Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta,.nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội
nhập của nước ta. Mỗi chủ thể kinh tế phải tự vận hành, tự quyết định tất cả
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ hoạt động thăm dò thị
trường, quyết định đầu tư máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, đầu tư cho
lực lượng lao động, đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào để có
thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình, tận dụng có hiệu quả các cơ
hội, giảm thiểu những thách thức do cạnh tranh mang lại chính là vấn đề đặt
ra để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển của
doanh nghiệp mình, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Trong xu thế chung đó, công ty XNK Tổng Hợp I thuộc Bộ Thương
Mại là một doanh nghiệp Nhà nước mới tách ra thành công ty cổ phần hóa, đã
hoà nhịp cùng với sự phát triển của đất nước khi mà xu thế hội nhập đã trở
thành tất yếu. Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng lương thực phẩm ngay càng
tăng lên, cùng với nhu cầu xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh của nước
ta sang nước ngoài để cạnh tranh và thu lợi nhuận, Công ty đã đáp ứng dịch
vụ vận chuyển, các dịch vụ có liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu (XNK).
Cùng với sự ra đời của nhiều Công ty xuất nhập khẩu trong nước, Công ty đã
mở rộng mô hình hoạt động của mình và nghiên cứu mở rộng thị trường cạnh
tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới với quy mô
lớn. Trong thời gian thực tập tại Công ty công ty XNK Tổng Hợp I tôi đã tập
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư phát triển và khả năng cạnh
tranh của Công ty, vì vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề với đề tài:
“Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong
công ty XNK Tổng Hợp I”.
Nội dung của đề tài bao gồm 2 phần:
Phần 1. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty XNK Tổng Hợp I
Phần 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát
triển ở công ty XNK Tổng Hợp I
Đề tài tập chung vào nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển trong
Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Tôi
xin cảm ơn thầy giáo V ũ Kim Toản đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thiện
chuyên đề này. Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ công ty XNK Tổng Hợp I đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Công ty. Vì thời gian và trình độ hiểu
biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm, mong
thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện và có tính thực tế hơn.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP TỔNG HỢP I
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp I
Công ty XNK Tổng hợp I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
Thương mại, được thành lập từ năm 1981 theo Quyết định số 1365/TCCB của
Bộ Ngoại thương(nay là Bộ Thương mại), sau được thành lập lại theo luật
Doanh nghiệp bằng Quyết định 340TM/TCCB ngày 31/03/1993 của Bộ
Thương mại.
Năm 1993, theo Quyết định 858/TM-TCCB của Bộ Thương mại ngày
28/7/1993 Công ty phát triển SX và XNK - Hà Nội hợp nhất vào Công ty
XNK Tổng hợp I. Kèm theo đó, Bộ Thương mại có Quyết định 918
TM/TCCB ngày 18/08/1993 và Quyết định 995 BTM/TCCB ngày 27/8/1993
hợp nhất và đổi tên chi nhánh Công ty phát triển SX và XNK tại Đà Nẵng
thành Chi nhánh Công ty XNK Tổng hợp I tại Đà Nẵng ; Quyết định 972
BTM/TCCB ngày 30/8/1993 sát nhập Xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất
khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Công ty phát triển SX và XNK - Hà
Nội vào Công ty XNK Tổng hợp I và đổi tên thành Chi nhánh Công ty XNK
Tổng hợp I tại thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty XNK Tổng hợp I có tư cách pháp nhân đầy đủ theo luật định,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Từ ngày đầu thành lập gắn với môi trường kinh doanh luôn biến động
do Nhà nước bắt đầu thực hiện chính sách ‘đổi mới’, mở cửa hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế, Công ty vốn chỉ được giao nhiệm vụ chủ yếu là kinh
doanh XNK uỷ thác-là lĩnh vực kinh doanh thương mại thuần tuý và giới hạn
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
ở khâu lưu thông đối ngoại. Nhưng trong quá trình hoạt động thực tiễn, để
luôn thích ứng với thị trường Công ty đã sớm xác định 3 định hướng phát
triển dài hạn trong lĩnh vực hoạt động là: Kinh doanh thương mại trong đó lấy
XNK là trọng tâm; Sản xuất, gia công, chế biến hàng xuất khẩu và lắp ráp
hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước; Cung ứng dịch vụ thương
mại, cho thuê văn phòng, kho bãi, giao nhận và các dịch vụ khác phục vụ cho
XNK... Trên cơ sở đó Công ty đã đề ra các mục tiêu phấn đấu cụ thể của từng
thời kỳ với các giải pháp thực hiện phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã
hội bên ngoài cũng như năng lực nội tại của Công ty tại thời điểm đó. Công ty
đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh tổng hợp với các phương thức kinh
doanh năng động, đa dạng. Trong từng giai đoạn phát triển Công ty đã chú
trọng xây dựng thị trường - lấy thị trường trong nước làm gốc - với mạng lư-
ới bạn hàng phù hợp với phạm vi và mặt hàng kinh doanh, với phương châm
hợp tác hai bên cùng có lợi và có chiếu cố lẫn nhau. Cùng với xác định định
hướng kinh doanh, Công ty đã luôn quan tâm xây dựng và phát triển nguồn
lực về vốn và lực lượng lao động để có năng lực thực hiện các mục tiêu đề ra.
Trong hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển Công ty XNK Tổng
hợp I, với sự quan tâm tạo điều kiện và chỉ đạo kịp thời của Bộ Thương mại
và sự nỗ lực hết mình của tập thể lãnh đạo và CBCNV, đã xây dựng và phát
triển mô hình kinh doanh tổng hợp nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng với các
hình thức đa dạng và phong phú phù hợp với diễn biến đầy sôi động của môi
trường kinh doanh và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của thời kỳ nhà nước
thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở cửa hội nhập quốc tế.
Quy mô kinh doanh cũng như nguồn lực của Công ty so với năm đầu thành
lập đã có tăng trưởng mạnh mẽ và giữ được sự phát triển ổn định trong nhiều
năm mặc dù phải cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường .
Công ty XNK Tổng hợp I đã có truyền thống 24 năm liên tục hoàn
thành kế hoạch Bộ giao, giữ vững sự phát triển ổn định của Công ty, không
ngừng tích luỹ tăng trưởng vốn và tài sản cho Nhà nước, hoàn thành đầy đủ
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
các nghĩa vụ thuế với ngân sách và có đóng góp tích cực cho các chương trình
an ninh-ổn định xã hội , đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống người lao
động trong Công ty. Trên thương trường trong và ngoài nước, Công ty luôn đ-
ược đánh giá là một trong những doanh nghiệp có uy tín, tài chính lành mạnh
và nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là 1 tổ chức kinh doanh
xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là:VietNam National General
Export-Import Corporation,viết tắt là:GENERALEXIM I..Công ty thuộc bộ
thương mại có tư cách pháp nhân,vốn và tài sản riêng tại ngân hang.
Trụ Sở chính của công ty và các chi nhánh của công ty:
*Trụ sở chính: -Địa chỉ:46 Ngô Quyền
-Điện thoại:8624008
-Fax:84-48259894
*Chi nhánh:3 chi nhánh
1.Thành phố Hồ Chí Minh
-Địa chỉ:26B Lê Quốc Hưng
-Điện thoại:08 8222211
08 8224402
-Fax:84-88222214
2.Đà Nẵng
-Địa chỉ:113 Hoàng Diệu
-Điện thoại:051822709
-Fax:051-824077
3.Hải Phòng
-Địa chỉ:57 Điện Biên Phủ
- Điện thoạ:0313 842007
-Fax:0313 745927
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty XNK Tổng hợp I như sau:
• Ban Giám đốc
• Các phòng ban:
- Phòng Hành chính – quản trị
- Phòng Kế toán – Tài vụ.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- 09 Phòng nghiệp vụ.
• Các đơn vị trực thuộc.
+ Chi nhánh Công ty tại T.P Hải
Phòng
+ Chi nhánh Công ty tại TP. Đà
Nẵng
+ Xí nghiệp may + Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí
Minh
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn quan tâm xây dựng và không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dưới nhiều hình thức như: đào tạo
tại chỗ và đào tạo tập trung (ngắn và dài hạn), chú trọng đào tạo lại nhằm bồi
dưỡng, trang bị bổ sung các kiến thức hiện đại về chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ, chính trị, tin học... theo yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, Công ty
cũng hết sức chú ý công tác quy hoạch, giao việc bồi dưỡng cán bộ nguồn
cũng như phân công, sử dụng cán bộ phù hợp với lĩnh vực đào tạo và năng
lực cá nhân để mọi người lao động có điều kiện phát huy năng lực sở trường
của bản thân đóng góp vào công việc chung.
Tổng số lao động thường xuyên của Công ty tính đến thời điểm
31/03/2005 (thời điểm có quyết định cổ phần hoá) là 342 người.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Trong đó:
Số Céng
hoµ x·
héi chñ
Phòng ban chuyên môn Số người Tỷ lệ %
Văn phòng công ty 136 39,7
1 Ban giám đốc 2 0,6
2 Phòng hành chính quản trị 13 3,8
3 Phòng tài chính kế toán 14 4,1
4 Phòng TCCB và tổ bảo vệ 22 6,4
5 Các phòng Nghiệp vụ XNK (9 phòng) 79 23,1
6 Phòng Tổng hợp 6 1,8
Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc,
trong đó:
203 59,4
1 Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh 20 5,8
2 Chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng 17 5,0
3 Chi nhánh tại Tp. Hải Phòng 24 7,0
4
Xí nghiệp may (không tính lao động thời
vụ dưới 1 năm)
142 41,5
Liên doanh, biệt phái 3 0,9
lực lượng lao động và trình độ lao động
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm lập phương án cổ phần
hóa 31/12/2004 là 342 người.
Cơ cấu lao động và phương án sắp xếp lại lao động được thể hiện trong
bảng sau:
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Tiêu chí
Số
lượng
Tỷ lệ
I. Phân theo trình độ 342 100,00%
1. Đại học và trên đại học 142 41,52%
2. Cao đẳng, Trung cấp 21 6,14%
3. Công nhân kỹ thuật, dạy nghề 179 52,34%
II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động 342 100,00%
1. BGĐ và KT trưởng thuộc diện không ký hợp đồng 3 0,88%
2. Hợp đồng không xác định thời hạn 196 57,31%
2. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm 143 41,81%
III. Phương án sắp xếp lại lao động 342 100,00%
1. Tổng số lao động Công ty 282 82,45%
2. Tổng số lao động tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ
theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của
Chính Phủ
53 15,50%
3. Tổng số lao động nghỉ việc theo Bộ luật Lao động và
chuyển công tác
7 02,05%
Chức năng các phòng ban
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I có cơ cấu tổ chức bộ
máy theo mô hình trực tuyến chức năng gôm những phòng ban với những chức
năng chuyên ngành riêng biệt dưới ự chỉ đạo của ban giám đốc.
Chức năng các phòng ban
*Ban giám đốc:
Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền
quản lý của ban giám đốc.Ban giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước pháp
luật vè mọi hoạt động của công ty.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý
một lĩnh vực nào đó do giám đốc uỷ quyền.
*Phòng tổ chức cán bộ;
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Nắm toàn bộ nhân lực công ty,có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc,sắp xếp,tổ chức bộ máy,lực lượng lao động cho mỗi phòng ban cho phù
hợp.
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn,ngắn hạn,đào tạo lại nguồn nhân
lực của công ty.
Đưa ra các chính sách,chế độ về lao động và tiền lươngcủa cán bộ
côngnhân viên.
Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu tình
hình kinh doanh.
*Phòng tổng hợp
Xây dựng kế hoặch kinh doanh từng tháng,từng quý,từng năm trình lên
giám đốc.
Lập báo cáo các hoạt động tháng,quý,năm trình lên giám đốc.
Nghiên cứu thị trường giao dịch,đàm phán,lựa chọn khách hàng.
Lập các chiến lược truyền thông,khuyến mại của công ty.
*Phòng hành chính
Phục vụ văn phòng phẩm cho công ty,tiếp khách và quản lý toàn bộ tài
sản của công ty.
*Phòng kế toán-tài vụ
Hạch toán,dánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của công ty
Lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc.
Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ
hoạt động,các khoản thu chi tài chính lớn,nhỏ trong công ty.
*Phòng nghiệp vụ
Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của công ty.
Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của công ty.
Được phép kinh doanh vận tải,vận chuyển hàng hoá.
Cho thuê kho bãi trên cơ sở kho hiện có tại Hà Nội.
*Các phòng nghiệp vụ
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Phòng 1:nông sản(chủ yếu là chè),khoáng sản,thủ công mỹ nghê.
Phòng 2:thiệt bị máy móc,hoá chất,thuốc thú y,tạm nhập,tái xuất.
Phòng 3:hàng may mặc.
Phòng 4:ô tô,xe máy,đồ điện gia dụng.
Phòng 5:vải sợi,nông sản(chủ yếu là gạo)
Phòng 6:vật tư cho các loại máy móc,thiết bị đồ điện,thiết bị văn
phòng.
Phòng 7:vật liệu xây dựng.sắt thép.
Phòng 8:giao nhận,kho bãi.
*Các liên doanh
53 Quang Trung:kinh doanh khách sạn(côngty liên doanh Đệ Nhất-liên
doanh với đối tác Singapore).
7 Triệu Việt Vương:cho thuê cơ sở hạ tầng.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.2.1 Chức năng của công ty
-Xuất nhập khẩu tự doanh những mạet hàng nhà nước cho phép
-Nhập uỷ thác những mặt hàng nông sản,lâm sản,hải sản ,thủ công mỹ
nghệ,các hàng gia công ,chế biến,tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo yêu
cầu của các địa phương,các nghành các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế theo quy định của nhà nước.
-Sản xuất gia công chế biến hàng hoá gia công chế biến để xuất khẩu và
làm các dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu.
-Cung ứng vật tư hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục
vụ cho các địa phương,các ngành các xí nghiệp
2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
-Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoặch sản xuất kinh
doanh,dịch vụ cũng như uỷ thác xuất nhập khẩu và các kế hoặch có liên quan.
-Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất,gia tăng khối lượng hàng xuất
khẩu,mở rộng thị trường trong nước và quốc tế
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
-Tự tạo vốn,quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả,nộp ngân sách cho
nhà nước.
-Đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
-Làm tốt công tác xã hội.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
đều đạt được những kết quả khả quan, điều này được thể hiện ở một số chỉ
tiêu sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Tổng doanh thu 334.640 370.83 438.335 503.209
Chi phí 330.771 365.88 432.72 495.897
Lợi nhuận 3.873 4950. 5615 6.373
Nộp ngân sách 30.775 21.295 31.256 35.976
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty trong các năm đều có
chiều hướng gia tăng, năm sau tăng nhiều hơn năm trước.Cụ thể là năm 2002,
tổng doanh thu đạt 334.460 triệu đồng, năm 2003 doanh thu đạt 370.830 triệu
đồng, tăng 10% tương ứng với 36.190 triệu đồng. Doanh thu năm 2004 tăng
cao hơn năm 2003 là 18.2%, và năm 2005 doanh thu tăng 14.8% so với năm
2004.Có nhiều nguyên nhân khiến tổng doanh thu tăng liên tục trong các năm
nhưngnguyên nhân chủ yếu là Công ty đã chú trọng đầu tư có chiều sâu vào
việc đổi mới công nghệ, mua sắm thêm các trang thiết bị, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách háng. Đồng thời công
ty còn tạo điều kiện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ công nhân viên.Do đó mà lợi nhuận các năm cũng tăng đều
theo doanh thu. Từ năm 2002-2005, lợi nhuận dã tăng gần gấp đôi từ 3.873
triệu đồng lên đến 6.373 triệu đồng. Đồng thời công ty cũng luôn hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Hiện nay, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
1 vẫn tiếp tục được đánh giá là công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của bộ
thương mại.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KH ẨU
TỔNG HỢP I HÀ NỘI
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án
* Kinh doanh thương mại - xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh thương mại – xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh
doanh chủ đạo trong hoạt động của Công ty và thường xuyên chiếm trên 95%
tỷ trọng trong cơ cấu tổng doanh thu hàng năm.
Hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty, trong đó XNK chiếm
vai trò quan trọng hàng đầu, đã thể hiện rõ nét mô hình kinh doanh tổng hợp
với nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng và phương thức kinh doanh linh động, đa
dạng tuỳ theo yêu cầu của thị trường, khách hàng. Hàng năm Công ty thực
hiện kim ngạch XNK bình quân vào khoảng 50 triệu USD hai chiều, cá biệt
có một số năm đã đạt mức 78-80 triệu USD.
- Về xuất khẩu: Trong 3 năm gần đây công ty thực hiện kim ngạch xuất
khẩu khoảng 30-32 triệu USD/năm với các mặt hàng chính là nông sản các
loại(cà phê, gạo, lạc, tiêu, chè…)hàng gia công may mặc, mộ số sản phẩm
công nghiệp như bóng đèn, quạt, cồn…, hàng lâm thổ sản (quế, hồi, gia
vị….), thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng khác.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
- Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu khoảng 20 triệu USD/năm với
các mặt hàng và nhóm mặt hàng chính là: nguyên – nhiên – vật liệu phục vụ
sản xuất và tiêu ding, hóa chất, máy móc thiết bị theo các dự án về cung ứng
thiết bị y tế, dầu khí, sản phẩm thép và hợp kim và một số mặt hàng tiêu
dùng…
- Về kinh doanh thương mại: ngoài kinh doanh XNK Công ty còn làm
một số loại hình kinh doanh khác, tuy doanh số còn nhỏ như: làm đại lý bán
buôn bán lẻ một vài mặt hàng hóa chất(sơn …), có cửa hàng bán và giới thiệu
sản phẩm dệt may và một số tạp phẩm…
* Hoạt động sản xuất:
Công ty đầu tư và tự tổ chức sản xuất một xí nghiệp may với 150 máy
may và máy chuyên dụng, hoạt động chính là gia công hàng để xuất khẩu với
công suất khoảng 250.000 sản phẩm và doanh số thu được 150.000 - 160.000
USD/năm tương đương 2,4 - 2,6 tỷ đồng/năm.
* Kinh doanh dịch vụ:
Trong các năm vừa qua Công ty đã tổ chức kinh doanh một số loại hình
dịch vụ là: cho thuê kho, bãi để hàng XNK, cho thuê văn phòng, nhà xưởng,
phương tiện vận tải,... cung cấp dịch vụ thương mại XNK uỷ thác, giao nhận
hàng XNK... với doanh số khoảng 4-5 tỷ đồng/năm.
Ngoài ra, Công ty còn có một số vốn đầu tư dài hạn vào liên doanh có
vốn đầu tư nước ngoài để xây và cho thuê văn phòng tại 53 Quang Trung - Hà
Nội, đã hoạt động từ tháng 4/1998 (theo Báo cáo tài chính có kiểm toán đến
hết 31/12/2004, liên doanh này hiện còn nợ Ngân hàng 8.815.000 USD, lỗ lũy
kế 2.674.000 USD).
* Đánh giá chung các mặt hoạt động trong 4 năm qua:
Công ty đã tiếp nối được truyền thống hoàn thành toàn diện kế hoạch
Bộ giao hàng năm, giữ vững sự ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn
và tăng trưởng vốn - tài sản cho NN, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách
và đảm bảo việc làm cũng như đời sống người lao động trong Công ty. Tuy
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
vậy nếu xét riêng từng lĩnh vực hoạt động, có thể nói Công ty mới chỉ mạnh
về kinh doanh thương mại, mà chủ yếu là XNK. Các mặt hoạt động khác do
Công ty tự tổ chức còn yếu cả về quy mô và hiệu quả kinh doanh, việc đầu tư
vốn liên doanh và tài chính dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
vốn của Công ty nhưng chưa mang lại hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng
này tạm tóm tắt như sau:
Hoạt động thương mại XNK với hình thức kinh doanh tổng hợp nhiều
mặt hàng, nhiều phương thức là hoạt động mang tính truyền thống. Về chủ
quan Công ty đã có kinh nghiệm và nguồn lực tương đối phù hợp, khách quan
Công ty lại tranh thủ được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Thương mại nên đã
tận dụng được các thuận lợi về môi trường kinh doanh trên nền thể chế chính
trị quốc gia ổn định, kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, chính sách quản lý
kinh tế của Nhà nước đang trên đà ngày càng cởi mở, thông thoáng trong các
năm qua ở nước ta. Kinh doanh thương mại là mặt hoạt động thành công nhất
của Công ty không chỉ thể hiện ở tỷ trọng cao gần như tuyệt đối về doanh số
mà còn là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu
cho Công ty. Cũng chính tại lĩnh vực này Công ty đã khẳng định được uy tín
và tên tuổi trên thị trường trong và ngoài nước trong nhiều năm qua.
Công ty đã nhiều năm xây dựng được một số mặt hàng XNK chủ đạo,
có giá trị kim ngạch tương đối cao với mạng lưới bạn hàng trong và ngoài nư-
ớc khá ổn định. Mặt khác, do danh mục mặt hàng kinh doanh phong phú nên
khi thị trường mặt hàng khó khăn Công ty có điều kiện đẩy mạnh khai thác
mặt hàng khác thay thế. Trong kinh doanh Công ty luôn năng động bám sát
yêu cầu thị trường, áp dụng linh hoạt các các hình thức kinh doanh để phát
huy tối đa năng lực và sở trường của mình.
Một số lĩnh vực hoạt động Công ty mới đầu tư, mở mang trong các
năm gần đây, mặc dù được đánh giá là có tiềm năng và phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội, nhưng các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả như
mong muốn do Công ty còn thiếu kinh nghiệm tổ chức quản lý, thiếu cán bộ
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
có chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành, năng suất lao động chưa đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh, việc đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn chế... Kinh doanh dịch
vụ còn nhỏ lẻ manh mún, chủ yếu là tận dụng tài sản sẵn có, các hoạt động
chưa thể hiện tính chuyên nghiệp và chuyên môn cao.
Các hoạt động đầu tư liên doanh và đầu tư tài chính dài hạn Công ty đã
thực hiện cách đây trên 10 năm và không trực tiếp quản lý điều hành trong 4
năm qua do nhiều nguyên nhân chưa mang lại hiệu quả về kinh tế cho Công
ty. Tuy vậy, đây là kết quả của những cố gắng của công ty từ nhiều năm và
trong chừng mực nhất định có tác động tích cực đến thương hiệu của Công ty
trên thị trường.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 (E)
1
Doanh thu
328.019.92
5
245.344.76
3
443.785.64
4
615.000.00
0
2
Vốn chủ sở hữu
76.671.559 79.346.382 85.027.581 86.539.580
3
Vốn kinh doanh 57.885.308 58.832.426 59.856.622 60.880.817
4
Lợi nhuận trước thuế
4.896.036 5.600.341 15.140.502
6.200.000
5
Lợi nhuận sau thuế
3.299.413 3.754.186 10.790.397
4.650.000
6
Tỷ suất LNST/Vốn KD
5,69% 6,38% 18,02% 7,63%
7 LĐ thường xuyên
(người)
342 342 342 342
8 Thu nhập BQ
(người/tháng)
1.184 1.848 2.075 1.900
9
Nộp Ngân sách
991.335 236.058 (1.294.651
)
44.000.000
- Thuế GTGT
13.641.467 7.668.372 8.525.858
10.800.000
- Thuế TTĐB
109.654 638.170 1.027.457
1.100.500
- Thuế TNDN
1.597.321 1.843.907 4.401.524
1.512.000
- Thuế XNK
19.427.895 13.974.753 28.036.249
30.307.500
- Thuế đất
146.326 130.785 137.049
145.000
- Thuế khác
70.312 183.174 135.110
135.000
10
Nợ phải trả
105.818.16
6
91.503.902 153.713.18
6
164.760.00
0
11
Nợ phải thu 76.883.078 84.395.834
145.404.81
1
Nợ khó đòi 4.886.123 6.258.974
• Tỷ lệ tăng trưởng
Stt Chỉ tiêu 2002/2001 2003/2002 2004/2003
1 Doanh thu - 51,93% - 25,2% + 80,9%
2 Lợi nhuận - 10,6% + 14,4% + 170,3%
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
• Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính khác
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ước 2005
1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn ( %)
1.1 Cơ cấu tài sản
+ TSCĐ/Tổng tài sản 30,61 29,2 22,55 20,8
+ TSLĐ/Tổng tài sản 69,39 70,8 77,45 79,2
1.2 Cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 57,67 57,56 65,49 75,49
+ Vốn chủ SH/ Tổng nguồn 42,33 42,44 34,51 24,5
2. Khả năng thanh toán ( lần )
2.1 Khả năng TT hiện hành 1,73 1,74 1,52 1,32
2.2 Khả năng TT nợ ngắn hạn 1,48 1,49 1,35 1,22
2.3 Khả năng thanh toán nhanh 0,4 0,17 0,27 0,16
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
2.1 Giá trị doanh nghiệp:
Tại thời điểm 31/12/2004, theo Quyết định số 2419/QĐ-BTM ngày
27/9/2005 của về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và
Quyết định số 2464/QĐ-BTM ngày 6/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại
về việc sửa đổi Điều 2 (mục 2.1.1.1) và Điều 4 Quyết định 2419/QĐ-BTM
ngày 27/9/2005 là 249.157.800.835 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp là 91.750.938.031 đồng.
Giá trị doanh nghiệp phân theo tài sản:
- TSCĐ và đầu tư dài hạn: 58.357.603.291 đồng:
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: 187.648.397.544 đồng:
- Giá trị quyền sử dụng đất: 3.151.800.000 đồng:
2.2 Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp:
a. Nhà cửa và vật kiến trúc:
- Nguyên giá: 25.451.984.856 đồng
- Giá trị còn lại: 16.642.626.422 đồng
b. Máy móc thiết bị:
- Nguyên giá: 1.683.910.000 đồng
- Giá trị còn lại: 456.706.300 đồng
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
c. Phương tiện vận tải:
- Nguyên giá: 3.645.100.880 đồng
- Giá trị còn lại: 2.075.202.672 đồng
d. Tài sản cố định khác:
- Nguyên giá: 812.815.635 đồng
- Giá trị còn lại: 259.243.048 đồng
3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động 2003-2006
3.1 Tình hình xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001-2006
3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Theo thời gian tình hình kinh doanh của Công ty càng ngày phát triển
và lớn mạnh trong cả nước cũng như trên thị trường quốc tế. Tình hình xuất
khẩu của công ty được thể hiện trong bảng sau đây:
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Kim ngạch % Kim nhạch % Kim ngạch %
I 6.674.448 24.7 8.843.754 28.8 7.984.758 25.7
II 5.993.216 22.2 7.774.391 25.3 5.307.643 17.1
III 6.928.558 25.6 7.712.933 25.1 8.258.743 26.6
IV 7.436.778 27.5 6.397.740 20.8 9.505.870 30.6
Tổng 27.033.00
0
100.0 30.728.81
8
100.0 31.057.01
4
100.0
(Nguồn: Báo cáo tổgn hợp hàng năm của công ty)
Nhìn chung luôn có sự biến động vể kim ngạch xuất khẩu trong các
quý của công ty theo từng năm, có nhiều nguyên nhân làm kim ngạch xuất
khẩu tăng hoặc giảm qua các năm như: tình hình biến động của thị trường,
đối thủ cạnh tranh…. Nhưng xét một cách tổng thể thì kim ngạch xuất
khẩu của công ty luôn tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước.
3.1.2 Cơ cấu xuất khẩu
a.Theo mặt hàng
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 có một danh mục hàng hoá
xuất khẩu rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của
Công ty là gia công may mặc và hàng nông sản. Ngoài ra, công ty còn xuất
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
khẩu nhiều mặt hàng khác như đồ chơi, đồ thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
thêu ren, giầy dép, thuỷ hải sản….
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty các năm 2001-2005
2002 2003 2004 2005
Gia công
may mặc
9.932.365 8.217.409 6.743.206 5.987.034
Nông sản 12.045.555 13.874.460 18.528.335 20.055.620
Hàng hoá
khác
9.454.468 4.941.161 5.457.247 5.014.360
Tổng 31.432.388 27.033.000 30.728.818 31.057.014
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của Công ty)
Qua bảng số liệu trên, cho thấy mặt hàng nông sản ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty , từ 38.3% năm 2002 đến
nay đã tăng lên 64% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, trong khi đó hàng gia
công may mặc lại có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do công ty mở rộng
hàng nông sản sang nhiều thị trường mới như mỹ và một số quốc gia khác,
đồng thời công ty đang nỗ lực tăng tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may,
giảm dần tỷ trọng gia công may mặc. Thêm một lý do khiến hàng may mặc
trong kim ngạch xuất khẩu giảm là hiện nay thị trường EU đã xoá bỏ hạn
ngạch mặt hàng may mặc, do vậy dẫn đến giảm đáng kể các mặt hàng gia
công may mặc.
Dưới đây là những phân tích cụ thể hơn về tình hình xuất khẩu một số
mặt hàng chính của Công ty:
• Hàng nông sản
Hiện nay công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nông sản khác nhau
như gạo, cà phê, chè, lạc, vừng…Quế, hồi mặt hàng xuất khẩu quan trọng do
công ty liên doanh sản xuất với công ty PBP, nhưng đến nay mặt hàng này
không còn nữa do chấm dứt hợp đồng với phía đồi tác. Trong số các mặt hàng
nông sản thì gạo, lạc nhân, cà phê và hạt tiêu là những mặt hàng đóng góp
đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Thị trường Đông Nam á luôn đóng vai trò là thị trường xuất khẩu gạo
chủ yếu của công ty. Từ năm 1990 đến nay, kim ngạch xuất khẩu gạo vào thị
trường này chiếm sấp xỉ 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty .
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu gạo sang một số thị trường khác như Nga,
Iraq….
Mặt hàng cà phê trước đây chỉ được xuất sang Mỹ nhưng hiện nay mặt
hàng này đã được xuất sang nhiều nước như Singapore, Lào, Đức, Pháp, Anh,
Canada… Hiện nay kim ngạch xuất khẩu cà phê chiếm khoảng 10% tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty.
Lạc nhân cũng là mặt hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong kim ngạch
xuất khẩu hàng nôn sản của công ty, khoảng trên 50% và chiếm khoảng 14%
kim ngạch xuất khẩu của công ty. Thị trường xuất khẩu của mặt hàng này là
thị trường các nước Đông Nam A, ngoài ra còn có thị trường Hồng Kông vốn
là thị trường truyền thống của công ty .
Quế hồi là mặt hàng xuất khẩu của công ty có tiến hành liên doanh sản
xuất với công ty PBP, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này qua các năm cũng
đạt trên mức 1 triệu USD, nhưng đến năm 2003, xí nghiệp quế hồi đã ngừng
sản xuất do đối tác đề nghị chấm dứt hợp đồng kinh doanh trước thời hạn, do
vậy kim ngạch xuất khẩu quế năm 2003 giảm dần 70% so với năm 2001.
Ngoài ra, các mặt hàng khác như đồ chơi, đồ thủ công mỹ nghệ, giầy
dép, thuỷ hải sản… chiếm tỷ trọng không lớn, kim ngạch xuất khẩu chưa đạt
trên mức 1 triệu USD.
Bảng 4:
Kim ngạch xuất khẩu các hàng nông sản của công ty giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Kg
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Gạo 22.209 55.435 14.373 5.587
Lạc nhân 66.074 38.322 21.026 39.058
Quế hồi 19.105 2.273
Cà phê 3.001 25.836 50.784 76.917
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Chè 7.651 3.743 3.142 6.586
Hạt tiêu 1.353 2.284 2.421 4.742
Nông sản
khác
1.062 10.851 94.437 17.383
Tổng 120.455 138.744 186.183 150.273
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty )
• Gia công may mặc
Hàng dệt may của công ty trước kia xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức
xuất khẩu uỷ thác. Đến khi nhà nước ban hành chính sách mở rộng quyền
kinh doanh xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu
uỷ thác của công ty giảm đi, thay vào đó công ty thực hiện xuất khẩu trực
tiếp, tự lo nguồn hàng, tự lo sản xuất tìm thị trường và bạn hàng. Với việc
xuất khẩu theo hình thức này công ty hoàn toàn chủ động trong việc sản xuất,
kinh doanh, lợi nhuận lại không bị chia sẻ, đồng thời gây dựng được uy tín
cho công ty. Tuy vậy, hiện nay công ty vẫn chủ yếu xuất khẩu dưới hình thức
gia công. Kim ngạch xuất khẩu hàng gia công may mặc chiếm đến 71% kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Mặt hàng xuất khẩu theo hình
thức gia công của công ty gồm những mặt hàng như: áo sơ mi, áo jáckét, quần
âu, quần thể thao, váy, áo trẻ em… Thị trường xuất khẩu các mặt hàng này rất
đa dạng, chủ yếu là thị trường EU, Hoa Kỳ, các nước Đông Âu, các nước
Nics, Canada….
Việc xuất khẩu theo hình thức gia công tuy có ưu điểm là tận dụng
được nhân công và tài nguyên thiên nhiên trong nước nhưng lại có nhiều bất
lợi như: hiệu qủ kinh tế không cao, khối lượng công việc phụ thuộc nhiều vào
đơn đặt hàng nên không ổn định. Công ty không có được thương hiệu cho sản
phẩm của mình nên không quảng bá được hình ảnh và nâng cao uy tín. Trong
những năm gầnn đây, công ty đang tiến tới giảm tỷ trọng hàng gia công, tăng
tỷ trọng hàng xuất khẩu trực tiếp, tuy nhiên chưa đáng kể. Mặt khác do thị
trường có nhiều biến đổi không thuận lợi, thị trường EU xoá bỏ hạn ngạch do
vậy dẫn đến giảm đáng kể các đơn hàng gia công may mặc. Tuy thị trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Hoa Kì vẫn có hạn ngạch nhưng do các nước xung quanh đã xoá bỏ hạn
ngạch nên đơn hàng vào Việt Nam cũng ít, giá gia công cũng như phí hạn
ngạch rất thấp so với năm 2004.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng gia công may mặc của công ty năm
2002-2005
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
áo jacket 4.734.125 3.120.158 3.210.815 2.905.748
áo khoác 821.300 786.542. 687.542 382.780
Quần 1.027.133 984.755 325.000 213.412
áo sơ mi 1.965.485 1.869.476 1.759.674 97.655
Váy 986.621 835.774 721.874 605.320
Hàng khác 397.701 620.704 38.304 20.215
Tổng 9.932.365 8.217.409 6.743.209 4.225.130
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty )
* Các mặt hàng khác
Ngoài hai mặt hàng nông sản và hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu
chính của công ty , công ty còn xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác như : thủ
công mỹ nghệ, thuỷ hải sản, hoa quả khô, đồ chơi trẻ em, giầy dép….Hàng
thủ công mỹ nghệ là mặt hàng định hướng phát triển của công ty trong tương
lai và chủ yếu xuất đi Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Tây ban Nha… trong đó xuất
khẩu sang Nhật chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Hàng giày dép xuất khẩu chủ yếu sang EU, úc, Đài Loan…Hoa khô xuất khẩu
sang Lào, Trung Quốc, Đài Loan. Hiện nay công ty vân xtiếp tục mở rộng
xuất khẩu nhiều mặt hàng khác nhau như thuỷ sản, thiếc…
b.Thị trường xuất khẩu
Nhờ nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với việc mở rộng kinh
doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, hàng hoá của công ty đã có mặt trên thị
trường của nhiều nước, nhiều khu vực khác nhau, uy tns của công ty ngày
càng được nâng cao. Công ty cũng chú trọng hướng tới phát triển thị trường,
vì vậy ngoài những bạn hàng truyền thống là EU, ASEAN, và một số thị
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
trường khác, công ty đã mở rộng quan hệ với các đối tác khác nhau trên thế
giới.
Bảng 6: Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2002-2005
Đơn vị: USD
2002 2003 2004 2005
Đài loan 443.712 320.425 270.972 258.431
Hồng Kông 568.815 483.572 479.650 415.362
Nhật Bản 464.253 366.985 419.556 401.578
Mỹ 2.342.869 2.196.334 6.595.134 8.356.753
Nga 388.112 228.412 452.230 587.334
EU 8.715.463 8.174.525 6.632.209 5.014.862
ASEAN 10.024.561 11.713.245 12.895.346 13.475.602
Ttrường khác 8.484.603 3.549.502 2.983.721 2.547.092
31.432.388 27.033.000 30.728.818 31.057.014
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty )
3.2 Đáng giá hoạt động xuất khẩu của công ty giai đoạn 2001-2006
3.2.1 Những thành tựu đạt được
Trong thời gian qua, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình đó, công ty được sự chỉ đạo
của Bộ Thương Mại đã nỗ lực giải quyết những khó khăn về thị trường,
nghiên cứu, thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà
công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể:
_ Mặt hàng xuất khẩu đa dạng: Ngay từ khi mới thành lập công ty đã
tiến hành xuất khẩu rất nhiều mặt hàng trong đó các mặt hàng nông sản cà
may mặc chiếm tỷ trọng lớn. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu trong mấy
năm gần đây ngày càng lớn và đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của công ty
_ Công ty có nguồn hàng ổn định: Công ty luôn cố gắng giữ các cung
cấp nguồn hàng, luôn đam rbảo giao hàng đúng thời hạn. Nhờ đó uy tín của
công ty được củng cố, được bạn hàng cũng như khách hàng luôn tin tưởng.
Bên cạnh đó nhu cầu của thị trườgn ngày càng lớn, công ty vẫn không ngừng
tìm kiếm chững nguồn cung cấp mới để đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
Do vậy ngày càng có nhiều đối tác từ các nước khác nhau chọn sản phâm rcủa
công ty.
_ Thị trường xuất khẩu mở rộng: Tính đến thời điểm năm 2005, Công
ty xuất khẩu sang 23 thị trường trong đó thị trường xuất khẩu chính của công
ty là EU, Châu á, ASEAN, ngoài ra công ty còn có quan hệ với một số thị
trường khác như Trung Đông, Mỹ, Nga và một số nước Châu Âu khác.
_ Công ty có nguồn vốn mạnh: Đây được coi là ưu thế lớn của Công
ty , nhờ có sự dồi dào về tài chính, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc đầu tư
thực hiện các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu , vấn đề là phân bổ các
nguồn tài chính sao cho thoả đáng và đạt hiệu quả cao.
_ Mở rộng hoạt động liên doanh liên kết: Về nguồn hàng, công ty thực
hiện liên doanh với một số cơ sở sản xuất như xí nghiệp may Đoạn Xa-Hải
phòng, cơ sở sản xuất lắp ráp xe máy, cơ sở chế biến quế….Đồng thời công ty
cũng xuất khẩuây dựng được hệ thống thu mua nông sản ở khắp nơi trên cả
nước, nhờ vậy công ty có nguồn hàng tốt, giá thấp do không phải qua trung
gian, công ty cũng chủ động hơn về nguồn hàng.
3.2.2 Những mặ còn tồn tại
Mặc dù công ty đã có nhiều thành tích lớn đã được Nhà nước gi nhận
nhưng trước thách thức của thời kì hội nhập tình hình kinh tế trong và ngoài
nước có nhiều đột biến công ty còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại. Để thích ứng
với tình hình đó đòi hỏi công ty cần phải có những phan rứng linh hoạt hơn
trong kinh doanh, trong công tác quản lý và xuất khẩuây dựng cơ chế nội bộ
phù hợp hơn. Công ty cần tìm ra phương thức kinh doanh mới, tiếp tục đầu tư
cho sản xuất nhằm tạo ra một hoặc một nhóm hàng ổn định, có giá trị xuất
khẩu cao và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, có như vậy Công ty mới
có thể tiếp tục ổn định và phát triển .
_ Kim ngạch xuất khẩu của công ty không ổn định qua các năm: Các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là hàng nông sản và hàng dệt may.
Ngoài ra các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổgn kim
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007
Nguyễn Thành Luân - Đầu tư 45B
ngạch xuất khẩu của công ty . thị trường thế giới cung cầu hông ổn định, thay
đổi thao từng năm, công ty lại không thể chủ động trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của mình do bị phụ thuộc vào tình hình thế giới.
_ Chất lượng nông phẩm của công ty còn kém: Nguồn hàng của công ty
mua từ các nhà cung ứng nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào hoạt động
của các doanh nghiệp này. Những người sản xuất bị hạn chế về vốn, trình độ
sản xuất, không có khả năng đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại. Do
đó họ mới chỉ tập trung vào số lượng chứ chưa thể đảm bảo về chất lượng.
Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của công ty trên thị trường quốc
tế.
_ Công ty vẫn xuất khẩu sản phẩm thô là chủ yếu: Các san rphâm rthô
có giá trị xuất khẩu thấp, thiếu tính cạnh tranh. Do chất lượng hàng hoá này
không cao nên bán với giá thấp, mặc dù lượng xuất khẩu tăng cao nhưng giá
trị xuất khẩu tăng không nhiều. Điều này không những làm giảm vị thế của
công ty trên thị trường mà còn lm flãng phí nguồn nhân lực của đất nước.
_ Nguồn nhân lực của công ty chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
trong quá trình phát triển của công ty . Hạn chế lớn nhất của đội ngũ cán bộ
công ty là khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học, đây là một bất lợi lớn đặc
biệt trong giao dịch và đàm phán quốc tế.
4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư
4.1 Đầu tư xây dựng nhà xưởng, thiết bị công nghệ
-Nhập máy móc thiệt bị cho sản xuất thông qua đổi hàng hoá:thiết bị
Đồng Hới,ép đay Hải Dươngvà Hà Bắc,dây chuyền may mũi giầy Bắc Thái…
-Nhập hàng phi mậu dịch phục vụ đối tượng 156,175
-Bắt đầu tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác mặt hàng gia công may mặc
và nhập thiết sản xuất hàng may mặc bằng cách trừ tiền gia công hàng cho
nước ngoài.
Đại học Kinh tế Quốc Dân- Tháng 4/2007