Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.04 KB, 60 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng
suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối
cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người
cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã
thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp
hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ
tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan
tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là
làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân
phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ
và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao
động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao
động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ
chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi,
kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài
của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí
sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ
hưu Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của
người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao


động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động. Với
kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: “Hoàn
thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại và dịch vụ Kim Gia Bảo
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ DV KIM GIA BẢO
Chương 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ KIM GIA BẢO
Chương 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ KIM GIA BẢO
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công trách nhiệm hữu hạn TM và
DV Kim Gia Bảo em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt
là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự
hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cô giáo Th.s Mai Vân Anh và sự cố gắng nỗ lực
của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Thủy
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO

ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KIM GIA BẢO
1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH TM và dịch vụ Kim Gia Bảo
1.1.1Khái quát về tình hình lao dộng của Công ty TNHH TM và DV Kim Gia Bảo
Công ty TNHH TM và Dv Kim Gia bảo là một đơn vị hạch toán độc lập ,sản phẩm
chủ yếu của công ty là những thiết bị cơ khí ,bình ắc quy, hóa chất hóa dầu ,phụ tùng xe
máy và ôtô, máy móc công nghiệp, DV quảng cáo thương mại, xây dựng và san lấp mặt
bằng… phục vụ nhu cầu toàn xã hội, đi vào ứng dụng trong đời sống sinh hoạt và sản
xuất. Lao động có tính chất đặc biệt của ngành là sự kết hợp giữa lao động trí óc và hoạt
động chân tay.
Công ty TNHH TM và DV Kim Gia Bảo có số lượng lao động tương đối lớn.Do
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên lực lượng lao động của công ty khá đa dạng
và thay đổi tùy theo từng thời điểm trong năm như vào mùa mưa thì số lượng lao động của
công ty tăng lên đáng kể so với các thời điểm khác trong năm nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất và kinh doanh của công ty.
*Toàn bộ lao động trong công ty:250 người
Lao động gián tiếp
-Trình độ ĐH và trên Đh :15 người
-Cao đẳng :5 người
Lao động gián tiếp
-Lao động sản xuất :224 người
Lao động phục vụ
-Bán hàng :3người
-Bảo vệ :3 người
1.1.2. Phân loại lao động theo giới tính, độ tuổi và trìn độ chuyên môn
- Phân loại lao động theo giới tính
Số lượng lao động Nam toàn công ty:126 người
Số lượng lao động Nữ toàn công ty: 124 người
- Phân loại lao động theo độ tuổi
3

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Từ 18 – 20 tuổi: 22 người
Nam: 12 người
Nữ : 10 người
Từ 20 – 30 tuổi: 177 người
Nam: 97 người
Nữ :80 người
Từ 30 – 40 tuổi: 45 người
Nam: 28 người
Nữ : 17 người
Từ 40 – 50 tuổi: 5 người
Nam: 3 người
Nữ : 2 người
Trên 50 tuổi: 1 người
Nam: 1 người
Nữ : 0 người
Từ số liệu ở trên ta có thấy số lượng lao động nam và nữ trong công ty có tỷ lệ
tương đương nhau. Trong đó số người lao động ở độ tuổi từ 20 – 30 chiếm tỷ lệ cao nhất
là 177 người tương đương tỷ lệ là 70,08%, tiếp đó là độ tuổi từ 30 – 40 tuổi có 45 người
tương đương với tỷ lệ là 18%. Còn các độ tuổi khác chỉ chiếm số lượng rất ít trong công
ty, độ tuổi từ 18 – 20 tuổi chỉ có 20 người chiếm 8% và đặc biệt độ tuổi từ 40 – 50 tuổi
chiếm 3% và trên 50 tuổi chỉ chiếm 0.4%toàn lao động trong công ty. Điều này chứng tỏ
lực lượng lao động trong công ty chủ yếu là lực lượng lao động trẻ và điều này là rất tốt,
nhất là đối với một công ty sản xuất như công ty TNHH TM và DV Kim Gia Bảo vì độ
tuổi từ 20 – 30 được coi là độ tuổi lao động tốt nhất, hiệu quả nhất.
Toàn bộ lao động trong công ty đèu đạt trình độ 12/12 ,có tay nghề và chuyên môn
1.2. Các hình thức trả lương trong công ty
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh

bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các chế độ
tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây là
nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao động
không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động (trình độ tay nghề, các
biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử
dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ
phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người
lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn
hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so với những người lao động bình thường.
Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ
số lương hoặc quy định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều
kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua của
người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng hoá,
tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị trường, tránh đâù
cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn
là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ
phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn
đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một
phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.

1.2.1. Trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính
lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân
viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong đó có 2 loại:
•Trả lương theo thời gian đơn giản.
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
•Trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ
vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích người lao
động đi làm đều.
Mức lương = Lương tháng + số ngày làm
22 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ
tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh
thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá,
công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm
với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy
nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng

trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc
vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này có nhiều ưu
điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
 Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động gắn
với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó kích thích công
nhân nâng cao năng suất lao động.
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
 Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức phát
huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết
bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất
là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư không kịp
thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao động thấp kém dẫn đến
thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hưởng mà người công
nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra
biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩm nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. Đồng thời
tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao động trong ca làm việc đạt
hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để đảm
bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các chế độ
trả lương sau:

 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này được áp
dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình
lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra
và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này
là cố định và tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q: mức sản lượng thực tế.
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình, do quan
tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh thần
tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng dấu nghề, dấu
kinh nghiệm.
 Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một
thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để
nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối lượng
tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành công
được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó
tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao còn đối với người giao khoán thì yên
tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
+ Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm
ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm được tiến hành một

cách chặt chẽ.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
TM và DV Kim Gia Bảo
1.3.1. Quỹ tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo thời gian,khối lượng công việc và chất lượng lao động mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp
tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trên cơ sở số
lượng, chất lượng của sức lao động mà họ bỏ ra.Hiểu rõ bản chất của tiền lương là cơ sở
để nhà nước hoạch định các chính sách tiền lương thích hợp,giúp doanh nghiệp có sự lựa
chọn phương thức lương thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2
loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất
được hưởng lương theo chế độ.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
* Quỹ BHXH:Là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho
tổ chức xã hội,dùng để trợ cấp cho họ trong các trường hợp mất khả năng lao động, ốm
đau, thai sản, hưu trí
Theo chế độ hiện hành ) quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 22%
trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng
quỹ lương và tình vào chi phí sản xuất - kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lương thì do
người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
1.3.3. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế

*Quỹ BHYT: Là khoản đóng góp của người loa động và người sử dụng lao động cho cơ
quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định.Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất -
kinh doanh còn người lao động trực tiếp nộp 1.5% (trừ vào thu nhập của họ).Quỹ BHYT
do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người loa động thông qua mạng lưới y
tế.Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.Theo chế độ tài chính hiện hành,
KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và
doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Khi trích KPCĐ
thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi
tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
9
Trng i hc Kinh t Quc Dõn SV: Nguyn Thu
Thy
1.3.5 .Bảo hiểm thất nghiệp
Theo chế độ tài chính hiện hành ,BH thất nghiệp đợc trích theo tỷ lệ 2% ,trong đó doanh
nghiẹp chịu 1% và 1% tính vào thu nhập của ngời lao động
1.4. T chc qun lý lao ng v tin lng ti cụng ty TNHH TM v Dch v Kim
Gia Bo:
S 1.1. B mỏy t chc qun lý ca cụng ty
10
GIM C
Phú G Sn xut Phú G Kinh doanh
Phõn
xng I: Sn
xuõt AH1
Phõn
xng II:

Sn xuõt
ZECNễ
Phõn
xng III:
Sn xut
ANFO
thng
Phõn
xng IV:
Sn xut
ANFO chu
nc
Phũn
g KH
th
trng
phũn
g KT
ti
chớnh
Phũn
g TC
hnh
chớnh
K thut
KCS
Cỏc t
sn xut
Kho
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu

Thủy
+ Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về cả mặt sản xuất kinh
doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, quản lý sử dụng vốn bảo toàn và phát triển.
Tổ chức đời sống cho mọi hoạt động của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp của nhà
nước đã ban hành.
Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo các nội quy, quy chế Nghị Quyết được ban hành trang công ty.
Quy định của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước.
+ Phó giám đốc sản xuất:Là người trục tiếp chỉ đạo khâu kĩ thuật vật tư, thiết bị
đẩm bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả phù hợp với công việc chung, là
người chịu trách nhiệm về công tác sản xuất, quy trình sản xuất giấy kraft, bao bì carton.
Căn cứ vào quy chế của công ty, phó giám đốc thường xưyên đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho giám đốc những phần được phân công.
+ phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ và cân
đối lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào. Dưới phó giám đốc
có các phòng ban chức năng.
+ Phòng kế toán : Tổ chức công tác hạch toán kế toán đảm báo đúng pháp lệnh kế
toán. Tham mưu cho Giám Đốc để kiểm tra giám sát quản lý chặt chẽ về vật tư, tiền vốn
lao động một cách có hiệu quả nhất.
+phòng lao động -tiền lương:
Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập, chia
tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ dể phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và ngày càng phát triển.
Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển
và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà nước đã ban hành
Tham mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng và cách chi trả các quỹ lương, tiền
thưởng kịp thời, đúng chế dộ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng năm tham
mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành,
Nhà Nước.
11

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Quản lý kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ
lao động, an toàn lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
+ Phòng kế hoạch thị trường : Nghiên cứu thị trường kiếm bạn hàng , nhận các
đơn dặt hàng, mẫu mã, kiẻu dáng kỹ thuật,lên kế hoạch sản xuất.
Có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, cùng với phòng tài vụ hạch toán kinh doanh trong mọi
hạot động có nội dung kinh tế trong toàn công ty. Chủ động tham mưu cho giám đốc các
kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Chủ động tham mưu cho giám đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống của gười lao
động, có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư dây chuyền công
nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh phấn đấu ngày càng nâng cao năng suất lao
động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động.
Cùng với phòng tài vụ, kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kiểm tra, tổng hợp số
liệu sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ lãi, và báo cáo giám đốc vào ngày 10 tháng sau.
Kết với phòng kĩ thật kiểm tra chất lượng sản phẩm, đơn dặt hàng để tiến hành lập kế
hoạch cho sản xuất. Trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo
đúng chất lượng kịp tiến độ.
+ Phòng tài chính: Quản lý công tác tài chính cho toàn công ty theo chế độ chính sách
của nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài chính và pháp
luật ban hành để tránh lãng phí. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy mà công
tác tài chính đòi hỏi những người làm công tác này phải thường xuyên nắm vững nghiệp
vụ, xử lý đúng, chính xác các thong tin tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phòng tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo dung quy chế công ty đa ban
hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn,
tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng. Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách
nhà nước, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công
ty.

Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luân chuyển vốn,
biến động về tài sản, về bảo toàn vốn từ công ty đến các đơn vị thành viên.
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
+Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung
của toàn công ty bao gòm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn
phòng, điện, nước…Phục vụ sản xuất và công tác điều hành. Thực hiện pháp lệnh của
nhà nước, của ngành, của công ty về quản lý và sử dụng con dấu của công ty, cấp phát
giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn việc sử dụng, quản lý con dấu của công tythành viên
theo quy định.
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và các văn phòng phẩm, quản lý và
điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, hội nghị.
Quản lý, điều hành y tể công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ địng kỳ cho cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ BHYT cho cán bộ
công nhân viên hàng năm, thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo
quy định: Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc
thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn
cho công ty, đơn vị.
Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi sở tại để hỗ trợ giải quyết
khi cần.
+Đặc điểm tổ chức các phân xưởng:có 4 Phân xương chính
Việc sản xuất của công ty được chia làm từng phân xưởng thực hiện theo một dây
chuyền.
- Phân xưởng 1: Sản xuât AH1
- Phân xưởng 2: Sản xuât ZECNÔ
- Phân xưởng 3: Sản xuất ANFO thường
- Phân xưởng 4: Sản xuất ANFO chịu nước
13

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV KIM GIA BẢO
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Kim Gia Bảo
2.1.1 Chế độ tiền lương tại công ty TNHH TM và DV Kim Gia Bảo.
- Do đặc điểm của công ty nên chế độ tiền lương của công ty bao gồm:
- Lương chính.
- Các khoản phụ cấp
- Trích các quỹ 30.5%. BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước
Do công ty sản xuất theo quy mô lớn, có nhiều phân xưởng trong đó có 4 phân
xưởng chính:
- Phân xưởng 1: Sản xuât AH1
- Phân xưởng 2: Sản xuât ZECNÔ
- Phân xưởng 3: Sản xuất ANFO thường
- Phân xưởng 4: Sản xuất ANFO chịu nước
Vì vậy, tiền lương của công nhân sản xuất của mỗi phân xưởng được tính theo đơn
giá Công ty giao dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi phân
xưởng.Đơn giá được tính trên 1000đ doanh thu
Công ty hoạch toán theo tháng do đó đơn giá công ty giao cho các công ty là khác
nhau do vậy mà có thể thay đổi theo tháng.
Tiền lương = Lương chính + Phụ cấp
Lương cấp bậc = 29.000 x Hệ số lương
Trong công ty thì nhân viên quản lý phân xưởng như phó GD,các phân xưởng có tổ
trưởng, thủ kho phân xưởng, tiền lương được tính theo cấp bậc quy định của Nhà nước,
đồng thời được điều chỉnh theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
phụ thuộc vào trình độ tay nghề và thời gian công tác của mỗi người cộng với phụ cấp
trách nhiệm.
Hiện tại, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương theo thời gian

+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
2.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng tại Công ty
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao
động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp của công ty, các chứng từ
kế toán gồm có:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09 - LĐTL)
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo
tháng.Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và
các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc).Tất cả các chứng từ
trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo các
yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp
phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại công ty
và lập bảng thanh toán tiền lương, thnah toán tiền thưởng.
2.1.3. Tổ chức sổ sách kế toán.
Công ty thực hiện hoạch toán thời gian lao động bằng bằng việc chấm công theo
từng phòng ban, bộ phận công tác theo một mẫu biểu nhất định: Mẫu số 01- ĐTL ban
hành theo quyết định của Bộ tài chính ban hành.Công việc đầu tiên của kế toán tiền
lương là kiểm tra chứng từ ban đầu như Bảng chấm công, bảng công tác của tổ do nhân
viên các phòng đưa lên.Nội dung kiểm tra chứng từ ban đầu là kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ.Sau khi kiểm tra xong sẽ là căn cứ tính lương, tínhthưởng và các
khoản phải trả cho từng người lao động.

Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương mà kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho từng phân
xưởng, từng bộ phận sau đó đưa vào các sổ chi tiết có liên quan.
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Sơ đồ 2.1. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú: Ghi cuối tháng
2.2. Phương pháp tính lương:
2.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Công ty đang áp dụng tính tiền lương sản phẩm theo lương khoán.có nghĩa là
trong tháng công ty quy định tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm
hoàn thành.Người lao động căn cứ vào mức lương ngày có thể tính được tiền lương của
mình thông qua khối lượng công việc hoàn thành.Để minh hoạ cho hình thức trả lương
theo sản phẩm của công ty , ta nghiên cứu các chứng từ, bảng chấm công, bảng thanh
toán lương của phân xưởng sản xuất ZECNÔ.
16
Giấy nghỉ
phép, ốm
Bảng chấm công Chứng từ kết
quả lao động
Bảng thanh toán
lương phòng ban
Bảng tổng hợp thanh
toán lương toàn công
ty
Bảng phân bổ
số 1
Sổ chi tiết
TK 334, 338

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Đối với người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì căn cứ vào từng công
việc cụ thể để lập phiếu giao khoán công việc cho mỗi phân xưởng sản xuất.
Biểu 2.1. Phiếu báo khoán công việc
Phiếu báo khoán công việc
Ngày: 25/9/2011
Bên giao: Ông Vũ Văn tiến Tổ trưởng phân xưởng Nguyên vật liệu
Bên nhận: Ông Nguyễn Ngọc Thiện – Tổ trưởng phân xưởng sản xuất ZECNÔ.
Nội dung:
Căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao phân xưởng sản xuất ZECNÔ hoàn thành
1.000 kg sản phẩm loại ZN1.Thời gian tính từ ngày 25/9/2011đến 25/11/2011
Tổ trưởng phân xưởng có trách nhiệm đôn đốc phân xưởng sản xuất đúng kế
hoạch.
Người nhận việc Bên giao việc
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Căn cứ vào phiếu báo khoán công việc, quản đốc tiến hành chỉ đạo các thành viên trong
phân xưởng hoàn thành công việc được giao.Sau khi công việc hoàn thành sẽ có xác nhận
của cán bộ kỹ thuật.
Biểu 2.2. Phiếu xác nhận hoàn thành công việc
Phiếu xác nhận hoàn thành công việc
Phân xưởng sản xuất ZECNÔ
Từ ngày 25/9/2011đến ngày 25/11/2011
ĐVT: Triệu đồng
Ngày/tháng Tên công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký
1 Sản xuất
ZECNÔ kg
10 191 1.910

2 15 191 2.865

25/10 110 191 21.036
Bằng chữ: Hai mốt triệu không trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Phiếu này do tổ trưởng phân xưởng lập 2 bản, 1 bản giao cho đội trưởng đội sản
xuất, tờ còn lại chuyển về phòng kế toán đơn vị để làm thủ tục thanh toán lương cho
người lao động.
Việc theo dõi các sản phẩm làm ra được của côngnhân sản xuất được thực hiện ở
từng phân xưởng, mỗi phân xưởng có 1 bảng chấm công (Theo mẫu 01 - LĐTL) được lập
mỗi tháng một lần.Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phân xưởng,
người phụ trách bảng chấm công đánh dấu vào bảng chấm công, ghi nhận sự có mặt của
từng người trong ngày, tương ứng từ cột 1 đến cột 31 của bảng.Bảng chấm công được công
khai tại nơi làm việc của mỗi phân xưởng và tổ trưởng phân xưởng là người có trách nhiệm
kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.
Trong trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản phải có các
chứng nhận của cơ quan y tế, bệnh viện cấp và nộp cho cho phòng kế toán để làm căn cứ
tính lương.Ví dụ vào ngày 4/10/2011 trên bảng chấm công phân xưởng sản xuất ZECNÔ
ghi công ốm của công nhân Đỗ Thị Minh có chứng từ kém theo là "phiếu khám chữa
bệnh dịch vụ
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Biểu 2.3. Phiếu khám chữa bệnh dịch vụ
Phiếu khám chữa bệnh dịch vụ
Họ và tên: Đỗ Thị Minh
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất ZECNÔ - Công ty TNHH TM và DV Kim Gia Bảo

Khoa khám bệnh:
Chuẩn đoán: sốt vi rút
Đã thanh toán:
1. Tiền viện phí : 200.000
2. Tiền thuốc :150.000
3. Tiền khám : 50.000
Tổng cộng: 400.000
(Bằng chữ: Bốn trăm nghìn đồng chẵn)
Ngày 04/10/2011
G.Đ bệnh viện Bệnh nhân ký Bác sĩ khám
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu Thủy
Bảng 2.1: Bảng chấm công
Tháng 10 năm 2011
Phân xưởng 2 - Sản xuất ZECNÔ
TT
Họ tên
Cấp
bậc,
chức
vụ
Ngày trong tháng
Cộng
hưởng
lương
Cộng
hưởng
BHXH
Nghỉ
khác

Kí hiệu chấm
công
1 2 3 4 5 6 7 8 9 29 30 31
1 Trần Văn Nam CN + + TB CN + + + + + + + TB 22 Ngày làm việc +
2 Đỗ Thị Thơm CN + + TB CN + + Ô + + + + TB 21 Điều dưỡng Ô
3 Nguyễn Công CN + + TB CN + + + S + + + TB 23 Nghỉ phép S
4 Phạm Lê Thịnh CN + + TB CN + + + + H + + TB 26 H.Nghị,học tập H
5 Lê Văn Trọng CN + + TB CN + + + + NB + + TB 26 Nghỉ bù NB
6 Nguyễn Văn An CN + + TB CN + + + + + + + TB 25
7
( Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Cuối tháng các bảng chấm công của từng phân xưởng được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, phụ cấp.Ngoài việc căn
cứ vào bảng chấm công được gửi đến từ các phân xưởng, kế toán còn phải căn cứ vào đơn giá sản phẩm và số ngày công làm việc
của mỗi công nhân sản xuất.
Bảng 2.2. Bảng thanh toán lương
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu Thủy
Tháng 10 năm 2011
Phân xưởng 2 - Sản xuất ZECNÔ
T
T
Họ
tên
Hệ số
lương
Ngày công Lương ngày Tiền lương và các khoản
Sản
phẩm
Thời
gian

Lễ
phép
Kinh
doan
h
Sản
phẩm
Thời
gian
Lễ
phép
Kinh
doan
h
Năng
xuất
Lương
SPBB
Thời
gian
Lễ
phép
Kinh
doanh

C.Lệch
Phụ cấp
TN
Tổng
1 Nam 3,48 23 23 41.127 33.218 6.327 945921 75.410 145.521 90.000 1.182.442

2 Thơm 1,58 16 2 5 22 21.036 18.673 15.082 2.873 175.860 336.576 37.346 51.714 21.000 700.852
3 Công 3,05 22 1 23 21.036 29.545 29.114 5.545 73.626 462.792 29.545 127.536 187.198 880.696

11 Thịnh 2,55 21 2 23 21.036 29.545 24.341 4.636 23.346 441.756 59.090 106.628 178689 1.017.559
Tổng
cộng
1.935.31
2
4.196.68
2
2210581
17430
3
990046 901.454
111.00
0
10519878
( Nguồn: Phòng kế toán công ty)
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Phương pháp lập bảng thanh toán lương phân xưởng sản xuât ZECNÔ:
Cơ sở lập: Dựa vào bảng chấm công trong tháng của từng người trong phân
xưởng, dựa vào đơn giá sản phẩm mà công ty áp dụng cho năm 2011, hệ số lương.
Kết cấu:
Cột 1: Ghi thứ tự
Cột 2: Ghi họ tên của từng người trong phân xưởng.
Cột 3: Ghi hệ số lương tương ứng với từng người trong phân xưởng
Cột 4 đến cột 7: Ghi ngày công chi tiết theo từng khoản: sản phẩm, thời gian, lễ
phép, kinh doanh.

Cột 8 đến cột 11: Ghi mức lương ngày chi tiết theo từng khoản sản phẩm, thời
gian, lễ phép, kinh doanh.
Cột 12 đến cột 19: Ghi tiền lương và các khoản trích theo từng khoản: Năng suất,
lương sản phẩm bao bì, thời gian, lễ phép, kinh doanh, bù chêch lệch, phụ cấp trách
nhiệm, tổng.
Phương pháp lập:
Để tiện cho việc theo dõi của phương pháp lập bảng thanh toán lương ta đi kết
hợp, nghiên cứu ví dụ cho anh Công.
Cột 1: Ghi thứ tự của từng người trong phân xưởng
Cột 2: Ghi họ tên của từng người trong phân xưởng
Cột 3: Ghi hệ số lương tương ứng với từng người trong phân xưởng.
Cột 4 đến cột 7: Ghi ngày công chi tiết
Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán ghi một dòng vào từng cột tương ứng với
từng người.
VD: Anh Công Ngày công theo sản phẩm: 22 công
Ngày công theo thời gian: 1 công
Ngày công nghỉ lễ phép: 0 công
Ngày công kinh doanh: 23 công
Cột 8 đến cột 11: Ghi lương ngày
Kế toán căn cứ vào đơn giá sản phẩm của công ty áp dụng năm 2011, lương trả
theo đơn giá và số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày công), hệ số lương, mức lương tối
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
thiểu của Nhà nước áp dụng cho năm 2011. Trong cột lương ngày chi tiết cho từng khoản
mục như sau:
Sản phẩm: chính là đơn giá sản phẩm mà công ty áp dụng cho phân xưởng
ZECNÔ tháng 10/2011dựa vào lương trả theo đơn giá, hệ số lương của phân xưởng, ngày
công chế độ, cụ thể như của anh Công.
Lương ngày theo sản phẩm (A.Công) = 260.000x 1,78 =21.036đ/sp

22
Thời gian: Dựa vào lương trả theo đơn giá, hệ số lương và ngày công chế độ để
ghi một dòng vào cột phù hợp, cụ thể như:
Lương sản phẩm(A.Công) = 260.000x2,50 = 29.545 đ/ngày
22
Lễ phép: Dựa vào mức lương tối thiểu năm 2011, hệ số lương và ngày công chế
độ để ghi một dòng vào cột phù hợp cụ thể:
Lương ngày nghỉ phép(A.Công) = 290.000x3,05 = 40.205đ/ngày
22
Kinh doanh: Dựa vào lương kinh doanh áp dụng năm 2011 -Hệ số lương và ngày
công chế độ để ghi một dòng vào cột phù hợp cụ thể như:
Lương ngày theo kinh doanh(A.Công) = 40.000x3,05 = 5.545 đ/ngày
22
Cột 12 đến cột 19: Ghi tiền lương và các khoản chi tiết như:
Năng suất: Là cột mà người lao động làm thừa trong tháng vượt mức kế hoạch mà
công ty đưa ra. Đơn giá là: 21.036đ/sản phẩm là đơn giá sản phẩm tính theo công
Lương thời gian: Ta lấy ngày công làm việc thực tế theo thời gian nhân với lương
ngày theo thời gian để ghi một dòng vào cột phù hợp, cụ thể:
Lương thời gian của anh Công = 1 x 29.545 = 29.545 đ/tháng
Lương lễ phép và lương kinh doanh: Ta tính tương tự như lương thời gian.
Lương lễ phép: Do anh Công không nghỉ buổi nào nên cột lương phép của anh
không có.
Lương kinh doanh: 5.545 x 23 = 127.535 đ/tháng
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân SV: Nguyễn Thu
Thủy
Bù chênh lệch: ta lấy cộg lương ngày chi tiết cho lương thời gian trừ đi đơn giá
lương sản phẩm xong nhân với ngày công làm việc thực tế theo sản phẩm cụ thể như:
Bù chêch lệch của anh Công = (29.545 - 21.036) x 22 = 187.198 đ/tháng.
Chú ý: Khoản bù lương này chỉ áp dụng với những người có số lương thấp hơn

đơn giá công ty trả thì được hưởng theo lương đơn giá sản phẩm ở phân xưởng bao bì
này, bù lương có 5 người đó là: Công, Hiền, Hiệp, Thinh, Linh thì được bù lương bởi vì
hệ số lương của họ nằm trong khoản mà công ty quy định để bù lương cho công nhân
viên.
Phụ cấp trách nhiệm: Ta lấy mức lương tối thiểu mà công ty quy định nhân với tỷ
lệ được hưởng.
Ví dụ: ở phân xưởng chỉ có anh Nam (quản đốc) thì được hưởng phụ cấp trách
nhiệm là: 300.000 x 0,3 = 90.000đ. Còn phụ cấp an toàn viên được áp dụng cho chị
Thơm là: 21.000đ
Như vậy vừa nghiên cứu phương pháp lập của bảng thanh toán lương phân xưởng
zecnô kết hợp với ví dụ để minh hoạ ta có tiền lương của Anh Công như sau:
Theo công thức:
Tiền lương tháng của anh công = 73.626 + 462.792 + 29.545 + 127.535 + 187.198
= 880.696 đ/tháng.
Vậy tiền lương của anh Công là: 880.696 đ/tháng nhưng bên cạnh đó anh Công
phải trích các khoản khấu trừ như BHXH 6%, BHYT 1.5% theo mức lương Nhà nước
quy định năm 2011: 21.000 x hệ số lương của anh Công. Vậy hai khoản khấu trừ đó là:
38.430 đ/tháng.
Vậy tiền lương thực lĩnh trong tháng của anh Công là: 842.266 đ/tháng
2.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian.
- Phòng kế toán, căn cứ vào bảng chấm công để xác định rõ số ngày làm việc thực
tế của người lao động, mức lương tối thiểu, hệ số lương và chế độ phụ cấp để xác định
lương trong tháng phải trả. Hình thức này áp dụng đối với những người lao động gián
tiếp.
Phương pháp tính lương thời gian:
Lương tháng = Lương T.Gian + Lương phép + Lương KD + Phụ cấp
25

×