Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài giảng: Thanh toán điện tử pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.12 KB, 28 trang )

Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I. Thanh toán điện tử 2
I.5. Các định dạng web có khả năng tích hợp cổng thanh toán điện tử : 12
I.6. Ưu và nhược điểm của thanh toán điện tử: 13
I.7. Lợi ích và thách thức trong thanh toán điện tử : 15
II.1. Thực trạng 20
II.2. Nguyên nhân 21
II.3. Đề xuất, kiến nghị 21
II.4. Một số cổng thanh toán điện tử phổ biến ở Việt nam 22
II.6. Tương lai của thanh toán điện tử tại Việt Nam 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
SVTH: Nhóm 11 Trang 1
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
I. Thanh toán điện tử
I.1 Khái niệm
- Thanh toán điện tử hay còn gọi là thanh toán trực tuyến qua mạng khi mua bán
trao đổi là hình thức thanh toán các chi phí mua bán sản phẩm, dịch vụ thông
qua các hệ thống thẻ thanh toán thay vì giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt.
- Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh toán điện tử: thẻ tín
dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình thức thanh toán luôn được cập
nhật và thay đổi. Những thông tin cập nhật nhất sẽ được gửi qua Bản tin Thương
mại Điện tử cho những người nằm trong danh sách gửi bản tin.
I.2. Thẻ thanh toán:
I.2.1 Khái niệm về thẻ thanh toán
Là tên gọi chung cho các thẻ do các tổ chức tài chính – ngân hàng phát
hành. Có tác dụng như một phương tiện để thanh toán nhưng không dùng tiền
mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền khi
mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Áp dụng như


SVTH: Nhóm 11 Trang 2
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối
hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với
các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng,
thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Hệ thống các loại thẻ có thể thanh toán điện tử bao gồm thẻ tín dụng (Credit
card), thẻ ghi nợ (Debit card) và thẻ rút tiền mặt
Thẻ thanh toán do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát
minh vào năm 1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s
Club”.
I.2.2 Phân loại thẻ thanh toán:
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ
I.2.2.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất:
Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20
năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không
tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít,
không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin
SVTH: Nhóm 11 Trang 3
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,

thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
I.2.2.2 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
I.2.2.2.1 Thẻ Tín dụng - Credit Card:
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ này.Gọi đây là
thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả
tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà
người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
chậm trả.
- Ở nước ngoài, nếu bạn là người có việc làm ổn định và được Công ty bạn
xác nhận thì bạn có thể đến Ngân hàng để đề nghị được phát hành Credit Card
mà không cần phải mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng đó (chính điều này mà
credit card thường không có tiện ích chuyển khoản từ tài khoản người này sang
người khác như thẻ Debit card) và không hề phải ký quỹ, thế chấp gì cả. Ngân
hàng sẽ căn cứ thu nhập của bạn đã được xác nhận để phát hành credit card cho
bạn với 1 hạn mức tín dụng nhất định, tức là số tiền tối đa mà bạn có thể sử
dụng trong 1 tháng.
SVTH: Nhóm 11 Trang 4
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Sau đó, chủ thẻ có thể sử dụng nó để thanh toán mua hàng hoá dịch vụ, kể cả
thanh toán trực tuyến qua internet, hoặc dùng để rút tiền mặt từ máy ATM. Hằng
tháng, đến ngày kết sổ, ngân hàng sẽ tổng kết số tiền chi tiêu bằng Credit card
của chủ thẻ và gửi đến một “giấy báo nợ” gọi là bảng Sao Kê, trong đó thông
thường cho thêm chủ thẻ 15 ngày để thanh toán số tiền đó. Do đó, như trên đã
nói nó là tín dụng vì thực chất ngân hàng đã cho chủ thẻ vay để trả trước tiền
mua hàng và thu lại sau ( thời gian trả sau từ 15 ngày đến 45 ngày tuỳ theo ngày
mua hàng).
- Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín dụng được coi là hợp lệ khi có đủ

hai điều kiện sau:
• Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý thanh
toán trên mạng (Issuer).
• Thẻ còn đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ thẻ định
mua.
SVTH: Nhóm 11 Trang 5
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Ngân hàng không thu lãi hay phí nhưng với những điều kiện sau đây:
+ Số tiền đó là tiền mua hàng hoá dịch vụ ( không phải dùng Credit card để rút
tiền mặt)
+ Chủ thẻ thanh toán 100% số tiền trên Sao kê vào đúng thời hạn.
- Chủ thẻ cũng có thể thanh toán theo số tối thiểu cho ngân hàng, ở Việt Nam
khoảng 20% tổng số tiền trên Sao kê, khi đến hạn. Nhưng số tiền chưa thanh
toán sẽ bị tính lãi vay thay vì hoàn toàn miễn phí.
- Một vấn đề nữa là nếu dùng Credit Card rút tiền mặt thì chủ thẻ sẽ bị ngân
hàng trực tiếp charge phí trên số tiền đó với tỷ lệ từ 3% - 5% tuỳ theo thương
hiệu thẻ và nơi rút tiền. Ngoài ra, số tiền này còn bị tính lãi vay theo lãi suất
ngân hàng công bố kể từ ngày rút tiền đến ngày thanh toán hết nợ ; và có khi còn
có phí chuyển đổi tiền tệ .
- Trong quá trình sử dụng, sẽ có một số qui định khác mà chủ thẻ phải chấp
hành, nếu không sẽ bị khoá thẻ. Tại VN hiện nay, có rất nhiều thương hiệu CC
quốc tế như: Master Card, Visa Card, American Express, … do các Cty Tài
Chính nước ngoài làm chủ thươg hiệu. Các NH VCB, ACB, Eximbank, …….
I.2.2.2.2 Thẻ Ghi nợ - Debit Card (DC)
Là loại thẻ được phát hành dựa trên việc ghi nợ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi
của chủ thẻ. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời chuyển ngân
ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn Thẻ ghi nợ còn hay được

sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
SVTH: Nhóm 11 Trang 6
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Do đó, việc đầu tiên để được phát hành thẻ là chủ thẻ phải làm thủ tục mở một
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Và cũng chính đặc điểm này mà DC còn có
chức năng chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi của người này sang tài khoản
người khác và một số chức năng khác mà Credit Card không có.
- Với khái niệm như trên, điểm khác biệt so với Credit card là Debit card không
hề có hạn mức tín dụng mà hạn mức sử dụng chính là số tiền hiện có trong tài
khoản tiền gửi. Do mục đích chủ yếu của thẻ thanh toán là phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt nên thường các ngân hàng sẽ cho phép chủ thẻ dùng
Debit card để thanh toán tiền mua hàng cho tới khi tài khoản chỉ còn số dư tối
thiểu (hiện nay đa số các ngân hàng ở Việt Nam qui định số dư tối thiều trong tài
khoản tiền gửi từ 0 – 100.000 VNĐ), nhưng chỉ cho rút tiền mặt từ máy ATM
trong giới hạn nhất định mặc dù có thể số dư tài khoản còn rất lớn (ở Việt Nam
hiện nay hạn mức rút tiền mặt từ máy ATM cho Debit Card là 10M – 20M/ngày,
tuỳ ngân hàng và tuỳ loại thẻ).
- Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Tại VN hiện nay, Debit card cũng có 2 loại là Debit card quốc tế và Debit Card
nội địa.Debit card quốc tế có các thương hiệu như: Visa Debit Card, Visa
Electron Card, MasterCard Dynamic, MasterCard Electronic, Master MTV
Debit Card …Debit card nội địa là tất cả các loại thẻ mà chúng ta thường gọi là
SVTH: Nhóm 11 Trang 7

Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
thẻ ATM (thật ra do thói quen chứ tên này không chính xác, như đã trình bày thì
có nhiều loại thẻ có thể sử dụng tại máy ATM) do các ngân hàng Việt Nam phát
hành với chính thương hiệu của ngân hàng đó, ví dụ : VCB Connect 24, Đông Á,
Techcombank, Inconbank, BIDV, Agribank … Do chưa có tiếng nói chung nên
thẻ ATM ở Việt Nam hiện nay còn tình trạng thẻ ATM của ngân hàng này có thể
không rút được tiền tại máy ATM của ngân hàng khác. Việc này gây ra nhiều
lãng phí XH như phải phát hành nhiều thẻ, đầu tư nhiều máy ATM do mỗi ngân
hàng phải tự đầu tư máy, … mà nhiều bài báo đã lên tiếng.
- Phí phát hành Debit card quốc tế từ 100.000 – 200.000 và có thể có thêm phí
thường niên (tuỳ thương hiệu và ngân hàng phát hành). Tất nhiên thẻ Debit card
quốc tế có thể dùng để thanh toán và rút tiền ở những điểm chấp nhận thẻ và
máy ATM khắp nơi trên thế giới, kể cả trên mạng Internet, còn Debit card nội
địa chỉ sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Phí phát hành Debit card nội địa từ 0 –
100.000/ thẻ.
- Hiện nay ở Việt Nam, đa số các nơi chấp nhận thanh toán thẻ Debit card đều
không charge thêm phí như Credit Card và rút tiền mặt, check bằng Debit card
qua máy ATM cũng miễn phí, do đa số các ngân hàng cũng không thu phí trên
các dịch vụ này. Riêng các Debit card quốc tế, có một số thu phí khoảng 1 – 2%
khi rút tiền mặt bằng ATM tại máy không phải của ngân hàng phát hành.
I.2.2.2.3. Thẻ trả trước (Pre-paid):
Cho phép thanh toán không dùng tiền mặt với ít rủi ro hơn thẻ tín dụng truyền
thống. Cách sử dụng là người tiêu dùng chỉ cần mua thẻ - tức là trả trước số tiền
có trong thẻ, và sủ dụng nó như một thẻ ghi nợ thông thường thông qua hệ thống
của tổ chức phát hành thẻ. Thẻ Pre-paid của Visa hay Master có thể sử dụng
được trên khắp thế giới với mạng lưới rộng khắp của các tổ chức này. Tại Việt
SVTH: Nhóm 11 Trang 8
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy

Nam, loại thẻ này được phát hành dưới hình thức các loại thẻ điện thoại, thẻ
game…
I.2.2.2.4 Thẻ rút tiền mặt (Cash card):
Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức
năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ
thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng
thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được
sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân
hàng phát hành thẻ.
I.2.2.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
I.2.2.4 Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
SVTH: Nhóm 11 Trang 9
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát
hành như Diner's Club, Amex
- Ngoài ra, Thẻ thanh toán còn có 1 số loại khác đặc thù, không phổ biến. Ở VN,
một số thẻ ATM như Thẻ đa năng của ngân hàng Đông Á có thêm nhiều tiện ích,
nó chủ yếu là Debit card nhưng cũng có thể kiêm thêm tín năng như Credit card
nếu bạn được cấp hạn mức thấu chi.

- Nếu thông tin bí mật của các thẻ thanh toán bị "sơ hở" hay bị "lộ" khi sử dụng
sẽ gây thiệt hại lớn cho cả người sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Vì
vậy, để đảm bảo tính bảo mật, các ngân hàng và các công ty bảo mật có nhiều
giải pháp bảo mật khác nhau trong việc thanh toán điện tử trên mạng như: ma
trận ngẫu nhiên, one time - one password token,
- Hình thức thanh toán điện tử đã phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt
Nam, hình thức này chưa thực sự phát triển và chỉ được ứng dụng hạn chế trong
một số giao dịch ngoại thương.
- Thanh toán điện tử hoàn toàn an toàn nếu được thực hiện trên một máy chủ bảo
mật và trình duyệt có hỗ trợ máy chủ bảo mật. Mức độ bảo mật phổ biến hiện
nay là 128 bit.
I.3. Cơ chế chuyển tiền trong một giao dịch TMĐT:
Sau khi hàng hoá hoặc dịch vụ được doanh nghiệp cung cấp, thì doanh
nghiệp thông báo cho ngân hàng nơi họ đăng ký tài khoản thanh toán TMĐT
(Acquirer) để ngân hàng này thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng ngời mua
(Issuer) vào tài khoản của doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân
hàng sẽ thu một khoản chi phí thực hiện giao dịch.
SVTH: Nhóm 11 Trang 10
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
I.4. Điều kiện thực hiện thanh toán điện tử:
Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử bạn chỉ cần có một tài khoản
chấp nhận thanh toán thẻ tại một ngân hàng (Merchant Account) và một
Payment Gateway nếu bạn muốn bán hàng trên mạng.( Merchant account là một
tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép bạn khi kinh doanh có thể chấp nhận
thanh toán bằng thẻ tín dụng. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến
hành thông qua dạng tài khoản này.Payment gateway là một chuơng trình phần
mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người
bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hoá quá trình thanh toán
thẻ tín dụng.)

- Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín dụng được coi là hợp lệ khi có đủ
hai điều kiện sau:
• Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý thanh
toán trên mạng (Issuer).
• Thẻ còn đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ thẻ
định mua.
SVTH: Nhóm 11 Trang 11
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
Điều kiện thực hiện thanh toán điện tử được yêu cầu đối với cả người sử
dụng dịch vụ và doanh nghiệp bán hàng. Người sử dụng dịch vụ phải đăng kí các
loại thẻ thanh toán điện tử, còn doanh nghiệp bán hàng thì phải có phương tiện
để thực hiện thanh toán.
- Đối với người sử dụng dịch vụ: Người sử dụng dịch vụ phải đăng kí các loại
thẻ thanh toán điện tử của các ngân hàng và sử dụng thẻ này để thanh toán với
bên bán hàng, thuê bao dịch vụ. Để có thể thực hiện giao dịch trong nước và
ngoài nước, các ngân hàng yêu cầu dngf các loại thẻ thanh toán quốc tế như
Visa, Master, các loại thẻ khác chỉ có thể thanh toán phạm vi trong nước.
- Đối với doanh nghiệp bán hàng: Doanh nghiệp bán hàng phải có phương tiện
thực hiện thanh toán điên tử. Hiện nay, một số nhà cung cấp dịch vụ dùng các
máy POS kiểm tra tính hợp lệ của các tài khoản của người thanh toán và thực
hiện các giao dịch ngay tức thời khi người mua cần thanh toán qua thẻ mà họ sở
hữu.
- Với người bán là các doanh nghiệp kinh doanh trên websites, các web này sẽ
có các Module liên kết với ngân hàng sở hữu các thẻ của người bán. Khi khách
mua hàng đưa ra các thông tin yêu cầu trong 1 phiên thanh toán, thông tin này sẽ
được chuyển đến các ngân hàng này (khi người bán có tài khoản Merchant
Account - có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng, có quyền nhận
tiền trực tiếp từ các tài khoản khác) hay chuyển thẳng đến nhà cung cấp dịch vụ
xử lý thanh toán qua mạng Online Payment (công ty có sở hữu một tài khoản

Merchant Account) để thực hiện việc kiểm tra xác thực tài khoản có hợp lệ và
gởi lại cho bên bán. Nếu người bán chấp nhận việc thanh toán sẽ được thực hiện.
I.5. Các định dạng web có khả năng tích hợp cổng thanh toán điện tử :
• Các ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm
• Website bán hàng
SVTH: Nhóm 11 Trang 12
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
• Các trang web về việc làm
• Các website về rao vặt
• Các website về du lịch, khách sạn, resort, nhà hàng
• Các nhà sách online
• Các website cung cấp dịch vụ tải nhạc chuông, hình nền, trò chơi điện
thoại di động,
• Các website cung cấp dịch vụ tải phần mềm
• Các trang web cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng ảo, kết bạn, hẹn
hò,
• Các dịch vụ cung cấp hosting, domain,
• Các web mail
I.6. Ưu và nhược điểm của thanh toán điện tử:
- Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh toán điện tử: thẻ tín
dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình thức thanh toán luôn được cập
nhật và thay đổi. Những thông tin cập nhật nhất sẽ được gửi qua Bản tin Thương
mại Điện tử cho những người nằm trong danh sách gửi bản tin.
Xét từ góc độ vai trò của thanh toán điện tử đối với người tiêu dùng và hoạt
động hỗ trợ nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ thì thanh toán điện tử có ưu điểm
rõ nhất là tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa khi thanh toán. Tuy nhiên, hình
thức thanh toán này chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam và sự liên kết giữa các
ngân hàng chưa thông suốt.
- Thanh toán điện tử của việc trả thuế, lương hưu, và phúc lợi xã hội chi phí

thấp, an toàn và nhanh chóng khi giao dịch qua Internet. Hơn nữa các thanh toán
điện tử có thể kiểm toán và điều hành dễ dàng hơn các thanh toán bằng séc có
thể chống thất thoát và gian lận.
SVTH: Nhóm 11 Trang 13
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Một số ưu và nhược điểm của thanh toán điện tử xét từ góc độ vai trò của thanh
toán điện tử đối với người tiêu dùng và hoạt động hỗ trợ nhà cung cấp sản phẩm
và dịch vụ:
• Ưu điểm:
o Tính an toàn cao, đặc biệt khi mua sắm sản phẩm có giá trị lớn
o Tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quá trình thanh toán
o Các doanh nghiệp có thể bán các sản phẩm dịch vụ bất cứ khi nào khách
hàng có nhu cầu mà không phụ thuộc vào thời gian, khoảng cách địa lý mất
thẻ nhưng vẫn còn tiền
• Nhược điểm:
o An ninh thanh toán của các ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện nên còn
tiềm ẩn ủi ro cho người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử
o Khó kiểm soát chi tiêu.
- "Vấn đề thanh toán điện tử hiện nay còn vướng mắc ở việc bắt tay giữa các
ngân hàng với nhau, chính xác là giữa 2 liên minh ngân hàng SmartLink (29
ngân hàng) và Banknet (hiệp hội chuyển mạch tài chính quốc gia bao gồm 7
ngân hàng quốc doanh lớn). Khi nào mối liên minh giữa các ngân hàng này thật
sự thông suốt thì việc thực hiện thanh toán điện tử mới có thể phát triển mạnh và
có thể triển khai toàn diện trong nhiều loại hình dịch vụ khác".
SVTH: Nhóm 11 Trang 14
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
I.7. Lợi ích và thách thức trong thanh toán điện tử :
- Thông qua thanh toán điện tử, có thể chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và mua

hàng trực tuyến nhanh chóng. Tuy nhiên do hạ tầng và điểm chấp nhận của ngân
hàng VN chưa đồng nhất nên việc thanh toán điện tử còn nhiều hạn chế.
- Hiện các hình thức thanh toán điện tử phổ biến gồm: Thanh toán thông qua thẻ
(POS, ATM…), trên Internet thông qua tài khoản mở tại ngân hàng, thông qua
điện thoại di động và thanh toán thông qua một mạng lưới mà các thành viên
tham gia cùng chấp nhận một nguyên tắc chung như hệ thống thanh toán quốc tế
SWIFT, trong nước là hệ thống CITAD…
- Điếm khác biệt lớn nhất giữa thanh toán điện tử và thanh toán truyền thống là
thông qua các phương tiện điện tử, loại bỏ hầu hết việc giao nhận giấy tờ và việc
ký truyền thống thay vào đó là các phương pháp xác thực mới. Dùng phương
pháp mới để xác nhận đúng người có quyền ra lệnh thanh toán mà không cần
tiếp xúc trực tiếp. Lợi ích lớn nhất là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các
bên giao dịch. Các giao dịch qua kênh điện tử có chi phí vận hành rất thấp. Chi
phí chủ yếu là đầu tư ban đầu, trong điều kiện công nghệ phát triển nhanh chi phí
đầu tư cũng giảm đáng kể. Doanh nghiệp không cần phải đầu tư nhân sự, địa
điểm và các chi phí lưu chuyển hồ sơ cho việc giao dịch.
+ Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với phương pháp truyền
thống. Thông thường giao dịch tại quầy cho một khách hàng chuyển tiền mất
khoảng 15 phút, không kể thời gian đi lại và chờ đợi nhưng giao dịch trên
Internet, Mobile hoặc qua hệ thống thẻ chỉ qua một vài thao tác đơn giản trong
một vài phút.
+ Với thanh toán điện tử, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau,
không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại
nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ nhanh chóng. Việc không
phải mang theo nhiều tiền mặt, giảm thiểu rủi ro mất tiền, tiền giả, nhầm lẫn…
sẽ giảm bớt được việc thiếu minh bạch so với giao dịch bằng tiền mặt.
SVTH: Nhóm 11 Trang 15
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Bên cạnh những lợi ích trên thanh toán điện tử còn bị phụ thuộc vào các yếu tố

sau:
+ Tập quán tiêu dùng, nhận thức về thanh toán điện tử là một trở ngại lớn khi xã
hội Việt Nam có một thói quen lâu đời sử dụng tiền.
+ Cơ sở hạ tầng, điểm chấp nhận thanh toán là yếu tố quyết định đến sự thành
công của thanh toán điện tử. Ở Việt Nam cơ sở hạ tầng còn đầu tư theo từng dự
án, từng doanh nghiệp, ngân hàng thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Điểm chấp
nhận thanh toán còn ít do vậy tại một số nơi người tiêu dùng không có lựa chọn
nào khác ngoài việc sử dụng tiền mặt.
+ Lo ngại về sự an toàn trong giao dịch cũng là một trở ngại, từ chỗ lo ngại dẫn
đến việc không tiếp cận do vậy không thấy được lợi ích của thanh toán điện tử.
Mặc dù luật giao dịch điện tử đã có hiệu lực từ ngày 1/3/2006 tuy nhiên còn
nhiều vấn đề liên quan đến yếu tố công nghệ vẫn chưa được đề cập chi tiết như
tội phạm công nghệ, tranh chấp qua giao dịch điện tử. Ngày nay công nghệ đã
phát triển và cung cấp nhiều phương pháp bảo mật, xác thực rất tin cậy, ví dụ
như các thiết bị sinh trắc học, các thiết bị đồng bộ thời gian sử dụng thuật toán
để sinh ra mật mã chỉ dùng một lần (one time password), các phương thức mã
hóa công cộng (PKI). Ngoài ra, các thiết bị phần cứng chống đột nhập, các phần
mềm thông minh cũng giúp các doanh nghiệp và tổ chức kiểm soát và ngăn chặn
những giao dịch bất hợp pháp.
+ Tuy nhiên sử dụng các hình thức thanh toán điện tử người dùng cũng cần nâng
cao nhận thức về việc bảo quản các mật mã, thiết bị bảo mật, thẻ… Đồng thời
không tham gia giao dịch với những tổ chức, cá nhân không rõ danh tính. Ngoài
ra, vẫn tồn tại các hình thức lừa đảo xuất hiện trên Internet thông qua các
website nhằm thu thập thông tin bí mật của khách hàng hoặc lừa đảo khách hàng
chuyển tiền tới tài khoản của họ.
I.8. Vấn đề bảo mật an toàn trong TMĐT:
SVTH: Nhóm 11 Trang 16
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Ở Việt Nam đã từng xảy ra các vụ việc như:

+ Sử dụng thông tin thẻ tín dụng ăn cắp thực hiện việc mua vé máy bay trên
mạng và bán lại cho đại lý với giá rẻ nhưng lại không sử dụng được là hiện
tượng xảy ra nhiều.
+ Một vé máy bay từ Việt Nam đến Mỹ giá khoảng 1.500 USD có thể được các
đại lý được nhượng lại với giá chỉ từ 700 đến 800 USD và tiếp tục bán cho
khách hàng với giá trị thật, thu được lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, những vé này
khách hàng không thể sử dụng dẫn đến những rắc rối trong vấn đề tranh chấp đòi
hoàn tiền.
+ Thực tế, khi mua vé máy bay điện tử qua mạng, thẻ không được xuất trình nên
chưa phát hiện ngay ra lừa đảo. Thông thường, sau khi thanh toán thành công
với hãng hàng không, số tiền mua vé được ngân hàng trừ vào tài khoản của chủ
thẻ. Trường hợp chủ thẻ phát hiện giao dịch lạ và yêu cầu ngân hàng hủy giao
dịch, hãng hàng không sẽ hủy vé, chiếc vé được giao cho khách hàng mất hiệu
lực, khách hàng gặp phiền toái vì không thể bay theo kế hoạch. Khi đó, sẽ gây ra
tranh chấp đòi hoàn tiền, bồi thường giữa khách hàng và đại lý, giữa đại lý và
hãng hàng không. Khi đó, đại lý sẽ chịu thiệt vì đã bỏ tiền thanh toán cho kẻ lừa
đảo và không thể tìm ra dấu vết để đòi tiền. Trường hợp chủ thẻ chỉ phát hiện
sau khi chuyến bay được thực hiện, một trong ba bên gồm chủ thẻ, ngân hàng
hoặc hãng hàng không sẽ chịu thiệt hại sau khi tranh chấp được giải quyết.
Để tránh rủi ro khi thanh toán trực tuyến
- Chủ thẻ nên tuyệt đối giữ bí mật các thông tin liên quan tới thẻ thanh toán như:
số thẻ, số pin, thông tin chủ thẻ. Chủ thẻ không nên lưu các thông tin cá nhân và
thông tin thẻ thanh toán trên máy tính cá nhân, máy điện thoại và không cho
người khác mượn và sử dụng thẻ.
SVTH: Nhóm 11 Trang 17
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Cần cảnh giác khi nhận được các E-mail yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân,
thông tin thẻ thanh toán không rõ xuất xứ. Người mua tránh mua, bán, khai báo
thông tin thẻ để thanh toán trên các Website không chắc chắn về mức độ an toàn

đề phòng kẻ gian cài các phần mềm gián điệp, đánh cắp thông tin thẻ thanh toán.
Ngay khi bị mất thẻ, bị lộ thông tin hoặc có nghi ngờ lộ thông tin, chủ thẻ phải
thông báo tới ngân hàng phát hành để yêu cầu tạm thời phong toả mọi giao dịch
của thẻ đó và thực hiện thủ tục thay thế thẻ.
- Nên mua trực tiếp từ Website của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ và liên lạc
lại những đơn vị này để xác nhận (nếu cần).
- Không nên chạy theo các chương trình khuyến mãi giá sốc tại các Website
không rõ ràng. Khách hàng chỉ nên mua sắm tại những Website có dấu hiệu bảo
mật an toàn như: có gắn nhãn hiệu uy tín như: TrustVN của Việt Nam hay
VeriSign Secured, Verified by Visa, MasterCard SecureCode, JCB J/Secure…
của các tổ chức thanh toán quốc tế; trên thanh address bar chuyển màu xanh, địa
chỉ link bắt đầu với cụm https:// thay vì http://, cuối dòng có biểu tượng khoá
màu vàng…
- Tại Việt Nam, các ngân hàng phát hành thẻ chủ yếu sử dụng phương thức xác
thực OTP (One Time Password). Đây là một dạng mật khẩu động, sinh ngẫu
nhiên một lần duy nhất và gửi qua tin nhắn SMS đến số điện thoại di động. Mật
khẩu cũng có thể gửi đến Token Key (thiết bị sinh OTP tự động) của khách hàng
đã đăng ký gắn với chiếc thẻ để cung cấp mã xác thực giao dịch cho người dùng.
Các phương thức xác thực này giúp người sử dụng thẻ tránh bị lộ các thông tin
như số pin, số CVV.
- Việc bảo mật trong khi thanh toán qua mạng là vấn đề chiến lược và là trọng
tâm hàng đầu trong TMĐT.
SVTH: Nhóm 11 Trang 18
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Thanh toán điện tử hoàn toàn an toàn nếu được thực hiện trên một máy chủ bảo
mật và trình duyệt có hỗ trợ máy chủ bảo mật. Mức độ bảo mật phổ biến hiện
nay là 128 bit.
- Hiện nay, trong việc thanh toán qua mạng, các tổ chức tín dụng và các nhà
cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng trên thế giới áp dụng công nghệ

bảo mật cao cấp là SET. SET là viết tắt của các từ Secure Electronic
Transaction, là một nghi thức tập hợp những kỹ thuật mã hoá và bảo mật nhằm
mục đích đảm bảo an toàn cho các giao dịch mua bán trên mạng.
- Đây là một kỹ thuật bảo mật, mã hóa được phát triển bởi VISA, MASTER
CARD và các tổ chức khác trên thế giới. Mục địch của SET là bảo vệ hệ thống
thẻ tín dụng, tạo cho khách hàng, doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài
chính sự tin cậy trong khi giao dịch mua bán trên Internet. Những tiêu chuẩn
và công nghệ SET được áp dụng và thể hiện nhất quán trong các doanh nghiệp,
các ngân hàng/công ty cấp thẻ, tổ chức tín dụng và trung tâm xử lý thẻ tín dụng
qua mạng. Ngoài ra, SET thiết lập một phương thức hoạt động phối hợp tương
hỗ (method of interoperability) nhằm bảo mật các dịch vụ qua mạng trên các
phần cứng và phần mềm khác nhau. Nói cách khác SET được thiết lập để bảo
mật những thông tin về cá nhân cũng như thông tin về tài chính trong quá trình
mua bán và giao dịch trên mạng.
Ngân hàng được bảo vệ bởi:
Giao dịch mua bán không được sự đồng ý giữa các thành phần tham gia vào giao
dịch hoặc các giao dịch không hợp lệ (Thẻ tín dụng không hợp lệ, người bán giả
danh )
Người mua được bảo vệ để:
• Không bị đánh cắp thẻ tín dụng.
SVTH: Nhóm 11 Trang 19
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
• Không bị người bán giả danh
II .
Thanh toán điện tử ở Việt Nam
Việt Nam đã đưa ra đề án
phát triển thanh
toán không
dùng tiền

mặt giai đoạn
2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm
2020.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 1: được vận hành từ năm
2002, và được triển khai tại một số địa phương
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2: được khai trương tháng
2/2009, kết nối toàn bộ các chi nhánh ngân hàng nhà nước, đang tiến hành kết nối các hội
sở và chi nhánh ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong cả nước, có khả năng
xử lý 2 triệu giao dịch/ngày. Nâng cao hiệu quả thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ
thanh toán tiền mặt hiện nay còn chiếm 14% trên tổng phương tiện thanh toán.Hiện nay đã
phát hành 17 triệu thẻ thanh toán, lắp đặt và đưa vào sử dụng 8.800 máy ATM, số lượng
máy POS đạt 28.300 chiếc.
Hệ thống thanh toán thẻ của Banknetvn và Smartlink đã kết nối liên thông với 42
ngân hàng thành viên, và đang tiến hành kết nối hệ thống thanh toán thẻ của VNBC và
ANZ vào hệ thống Banknetvn – Smartlink thành một hệ thống thanh toán thẻ thống nhất.
Số lượng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử ngày càng tăng (VNpay,
Vinapay, Onepay,VietUnion, Ngân Lượng ). Nhiều website thương mại điện tử đã sử
dụng phương thức thanh toán trực tuyến trong giao dịch với khách hàng ( hàng không, du
lịch, cửa hàng trực tuyến ). Sử dụng thẻ tín dụng quốc tế và thẻ tín dụng nội địa trong
thanh toán.
một
số phương thức
thanh toán
mới như
thanh toán
qua
điện thoại di
động
cũng
bắt

đầu xuất hiện
II.1. Thực trạng
- Người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn chưa quen với việc sử dụng thẻ thanh toán.
-
TMĐT. Nhiều người tiêu dùng ở một mức độ nào đó vẫn e ngại việc gửi số thẻ
tín dụng trên Internet
SVTH: Nhóm 11 Trang 20
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Thẻ ATM chủ yếu được người chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt (80%), dùng để thanh
toán các khoản chi phí còn thấp
- Thẻ tín dụng chủ yếu được người nước ngoài, cán bộ, công chức hoặc lãnh đạo của doanh
nghiệp sử dụng.Tỷ lệ người dân bình thường sử dụng còn rất thấp
- Số lượng các điểm chấp nhận thanh toán thẻ còn thấp
- Thanh toán thẻ chỉ được chấp nhận tại các trung tâm mua sắm, khách sạn, nhà hàng lớn
- Phần lớn các hộ bán lẻ, các cơ sở dịch vụ (80%) chưa chấp nhận thanh toán thẻ
II.2. Nguyên nhân
- Phần lớn người tiêu dùng việt nam chủ yếu ở khu vực nông thôn (60%)
- Hầu hết người việt có thói quen mua sắm nhỏ lẻ, thanh toán bằng tiền mặt
- Một số bộ phận người tiêu dùng tại các thành phố lớn đã dần làm quen với việc mua sắm
qua mạng nhưng vẫn yêu cầu được thanh toán trực tiếp hoặc chuyển khoản do tâm lý lo
ngại về mất an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng thẻ thanh toán
- Các doanh nghiệp đầu tư cho thanh toán điện tử còn thấp.
- Việc sử dụng phương thức chi trả bằng tiền mặt của các doanh nghiệp vẫn còn lớn
- Việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu được sủ dụng ở các doanh nghiệp
lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nhà nước :Còn thiếu các quy định pháp lý cho thanh toán điện tử, các quy định cụ thể về
bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử, các biện pháp cụ thể để thúc đẩy việc sử
dụng phương thức thanh toán điện tử trong mua bán tiêu dùng.Công tác tuyên truyền, phổ
biến về lợi ích của thanh toán điện tử chưa thực sự hiệu quả.

II.3. Đề xuất, kiến nghị
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt cho
cộng đồng
- Ban hành các quy định cụ thể về thanh toán điện tử, hóa đơn điện tử, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp khi sử dụng phương thức này
- Đẩy nhanh tiến độ kết nối các hệ thống thanh toán thẻ trong cả nước thành một hệ thống
duy nhất
SVTH: Nhóm 11 Trang 21
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Có các biện pháp hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp, các website bán hàng hóa, dịch
vụ sử dụng phương thức thanh toán điện tử khi bán hàng, ví dụ như giảm thuế đối với phần
doanh thu sử dụng thanh toán điện tử
- Mở rộng các loại hình thanh toán đối với thẻ ATM, giúp người sử dụng loại thẻ này quen
dần với thanh toán điện tử
II.4. Một số cổng thanh toán điện tử phổ biến ở Việt nam
- Cổng thanh toán OnePay, Cổng thanh toán điện tử của Techcombank: F@st I
bank, và Cổng thanh toán điện tử của Paynet là ba cổng thanh toán phổ biến và
hiệu quả nhất trong thanh toán điện tử đang được áp dụng tại Việt Nam.
- Cổng thanh toán điện tử của Paynet: Paynet hợp tác chiến lược dài hạn với các
ngân hàng, các nhà phân phối bán lẻ và các nhà cung cấp dịch vụ trên các kênh
phân phối qua ATM, POS, Kios, Mobile, Internet và TV tạo ra mạng thanh toán
rộng khắp.Khách hàng có thể mua thẻ trả trước theo nhiều mệnh giá khác nhau
tại các đại lý của PayNet và có thể thực hiện việc thanh toán chỉ với thao tác quẹt
thẻ và xác định đúng dịch vụ mình cần giao dịch hoặc thực hiện việc thanh toán
thông qua Internet. PayNet đã bước đầu triển khai thanh toán điện tử trên một số
dịch vụ như thanh toán cước viễn thông, mua hàng hóa tại một số website có liên
SVTH: Nhóm 11 Trang 22
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy

kết với PayNet và với các đối tác hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử
thông qua websites .
- Cổng thanh toán điện tử của Techcombank: F@st I bank là cổng thanh toán
trên mạng với các website có liên kết với Techconbank (TCB), chỉ dành cho
khách hàng riêng của Techcombank. Với sản phẩm F@st I bank, người tiêu
dùng sẽ mua thêm 1 thiết bị gọi là token key (chế độ bảo mật và an toàn cao với
One time, one password) có chức năng tra cứu số dư, kiểm tra sổ phụ, kiểm tra
các khoản vay, tiết kiệm, chuyển khoản thanh toán với các tài khoản cùng ngân
hàng cũng như ngân hàng khác và mua hàng trên mạng.
- Các doanh nghiệp có có website thương mại điện tử muốn thực hiện việc thanh
toán trên mạng cần cung cấp thông tin về websites của mình cho TCB để TCB
khảo sát, đánh giá tính phù hợp và có thỏa mãn tiêu chuẩn của TCB hay không.
Sau đó là bước xây dựng các module bán hàng hoàn chỉnh bao gồm: module
quản lý bán hàng trực tuyến Shopping cart, chính sách bảo mật thông tin cho
khách hàng, dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của TCB. Khi đó, doanh nghiệp phải đăng
ký một tài khoản tại TCB có giá trị như một tài khoản bán hàng (Merchant
Account).
- OnePay: OnePay là giải pháp thanh toán điện tử kết hợp giữa Vietcombank với
OnePAY và các tổ chức thẻ Quốc tế.
SVTH: Nhóm 11 Trang 23
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
OnePAY cho phép khách hàng cá nhân thực hiện việc thanh toán mua hàng
hoá/dịch vụ trên Internet thông qua các loại thẻ mang thương hiệu MasterCard,
Visa, American Express, Diners Club, JCB và trong tương lai gần là thẻ
Connect24 của Vietcombank và thẻ của các ngân hàng liên minh Mức độ an
ninh và bảo mật của hệ thống hoàn toàn đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra bởi các tổ
chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard. Hiện nay có hơn 30 công ty dùng cổng
Onepay như Pacific Airlines, Vietravel, Bufallo Tuor, Relligo…
II.5. Thực trạng thanh toán điện tử hiện nay tại một số ngân hàng Việt Nam

- Với hai kênh giao dịch chính của Ngân hàng điện tử Đông Á là Internet và
thông qua SMS, khách hàng của Đông Á hoàn toàn có thẻ giao dịch bất cứ lúc
nào, bất cứ đâu và hoàn toàn không bị hạn chế về không gian thời gian. Với quy
trình thanh toán trực tuyến của Đông Á, họ nhắm đến việc bảo vệ cả hai bên
tham gia giao dịch đó là người mua và người bán. Đặc biệt, không chỉ có những
đơn vị có website bán hàng trực tuyến trên mạng mà ngay cả những đơn vị cung
cấp kênh mua hàng qua điện thoại, hoặc ngay cả siêu thị cũng có thể sử dụng
kênh thanh toán thông qua Ngân hàng Đông Á điện tử.
SVTH: Nhóm 11 Trang 24
Lớp: TMDT_01
Thanh toán điện tử GVHD: T.s Lê Văn Huy
- Techcombank cũng đang xây dựng dự án cổng thanh toán điện tử -
Techcombank của họ. Dự án này được xây dựng với lý do các website thương
mại tại Việt Nam phát triển nhanh nhưng lại chưa thể bán hàng trực tuyến do
không có giải pháp thanh toán. Trong khi đó thị trường dùng thẻ ngày càng
nhiều. Techcombank cũng đã nhìn thấy xu thế các nhà cung cấp dịch vụ bán sản
phẩm, dịch vụ của mình thông qua mạng ngày càng nhiều như vé điện tử của
VietnamAirlines, các siêu thị điện tử… và họ quyết tâm sẽ đón đầu.
- TMĐT của Việt Nam hiện tại đang còn rất sơ khai. Trong khi đó, thanh toán
điện tử của các Ngân hàng nước ngoài là một côn nghệ phổ biến và cũng đỏi hỏi
rất bức thiết đối với Việt Nam khi chúng ta đã là thành viên của WTO, tham gia
vào sân chơi lớn của thế giới, của hơn 140 quốc gia khác trên thế giới.
II.6. Tương lai của thanh toán điện tử tại Việt Nam
- Những lợi ích mà thanh toán điện tử mang lại cũng là xu thế tất yếu. Vì vậy,
cùng với thương mại điện tử, thanh toán điện tử góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này quan trọng trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải cạnh
tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Chẳng hạn như hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng CITAD, từ chỗ
hoàn toàn thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHNN giao dịch thường mất cả

ngày, CITAD đã làm thay đổi tất cả. Hiện nay các ngân hàng không thể canh
tranh trong dịch vụ thanh toán liên ngân hàng nếu không có CITAD, giao dịch
bù trừ chỉ còn đếm trên đầu ngón tay. Theo thống kê của Cục Nghiệp vụ Tin học
Ngân hàng, số lượng lệnh thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng năm 2007 đã tăng 40% so với năm 2006, tổng số tiền gian dịch cũng lớn
gấp 2 lần (tăng 107%). Bình quân mỗi ngày hệ thống thực hiện từ 35.000 đến
45.000 lệnh thanh toán, thời gian thực hiện mỗi lệnh là 10 giây.
14.Tóm lại: Thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến đã không còn là những
khái niệm xa lạ đối với nhiều người trên thế giới, thậm chí, có ý kiến còn cho
SVTH: Nhóm 11 Trang 25
Lớp: TMDT_01

×