.
1.3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Xăng dầu khu vực V













Ghi chú:




Kế toán các đơn vị trực
thuộc Công ty
KT
vốn
bằng
tiền


KT
chi
phí



KT
XD

bản


KT
TSCĐ-
Vật tư
CCDC

KT
tiêu

thụ


KT
công
nợ


KT
cửa
hàng

thuế



Thủ
quỹ

Kế toán trưởng
P.Phòng kế toán
(Phụ trách công tác thống kê
và hạch toán)

P.Phòng kế toán
(Phụ trách quản lý công nợ)


Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
8
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Kế toán trưởng : là người đứng đầu bộ máy kế toán công ty, là người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán, thực hiện việc giám sát tài chính của công ty, tổ
chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính và đồng thời thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở công ty.
* Phó phòng kế toán : phụ trách công tác thống kê, báo cáo, kiểm tra hướng dẫn
việc thực hiện công tác kế toán theo yêu cầu quản lý của đơn vị, theo dõi công tác lập
báo cáo kiểm kê định kỳ, tham gia lập kế hoạch cân đối nguồn vốn, hạch toán tổng
hợp các phần hành trong đơn vị, tổng hợp quyết toán, lập báo cáo định kỳ và tham gia
xây dựng các kế hoạch về tài chính của công ty.
* Kế toán vốn bằng tiền : cập nhật các chứng từ liên quan đến ngân hàng, vay vốn.
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo nội bộ về khoản công nợ của các nguồn vốn
* Kế toán chi phí : tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh,
định mức và dự toán chi phí sử dụng trong kỳ sao cho hợp lý và không bị lãng phí.
* Kế toán TSCĐ-Vật tư CCDC- Đầu tư XDCB : phản ánh chính xác và kịp thời
tình hình tăng giảm TSCĐ. Tính toán khấu hao TSCĐ để tiến hành đầu tư hoặc tái tạo
lại TSCĐ đã bị hao mòn. Theo dõi số lượng và giá trị của toàn bộ vật tư hàng hóa nhập
xuất, thực hiện việc tính giá mua hàng hóa và lập báo cáo hàng hóa theo yêu cầu.
* Kế toán tiêu thụ : theo dõi số lượng doanh thu tiêu thụ của công ty, phân bổ giá
vốn bán hàng, tính phí xăng dầu phải nộp và thực hiện đối chiếu sổ sách kế toán kho
hàng để theo dõi số lượng tiêu thụ trong kỳ. Hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá,
hoa hồng đại lý, để cuối kỳ xác định kết quả tiêu thụ và lập báo cáo tiêu thụ hàng hóa.
* Kế toán công nợ : theo dõi tình hình công nợ giữa các đơn vị trực thuộc và nợ của
khách hàng đối với công ty. Lập bảng đối chiếu công nợ để theo dõi tình hình công nợ.
* Kế toán cửa hàng và thuế : theo dõi tình hình hạch toán tại cửa hàng trực thuộc

công ty. Kê khai và quyết toán thuế.
* Thủ quỹ : quản lý việc thu chi tại công ty theo các chứng từ đã được phê duyệt.
Cuối ngày kiểm tra đối chiếu tồn quỹ tại công ty.
* Các kế toán viên khác nhìn chung đều thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được
giao, theo dõi từng phần hạch toán liên quan đến nghiệp vụ của mình.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
9
1.4. Giới thiệu sản phẩm chính hoặc quá trình hoạt động chính.
- Công ty xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên là công ty thương mại. Sản
phẩm chính mà công ty cung cấp là các mặt hàng về xăng dầu, bao gồm:
+ Dầu Diezel
+ Dầu hỏa
+ Dầu Mazut
+ Các loại xăng : A90; A92; A95
- Ngoài ra công ty còn bổ sung thêm:
+ Cung cấp các kho cảng xăng dầu, vận tải xăng dầu, vật tư, thiết bị phục vụ cho
ngành xăng dầu và các ngành khác, các dịch vụ phục vụ cho ngành xăng dầu.
+ Dịch vụ khảo sát thiết kế, tư vấn thiết bị kỹ thuật đang dùng cho ngành xăng dầu
+ Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức quốc tế và cá nhân tổ chức
sản xuất và gia công các mặt hàng trong phạm vị kinh doanh của Công ty.
1.5. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua
1.5.1 Về tài sản.
Bảng 1.1: Cấu trúc tài sản công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2012

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
103.269.079.227
71.731.690.602
64.736.549.234
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
12.366.438.945
6.439.248.260
6.761.032.634
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
66.477.940.402
45.280.477.856
39.913.317.462
IV. Hàng tồn kho
20.524.517.680
18.005.235.986
15.951.964.175
V. Tài sản ngắn hạn khác
3.900.182.200
2.006.728.500
2.110.234.963
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
373.916.311.669
456.695.576.085
484.251.934.450
II. Tài sản cố định
364.339.288.827
446.745.911.480
468.726.006.559
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
26.950.000

12.700.000

VI. Tài sản dài hạn khác
9.550.072.842
9.936.964.605
15.525.927.891
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
477.185.390.896
528.427.266.687
548.988.483.684
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (%)
21,64
13,57
11,79
Tỷ trọng tiền và tương đương tiền (%)
2,59
1,22
1,23
Tỷ trọng nợ phải thu ngắn hạn (%)
13,93
8,57
7,27
Tỷ trọng hàng tồn kho (%)
4,30
3,41
2,91
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác (%)
0,82
0,38
0,38

Tỷ trọng tài sản dài hạn (%)
78,36
86,43
88,21
Tỷ trọng tài sản cố định (%)
76,35
84,54
85,38
Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn (%)
0,01
0,002
0,00
Tỷ trọng tài sản dài hạn khác (%)
2,00
1,88
2,83

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
10
Tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản của công ty và có xu
hướng tăng dần từ năm 2011-2013. Như đã trình bày ở trên, công ty xăng dầu Khu vực
V là công ty thương mại, kinh doanh chủ yếu là xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ;
đây là các chất dễ cháy nổ và dễ bay hơi, nguy hiểm đối với sức khỏe con người nên
việc bảo quản đòi hỏi phải có trang thiết bị hiện đại, an toàn. Các kho cảng xăng dầu,
vận tải xăng dầu cũng được đầu tư kĩ lưỡng. Chi phí cho các tài sản này rất lớn.
Trong khi tỉ trọng tài sản ngắn hạn giảm dần từ 21,64% năm 2011 xuống còn
11,79% năm 2013 thì tỉ trọng tài sản dài hạn tăng lên tương ứng từ 78,36% đến
88,21%. Cụ thể:

 Tài sản ngắn hạn:
Giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty Xăng dầu khu vực V
trong ba năm qua chiếm một tỉ trọng rất nhỏ. Năm 2012 giá trị tiền và tương đương
tiền giảm một nửa so với năm 2011 do trong năm này công ty chi nhiều để mua sắm
trang thiết bị văn phòng. Năm 2013, khoản mục này có tăng lên lượng rất nhỏ, không
đáng kể. Việc giảm tài sản có tính lỏng cao như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của công ty vì vậy trong thời gian đến công ty cần có những giải pháp cụ thể để
tăng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền của mình nhằm tạo thuận lợi trong hoạt
động đầu tư, mua sắm, thanh toán các khoản nợ đến hạn và cạnh tranh với các công ty
khác trong ngành.
Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn và có xu hướng giảm dần trong ba năm qua. Điều này chứng tỏ việc quản trị
khoản phải thu của công ty tương đối tốt.
Hàng tồn kho của công ty chiếm một tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản và có xu
hướng giảm dần từ 4,3% năm 2011 xuống còn 2,91% năm 2013. Ba năm trở lại đây
giá dầu thế giới biến động theo hướng gia tăng nên giá xăng dầu trong nước tất yếu
biến động theo (do 70% nguồn cung ứng xăng dầu trong nước là từ nhập khẩu). Các
doanh nghiệp có xu hướng tiết kiệm, vì thế mà cầu về năng lượng có giảm đi so với
các năm trước. Theo đó lượng xăng dầu bán ra giảm hơn so với năm 2010. Tiếp nối
những khó khăn của năm 2011, năm 2012 là một năm khá sóng gió với thị trường
xăng dầu trong nước. Để tránh những thất thoát do ứ đọng hàng hóa, công ty nhập kho
lượng hàng vừa đủ phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vì đặc thù sản phẩm không thể
dự trữ quá lâu nên mức tồn kho như trên là hợp lí.
Tài sản ngắn hạn khác chiếm một phần rất nhỏ trong tổng tài sản.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
11
Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ngành công

nghiệp vẫn ở mức trung bình thấp, do đó công ty ít chú trọng đến đầu tư tài chính,
công ty không đầu tư tài chính ngắn hạn.
 Tài sản dài hạn:
Tài sản cố định chiếm chủ yếu trong tài sản dài hạn và tăng dần trong từ năm 2011-
2013. Ba năm qua, công ty chủ yếu mở rộng kho bãi, xây dựng các cửa hàng xăng dầu
phục vụ cho công tác bán lẻ ở Quảng Nam và địa bàn thành phố Đà Nẵng. Năm 2011
công ty đầu tư mua phần mềm kế toán và tòa nhà văn phòng công ty hoàn thành, đưa
vào sử dụng. Năm 2010, dự án kho xăng dầu Thọ Quang – kho cảng mới hiện đại theo
công nghệ mới với sức chứa hơn 40.000 m3 tại phường Thọ Quang, Sơn Trà, Đà nẵng
với tổng vốn đầu tư trên 94 tỷ đồng được triển khai thực hiện. Đây là kho xăng dầu
lớn đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
và cung cấp cho khu vực Miền trung. Cuối năm 2013, dự án này vẫn chưa hoàn thành.
Đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản và giảm dần.
Khoản đầu tư này chủ yếu là hỗ trợ việc xây dựng các cửa hàng bán lẻ cho chi nhánh ở
Quảng Nam.
Tài sản dài hạn khác chủ yếu là giá trị công ty ghi nhận kí quỹ, kí cược liên quan
đến vỏ bình gas từ hoạt động kinh doanh gas. Khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng tài sản và giảm dần qua 3 năm.
1.5.2 Về nguồn vốn.
Bảng 1.2: Cấu trúc nguồn vốn công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng

Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
Nợ phải trả
249.404.630.539
52,27%
325.269.876.670
61,55%
316.587.875.390
57,67%
Vốn chủ sở hữu
227.780.760.357
47,73%
203.157.390.017
38,45%
232.400.608.294
42,33%
Tổng nguồn vốn
477.185.390.896
100%
528.427.266.687
100%
548.988.483.684
100%
(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu Khu vực V – TNHH một thành viên)
Nợ phải trả nhìn chung thay đổi theo hướng tăng dần về giá trị lẫn tỉ trọng điều này
đồng nghĩa với việc vốn chủ sở hữu của công ty thay đổi theo hướng ngược lại. Năm
2011, cấu trúc vốn của công ty tương đối đồng đều tuy nhiên bước sang năm kế tiếp,
việc tăng lên của nợ phải trả và sự giảm xuống của vốn chủ sở hữu đã tạo nên cách
biệt về mặt tỉ trọng của hai nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài là 23,11% (nợ chiếm

61,55% và vốn chủ sở hữu chiếm 38,45%). Năm 2013, vốn chủ sở hữu của công ty
tăng lên trong khi đó nợ phải trả giảm xuống tuy nhiên mức thay đổi này không nhiều

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
12
hơn mức thay đổi tương ứng của năm 2012 nên nợ vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn vốn chủ
sở hữu trong cơ cấu vốn của công ty. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này ở
chương 2.
1.5.3 Một số chỉ tiêu khả năng sinh lợi.
Bảng 1.3: Khả năng sinh lợi công ty Xăng dầu Khu vực V
Chỉ tiêu (%)
2011
2012
2013
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-0,24
-0,05
0,53
Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
-3,94
-0,77
6,94
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
-2,41
0,8
7,59
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
-8,34

-1,90
13,43
(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên)
Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của công ty âm trong hai năm 2011, 2012,
dương ở năm 2013 và đều có xu hướng tăng dần qua các năm.
Năm 2011 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế trong
nước gặp nhiều khó khăn, giá xăng dầu thế giới biến động phức tạp theo xu hướng
tăng, vì vậy để đảm bảo kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, giá bán xăng dầu trong nước đều do liên bộ Tài chính - Công thương quyết định.
Trong nhiều thời điểm, Nhà nước không kết cấu đủ lợi nhuận định mức đồng thời cấu
thành giá cơ sở vẫn tính chi phí định mức là 600đ/lít không đủ bù đắp chi phí kinh
doanh thực tế của công ty nên phát sinh lỗ. Cụ thể giá bình quân các sản phẩm và thuế
nhập khẩu năm 2011 tăng khoảng 15% đối với xăng và 10% đối với dầu, trong khi giá
bán lẻ trong nước chỉ được tăng khoảng 12% đối với xăng và khoảng 6% đối với dầu
đã làm cho kinh doanh xăng dầu hầu như không có lợi nhuận. Một lí do nữa có thể kể
đến là công ty chịu tác động của tỷ giá hối đoái. Theo giải thích của công ty, giá bán
xăng dầu trong nước giữ nguyên trong khi tỷ giá biến động nên gây ra lỗ lớn. Công ty
bị lỗ gần 16 tỷ đồng trong năm này (đính kèm BCKQHĐKD ở cuối báo cáo).
Nối tiếp những khó khăn từ năm 2011, kinh tế thế giới năm 2012 vẫn tiếp tục ảm
đạm, giá dầu thô bình quân chỉ tương đương năm 2011 còn giá sản phẩm chỉ tăng nhẹ
từ 1-4%. Tuy nhiên dầu là mặt hàng nhạy cảm có ảnh hưởng đến an ninh năng lượng
quốc gia nên các biến động chính trị tại Bắc Phi, Trung Đông hay lệnh cấm vận Iran
có hiệu lực từ đầu tháng 7/2012 cũng như các yếu tố đầu cơ đã có tác động gây xáo
trộn nhất định trên thị trường tại nhiều thời điểm trong năm làm cho giá dầu biến động
bất thường với biên độ lớn và khó dự liệu. Cá biệt có những sản phẩm mà chênh lệch
giá ngày cao nhất so với giá ngày thấp nhất lên tới 17usd/thùng. Điều này ảnh hưởng

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương

13
rất lớn tới công tác điều hành giá của các cơ quan quản lí nhà nước. Linh hoạt ứng
biến lại với với những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài, năm 2012 công ty đã cắt giảm
chi phí, tổ chức tốt thị trường, rà soát xây dựng lại cơ chế kinh doanh, bám sát nhu cầu
của từng vùng thị trường đặc biệt tổ chức đánh giá hệ thống kho tàng để có chiến lược
đầu tư, tổ chức phân tích thường xuyên tình hình tài chính, công tác quản trị ngày càng
nề nếp và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho việc ra các quyết định quản lí.
Tuy các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty vẫn âm ở năm 2012 nhưng ở
mức thấp hơn năm 2011 chứng tỏ công ty đã có những nổ lực hiệu quả trong công tác
quản lí.
Các chỉ số trên âm cho thấy công ty chưa khai thác hết hiệu suất sử dụng của tài sản
cũng như dùng vốn chủ sở hữu không hiệu quả.
Bước sang năm 2013, công ty bắt đầu kinh doanh có lời, các tỷ số phản ánh khả
năng sinh lời của công ty tăng lên mạnh so với năm 2012. Công ty đã sử dụng vốn có
hiệu quả hơn, bắt đầu khai thác thêm công suất của tài sản ví dụ như văn phòng công
ty quá rộng lớn, công ty hiện chưa sử dụng hết các tầng trên nên đã cho các doanh
nghiệp khác thuê.
ROA năm 2013 tăng lên mức 6,94% tức là 1 đồng tài sản sinh 6,94 đồng lợi nhuận
trước thuế. Bỏ qua ảnh hưởng của cấu trúc tài chính, suất sinh lời kinh tế của tài sản
năm này là 7,59%. ROE tăng mạnh từ -1,9% lên 13,43% cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của công ty. Bình quân cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty kiếm dược
13,43 đồng lợi nhuận sau thuế.





Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V –TNHH MỘT THÀNH VIÊN
2.1 Thực trạng cơ cấu vốn của công ty.



Bảng 2.1: Cơ cấu và biến động nguồn vốn công ty Xăng dầu khu vực V


Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền (VNĐ)
Tỷ trọng
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
Số tiền (VNĐ)
%
Số tiền (VNĐ)
%
I.Nợ phải trả
249.404.630.539

52,27%
325.269.876.670
61,55%
316.587.875.390
57,67%
75.865.246.131
30%
- 8.682.001.280
-3%
1.Nợ ngắn hạn
176.970.231.014
37,09%
242.156.948.648
45,83%
278.140.103.996
50,66%
65.186.717.634
37%
35.983.155.348
15%
2.Nợ dài hạn
72.434.399.525
15,18%
83.112.928.022
15,73%
38.447.771.394
7,00%
10.678.528.497
15%
- 44.665.156.628

-54%
II.Vốn CSH
227.780.760.357
47,73%
203.157.390.017
38,45%
232.400.608.294
42,33%
-24.623.370.340
-11%
29.243.218.277
14%
Tổng NV
477.185.390.896
100%
528.427.266.687
100%
548.988.483.684
100%
51.241.875.791
11%
20.561.216.997
4%



Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
15

Như đã trình bày khái quát ở chương 1, năm 2011 cấu trúc vốn của công ty tương đối
đồng đều, hai năm tiếp theo nợ và vốn chủ sở hữu thay đổi ngược nhau. Năm 2012 nợ
tăng 30% so với năm 2011 trong khi đó vốn chủ sở hữu giảm 11%. Năm 2013 nợ giảm
3% so với năm 2012 thì vốn chủ sở hữu lại tăng 14%.
Nhìn nhận một cách tổng quan, trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, nợ luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn vốn chủ sở hữu (trên 50%). Đặc biệt nguồn tài trợ ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao
– trên 70% trong tổng số nợ và có xu hướng tăng dần qua ba năm. Thêm vào đó, như đã
trình bày ở phần trên, tài sản ngắn hạn của công ty, đặc biệt là những tài sản có tính thanh
khoản cao như tiền, tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ;
điều này tạo nên áp lực thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty. Nợ dài hạn chiếm
một tỉ trọng vừa phải trong cơ cấu nợ của công ty. Nợ dài hạn tăng mạnh trong năm 2012
tuy nhiên lại giảm mạnh ở năm 2013.
2.1.1 Nợ phải trả.
2.1.1.1 Nợ ngắn hạn.
Bảng 2.3: Nợ ngắn hạn công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
I. Nợ ngắn hạn
176.970.231.014
242.156.948.648
278.140.103.996
1. Vay và nợ ngắn hạn

8.574.001.168
5.814.056.612
2. Phải trả cho người bán
8.485.223.744
21.827.462.456

5.611.822.351
3. Người mua trả tiền trước
1.251.666.216
1.542.849.792
2.161.339.978
4. Thuế & các khoản phải nộp nhà nước
19.179.599.171
20.946.429.016
22.762.761.765
5. Phải trả nội bộ
127.236.775.947
148.691.486.637
187.655.936.446
6. Phải trả người lao động
4.982.153.898
14.268.271.498
10.957.268.866
7. Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
15.422.577.459
26.333.348.502
42.768.328.399
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
412.234.579
-26.900.421
408.589.579
(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu khu vực V – TNHH một thành viên)
Trong 3 năm qua, nợ ngắn hạn của công ty biến đổi theo chiều hướng tăng dần từ
176.970.231.014 đồng năm 2011 lên 242.156.948.648 đồng năm 2012 và con số này ở năm
2013 là 278.140.103.996 đồng. Trong hai năm 2011, công ty không vay nợ ngắn hạn từ
bên ngoài.


Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
16
Do năm 2012, chi phí vận chuyển xăng dầu, chi phí thuê mặt bằng và các khoản chi
đầu tư mở rộng các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Quảng nam và Đà Nẵng, chi phí xây
mới, nâng cấp, kho xăng dầu chính, chi phí bán hàng và chi phí tài chính quá lớn, cộng
với biến động tỷ giá, công ty bị lỗ 4 tỉ đồng (đính kèm báo cáo KQKD ở cuối bài). Trong
khi đó sản phẩm kinh doanh chính của công ty là xăng dầu nên công ty cần một lượng
vốn lớn mà nguồn vốn công ty thường không đủ đáp ứng nên ngoài việc chiếm dụng vốn
của nhà cung cấp, công ty tiến hành vay nợ ngắn hạn để quay vòng sản xuất, mở rộng thị
trường phân phối. Năm 2012 công ty vay của ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex –
chi nhánh ĐN 8.574.001.168 đồng, đồng thời vay nợ của tổng công ty, vay của cán bộ
công nhân viên để bổ sung thêm cho nhu cầu này.
Bước sang năm 2013, công ty đã có những nổ lực nhất định trong việc thanh toán các
khoản nợ với nhà cung cấp để tăng uy tín của mình. Năm 2013, khoản nợ người bán giảm
26% so với năm 2012.
Ngoài ra sự tăng lên của thuế và các khoản phải nộp nhà nước, các khoản phải trả, phải
nộp khác cũng góp phần làm nợ ngắn hạn tăng thêm.
Như đã trình bày ở trên, tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm trong khi nợ
ngắn hạn lại tăng, điều này tạo nên áp lực thanh toán cho công ty. Nếu các khoản nợ này
đến hạn, công ty không đủ tài sản có tính thanh khoản cao để trả nợ và việc chuyển hóa
tài sản dài hạn thành tiền trong thời gian ngắn là điều không thể nên buộc lòng công ty
vay chỗ này trả chỗ kia. Trong thời gian đến công ty cần có những chính sách hợp lí hơn
để giảm các khoản nợ ngắn hạn xuống cho an toàn để gia tăng uy tín của mình.
2.1.1.2 Nợ dài hạn.
Bảng 2.4: Nợ dài hạn công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
2011

2012
2013
II. Nợ dài hạn
72.434.399.525
83.112.928.022
38.447.771.394
1. Phải trả dài hạn khác
5.133.230.000
5.660.030.000
6.470.460.000
2. Phải trả dài hạn nội bộ
17.600.000.000


2. Vay và nợ dài hạn
49.657.444.378
77.452.898.022
31.977.311.394
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
43.725.147


(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu khu vực V)
Trong khi nợ ngắn hạn tăng dần qua ba năm thì nợ dài hạn lại biến động không theo
chiều hướng ổn định.

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
17

Năm 2012, nợ dài hạn tăng lên hơn 10 tỷ đồng so với năm 2011 thì năm liền ngay sau
đó lại giảm hơn 44,5 tỷ đồng.
Nợ dài hạn tăng lên ở năm 2012 chủ yếu là do vay dài hạn ngân hàng theo hợp đồng
hạn mức tín dụng đã kí. Cụ thể là ngày 7/10/2010, công ty kí hợp đồng tín dụng trung dài
hạn với ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Đà Nẵng hạn mức cho vay là
74 tỷ đồng, thời hạn 120 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên với mục đích thanh toán các
khoản chi phí xây dựng các công trình thủ công thuộc dự án kho xăng dầu Thọ Quang, Đà
Nẵng. Ngày 21/3/2011, công ty tiếp tục kí với ngân hàng này hợp đồng hạn mức tín dụng
là 51 tỷ đồng, thời hạn vay 108 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, để thanh toán các
khoản chi phí xây dựng văn phòng công ty tại Đà Nẵng.
Năm 2012 công ty đã nổ lực thanh toán món nợ dài hạn với tổng công ty. Năm 2013 là
năm đánh dấu những nổ lực không ngừng của Petrolimex Danang. Công ty đã thanh toán
hơn 45 tỷ đồng cho ngân hàng Petrolimex đồng thời không hề vay thêm bất cứ một khoản
nợ dài hạn nào. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì năm 2013, Petrolimex tiết giảm chi phí ở
mức tối đa; giá xăng dầu thế giới ổn định và việc điều chỉnh xăng dầu trong nước không
bị liên bộ Công Thương - Tài chính kìm giá quá lâu, công ty lãi hơn 29 tỷ đồng đồng thời
trong năm Petrolimex Danang không triển khai dự án phải đầu tư nhiều vô tài sản cố định.
Mặc dù nợ dài hạn có tăng tuy nhiên trong xét trong cơ cấu nợ, nợ dài hạn vẫn chiếm tỉ
trọng chưa tới 16%. Công ty chủ yếu phụ thuộc vào khoản vay ngắn hạn, trong khi khoản
vay dài hạn lại ít tạo áp lực thanh toán hơn. Thực tế là nguồn tài trợ hiện nay của công ty
chưa hợp lí lắm, do đó trong thời gian tới công ty cần có biện pháp để cải thiện tình hình
này và chú trọng hơn đến nguồn tài trợ dài hạn. Xây dựng chính sách phù hợp để thuyết
phục các ngân hàng cho vay dài hạn, giảm các khoản nợ vay ngắn hạn là điều công ty cần
làm ngay lúc này.
2.1.2 Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.5: Vốn chủ sở hữu của công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
2011
2012
2013

Vốn chủ sở hữu
227.780.760.357
203.157.390.017
232.400.608.294
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
130.500.000.000
194.000.000.000
194.000.000.000
2. Vốn khác của chủ sở hữu
14.839.014.948
13.261.243.565
13.261.243.565
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
85.592.303.481


4. LNST chưa phân phối
-3.150.558.072
-4.103.853.548
25.139.364.729

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
18
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn tài trợ ổn định, lại không giới hạn về thời gian sử
dụng, có giá trị lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2011, vốn chủ sở hữu của
công ty là 227.780.760.357 đồng nhưng bước sang năm 2012 giảm xuống còn
203.157.390.017 đồng và sau đó tăng lên 232.400.608.294 đồng ở năm 2013.
Năm 2011 tổng công ty xăng dầu Việt Nam cổ phần hóa, các công ty con trong đó có

công ty xăng dầu khu vực V phải tiến hành đánh giá lại toàn bộ tài sản của mình. Khoản
chênh lệch trong việc đánh giá lại tài sản đã góp 85.592.303.481 đồng vào nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty.
Năm 2012, Nhà nước đầu tư thêm 63,5 tỷ đồng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
chính của công ty, song không có thêm khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đồng thời
các khoản mục còn lại đều giảm nên nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơn năm 2011. Hoạt
động kinh doanh thua lỗ trong hai năm 2011, 2012 không những không góp thêm vào vốn
chủ mà làm giảm thêm nguồn vốn này.
Bước qua năm 2013, công ty lãi nhiều và đóng góp khoản lợi nhuận chưa phân phối
cho vốn chủ sở hữu hơn 13.549.735.423 đồng.
2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty.
2.2.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính.
Bảng 2.6: Tính tự chủ về tài chính công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
1. Nợ phải trả
249.404.630.539
325.269.876.670
316.587.875.390
2. Nợ dài hạn
72.434.399.525
83.112.928.022
38.447.771.394
3. Nguồn vốn chủ sở hữu
227.780.760.357
203.157.390.017
232.400.608.294
4. Tổng tài sản

477.185.390.896
528.427.266.687
548.988.483.684
5. Tỷ suất nợ = (1)/(4) *100
52,27%
61,55%
57,67%
6. Tỷ suất nợ dài hạn = (2)/(4) *100
15,18%
15,73%
7%
7. Tỷ suất tự tài trợ = (3)/(4) * 100
47,73%
38,45%
42,33%
8. Tỷ suất nợ trên VCSH = (1)/(3)*100
109,49%
160,11%
136,23%
9. Tỷ suất nợ dài hạn trên VCSH=
(2)/(3)*100
31,80%
40,91%
16,54%
(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu khu vực V)
Nhìn chung trong 3 năm qua, tỷ suất nợ của công ty luôn chiếm trên 50%, công ty đã
biết tận dụng ưu thế từ việc sử dụng nợ để tạo ra lá chắn thuế cho mình. Nợ đột ngột tăng
nhanh vào năm 2012 cộng với sự giảm xuống của vốn chủ sỡ hữu đã đẩy khoảng cách tỷ

Ngô Thị Kiều 36k15.2


Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
19
suất giữa hai nguồn tài trợ này cách nhau 60,11%. Tỷ suất tự tài trợ của công ty có lúc
tăng lúc giảm nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ giảm nên nhìn chung trong 3 năm qua, tỷ
suất này giảm đi. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của công ty giảm dần tuy
nhiên vẫn ở mức an toàn – trên 30%. Khả năng tự chủ của công ty ở mức tương đối,
không quá phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài.
Trong ba năm qua, mặc dù nợ dài hạn có tăng nhưng vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ so với
tài sản - dưới 16%. Nguồn tài trợ bên ngoài của công ty chủ yếu là từ nợ ngắn hạn. Điều
này tạo nên áp lực thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất chỉ cung ứng khoảng 30% nguồn năng lượng xăng dầu
cho cả nước, 70% còn lại là nhập khẩu từ nước ngoài nên bất cứ biến động nào từ giá dầu
thế giới cũng ít nhiều tác động tới thị trường nội địa. Trong hai năm 2011, 2012 giá dầu
thế giới tăng, việc tăng thuế nhập khẩu cũng góp phần đẩy giá xăng dầu lên. Trong khi
nguồn cung có hạn, cả nước chỉ có 14 đơn vị được phép nhập khẩu xăng dầu, việc điều
chỉnh giá xăng dầu hoàn toàn do nhà nước quyết định trong hai năm này khiến cho các
doanh nghiệp trong ngành khó khăn lại càng khó khăn. Thực tế nguồn vốn sẵn có của
công ty không đủ đáp ứng cho hoạt động kinh doanh chính nên công ty chiếm dụng vốn
của nhà cung cấp, đồng thời tiến hành vay nợ ngắn hạn của tổng công ty, vay nợ cán bộ
công nhân viên. Ngoài đối tác vay nợ dài hạn là ngân hàng TMCP Petrolimex chi nhánh
Đà Nẵng ra công ty không kí hợp đồng tín dụng dài hạng với ngân hàng nào khác. Nợ dài
hạn ngày càng giảm dần trong khi đó nợ ngắn hạn đẩy dồn lên càng lúc càng cao vô hình
chung tạo nên áp lực thanh toán cho công ty. Thực trạng này bắt buộc công ty phải chú
trọng việc cải thiện cấu trúc vốn để vừa đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh vừa tăng
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu mà không mất nhiều chi phí cho hoạt động đi vay.
2.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ.
Bảng 2.7: Tính ổn định của nguồn tài trợ công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu
2011

2012
2013
1. Nguồn vốn thường xuyên
300.215.159.882
286.270.318.039
270.848.379.688
2. Nguồn vốn tạm thời
176.970.231.014
242.156.948.648
278.140.103.996
3. Nguồn vốn chủ sở hữu
227.780.760.357
203.157.390.017
232.400.608.294
4. Tổng nguồn vốn
477.185.390.896
528.427.266.687
548.988.483.684
5. Tỷ suất NVTX
62,91%
54,17%
49,34%
6. Tỷ suất NVTT
37,09%
45,83%
50,66%

Ngô Thị Kiều 36k15.2

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương

20
7. Tỷ suất VCSH trên NVTX
75,87%
70,97%
85,80%
(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu khu vực V)
Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên của công ty giảm từ 62,91% năm 2011 xuống 54,17%
năm 2012 và tiếp tục giảm xuống còn 49,34% năm 2013. Ngược lại tỷ suất nguồn vốn
tạm thời tăng dần từ 37,09% năm 2011 lên 45,83% năm 2012 và lên đến 50,66% năm
2013. Nguồn vốn dài hạn tài trợ nhiều nhất cho tài sản của công ty là 62,91% và giảm dần
qua các năm. Điều này đồng nghĩa với việc trong ba năm qua trên 37,09% tài sản của
công ty được tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn. Trong khi đó tài sản dài hạn lại chiếm hơn
70% cơ cấu tài sản, điều này cho thấy tính mất cân đối của nguồn vốn công ty. Tỷ suất
nguồn vốn thường xuyên giảm dần cho thấy tính ổn định trong tài trợ của công ty giảm
dần.
Mặt dù có biến động tăng giảm nhưng nhìn chung vốn chủ sở hữu luôn chiếm một tỉ lệ
cao trong nguồn vốn thường xuyên - trên 70%. Tỷ lệ này khá cao vào năm 2013 – 85,8%.
Nguồn tài trợ dài hạn của công ty chủ yếu đến từ từ vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu
không phải trả lãi vay nhờ vậy giảm được chi phí kinh doanh, áp lực thanh toán nợ của
công ty cũng thấp hơn nhiều so với các công ty có tỷ trọng nợ cao trong kết cấu nguồn
vốn. Đây là một lợi thế kinh doanh của công ty. Song, việc suy giảm quá mạnh của nợ dài
hạn đã kéo theo sự suy giảm của nguồn vốn thường xuyên. Điều này góp phần không nhỏ
trong việc cản trở sự quan tâm của nhà đầu tư cũng như gia tăng áp lực trong thanh toán
cho công ty. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần xây dựng lại một cơ cấu vốn hợp lý
hơn nhằm nâng cao tính ổn định về tài chính, có biện pháp hiệu quả để huy động được
nhiều khoản vay dài hạn từ ngân hàng, nhà đầu tư hơn nữa để gia tăng NVTX.
2.2.3 Phân tích cân bằng tài chính
2.2.3.1 Phân tích cân bằng tài chính dài hạn.
Bảng 2.8: Cân bằng tài chính dài hạn công ty Xăng dầu khu vực V
Chỉ tiêu

2011
2012
2013
1. Nguồn vốn thường xuyên
300.215.159.882
286.270.318.039
270.848.379.688
2. Tài sản dài hạn
373.916.311.669
456.695.576.085
484.251.934.450
3. Vốn lưu động ròng = (1) - (2)
-73.701.151.787
-170.425.258.046
-213.403.554.762
4. Tỷ suất giữa NVTX và TSDH = (1)/(2)
80,29
62,68
55,93
(Nguồn: BCTC công ty Xăng dầu khu vực V)

×