Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng No và PTNT Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.09 KB, 67 trang )

Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B

Lời mở đầu
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được tách thành hai cấp kể từ năm
1988 theo nghị định 53/HĐBT của Chính phủ. Kể từ đó, các NHTM Việt
Nam đã hoạt động kinh doanh như bất kỳ một doanh nghiệp nào nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế độc lập, lời ăn lỗ
chịu. Với đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ-một sản phẩm tài
chính rất nhạy cảm với mọi thay đổi và biến động, nên hoạt động kinh doanh
ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Để có thể phát triển bền vững và ổn định trong một mơi trường cịn
nhiều bấp bênh, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải nhận biết được các
rủi ro và quản lý giảm thiểu các rủi ro ấy. Để tạo ra nền tảng và cơ sở pháp
lý cho các NHTM trong việc hạn chế và khắc phục những tổn thất do rủi ro
mang lại, nhằm giúp các ngân hàng lành mạnh hố hoạt động tài chính,
Thống đốc ngân hàng nhà nước Vịêt Nam đã chính thức cho phép các ngân
hàng thực hiện việc trích lập dự phịng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
Việc cho phép các NHTM duy trì nguồn dự phịng để xử lý rủi ro là
điều hồn tồn thích hợp trong cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc
tế. Và nguồn quỹ này đã thực sự trở thành chiếc phao cứu cánh cho các
NHTM thời kinh tế thị trường. Tuy nhiên, Hoạt động trích lập và sử dụng dự
phịng vẫn cịn là một nghiệp vụ mới mẻ đối với các ngân hàng, cũng như
các quy định về nghiệp vụ này vẫn chưa được hồn chỉnh. Bởi vậy, việc
thực hiện trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trên thực tế ở các ngân hàng
vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và xem xét.

Kinh Tế Quốc Dân


1

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B

Trong quá trình thực tập tại ngân hàng No và PTNT Hà Nội, xuất phát
từ sự mới mẻ và ý nghĩ của vấn đề này, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
thực tiễn thực hiện nghiệp vụ trích lập và dự phịng rủi ro tại chi nhánh. Từ
các kết quả thu được, em đã hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp với đề tài:
“Thực trạng và giải pháp hồn thiện nghiệp vụ kế tốn trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng
No và PTNT Hà Nội”. Chuyên đê gồm ba phần:
-

Chương I: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ kế tốn trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.

-

Chương II: Thực trạng về nghiệp vụ kế tốn trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh ngân hàng No và PTNT
Hà Nội.

-

Chương III: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế tốn trích lập và sử

dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh ngân hàng No
và PTNT Hà Nội.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên
phịng kế tốn, các phịng ban cũng như ban lãnh đạo của ngân hàng No và
PTNT Hà Nội. Em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Đức Hiển đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên chắc
chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp,
phê bình của các thầy cơ và các bạn.

Kinh Tế Quốc Dân

2

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TỐN TRÍCH LẬP
VÀ SỬ DỤNG DỰ PHỊNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng là một quá trình lịch
sử lâu dài. Ở thời kỳ đầu các ngân hàng hoạt động độc lập với nhau và thực

hiện các chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn trong nền kinh
tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhưng chính sự mở rộng và phát triển
của lưu thơng hàng hố đã dẫn đến sự phân hố trong hệ thống ngân hàng,
hình thành nên các ngân hàng trung ường và hệ thống các ngân hàng trung
gian. Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển và mở rộng đã tạo nên sự ra
đời của các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực riêng: NHTM, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng phát triển,…
NHTM là một loại hình trung gian khá phát triển và giữ vai trị tương
đối quan trọng trong tồn bộ hệ thống ngân hàng, cũng như trong nền kinh
tế. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương maih. Luật ngân
hàng của Pháp năm 1941 đã định nghĩa: “được coi là ngân hàng là những xia
nghiệp hành nghề thường xuyên nhận của cơng chúng dưới hình thức kí thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Cịn theo điều 20 luật các TCTD
của Việt Nam năm 1997 : “ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”.

Kinh Tế Quốc Dân

3

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B


Như vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng có thể
thấy NHTM là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ . Có nghĩa là, NHTM tìm kiếm lợi nhuận thong qua các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà chủ yếu là nhận tiền gửi từ những người có
nguồn vốn dư thừa, sử dụng số tiền đó để cho vay những người có nhu cầu
về vốn và cung ứng các dịch vụ thanh toán rộng rãi cho những người có nhu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Lợi nhuận của ngân hàng chính là phần
chênh lệch giữa số lãi phải trả cho người gửi tiền và sổ lãi thu được từ hoạt
động cấp tín dụng, cùng với các khoản phí thu được qua việc cung cấp các
dịch vụ.
NHTM được tách thành nhóm riêng, phân biệt với các ngân hàng
trung gian và các tổ chức tín dụng khác. Một trong những lí do là tổng tài
sản của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong tổng tài sản của toàn bộ
hệh thống ngân hàng và tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và cơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một NHTM.
Sự phát triển của nển kinh tế khiến cho khái niệm về ngân hàng,
NHTM đang thay đổi vì có sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân
hàng với các loại hình trung gian tài chính khác, nhưng NHTM vẫn đóng vai
trị quan trọng nhất trong hệ thống tài chính của mỗi nước. Trong tổng lưu
chuyển tiền tệ của mỗi nền kinh tế, lưu chuyển tiền tệ của các trung gian tài
chính chiếm 2/3. Và các NHTM chiếm 2/3 trong tổng lưa chuyển vốn của
các trung gian tài chính. Hoạt động của NHTM rát đa dạng, phong phú và có
phậm vị rộng lớn, do đó, nó có thể đáp ứng được đày đủ lợi ích của bất kỳ
hệ thống tài chính nào. NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sử hữu khác nhau:
NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh hoặc chi nhánh
NHTM nước ngoài.

Kinh Tế Quốc Dân

4


Khoa Ngân Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế:
Có thể nói, đặc trng hoạt động của NHTM đợc thể hiện rõ nhất thông
qua các chức năng của NHTM:
* Chức năng làm thủ quĩ cho xà hội
Đây là chức năng đầu tiên có từ thời kì sơ khai của hoạt động ngân
hàng, xuất phát từ nhu cầu đảm bảo tài sản và mong muốn tích luỹ giá trị.
Thực hiện chức năng này, NHTM là nơi nhận tiền gửi của các cá nhân, các
doanh nghiệp và các tổ chức. Ngân hàng giữ tiền cho khách hàng của mình và
đáp ứng các yêu cầu chi tiêu của họ. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của
cá nhân, doanh nghiệp ngày càng cao, tích luỹ ngày càng lớn thì nhu cầu bảo
đảm an toàn về tài sản và mong muốn đợc sinh lời từ khoản tiền có đợc của
các chủ thể kinh tế cũng ngày càng cao. Vì thế, chức năng này của ngân hàng
ngày càng phát triển. Nó đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Đối
với ngân hàng, việc nhận các khoản tiền gửi là cơ sở để tạo ra nguồn vốn cho
hoạt động ngân hàng. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn lớn nhất, đảm bảo
cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh.
* Chức năng trung gian thanh toán
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, trao đổi hàng hoá ngày càng phức
tạp thì việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt có rất
nhiều hạn chế, đó là rủi ro mất mát khi vận chuyển, chi phí thanh toán lớn...
Vì thế, xuất hiện nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Việc ngân hàng nhận các
khoản tiền gửi, thực hiện các yêu cầu thu chi của khách hàng chính là tiền đề

để ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán.
Khi ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu thu chi của khách
hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay
nhập vào tài khoản tiền gửi tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh
của khách hàng thì tức là ngân hàng đà thực hiện vai trò tring gian thanh toán.
Chức năng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lu
thông tiền mặt, đảm bảo thanh toán an toàn, giúp các chủ thĨ kinh tÕ thùc hiƯn
Kinh Tế Quốc Dân

5

Khoa Ngân Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Nhờ đó, nó góp phần làm tăng tốc độ lu
thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và do đó tăng hiệu quả của quá trình
tái sản xuất xà hội. Việc cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
cũng góp phần tăng thu nhập, tạo uy tín cho ngân hàng. Việc chu chuyển tiền
tệ hiện nay trong bất kì một nền kinh tế nào cũng chủ yếu là thông qua hệ
thống NHTM và chỉ khi chức năng trung gian thanh toán đợc khẳng định nh là
thủ quỹ của xà hội.
* Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các chủ thể kinh tế - đó là những
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, nhờ đó ngân hàng hình
thành nên quĩ cho vay và đem cho vay ®èi víi c¸c chđ thĨ kinh tÕ kh¸c ®ang

cã nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM đà khắc phục đợc những hạn
chế của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tài sản xà hội, thệ hiện
rõ bản chất của các NHTM: đi vay để cho vay.
Bằng chức năng này, NHTM trở thành cầu nối giữa ngời có vốn d thừa
và ngời có nhu cầu về vốn và đem lại lợi ích cho cả ngời gửi tiền, ngân hàng và
ngời đi vay. Ngời gửi tiền thoả mÃn đợc nhu cầu an toàn tài sản và kiếm đợc
lời từ khoản lÃi tiền gửi. Ngời đi vay thoả mÃn đợc nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh toán. NHTM tìm kiếm đợc lợi nhuận từ chênh lệch lÃi suất, đây
là nguồn thu quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chức năng
này của NHTM còn đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế, vì nó đáp ứng nhu
cầu vốn cho quá trình tái sản xuất thông qua việc chuyển hoá vốn nhàn rỗi
thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế:
NHTM đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế. Trớc hết, NHTM
là nơi cung ứng vốn cho nền kinh tế. NHTM, thông qua hoạt động nhận tiền
gửi và các dịch vụ thanh toán, đà đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rõi và
tạm thời nhàn rỗi, rồi thông qua hoạt động cấp tín dụng, cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế. Với vai trò này, NHTM trở thành cầu nối giữa doanh nghiÖp

Kinh Tế Quốc Dân

6

Khoa Ngân Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B


với thị trờng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất, mở
rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động một cách có
hiệu quả còn là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Không
những góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, hệ thống
NHTM còn thực hiện việc tập hợp và phân bổ vốn của thị trờng, dẫn dắt các
luồng tiền tệ trong lu thông, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô.
NHTM còn là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhËn tiỊn gưi, cho vay, thanh to¸n và các
nghiệp vụ ngân hàng khác, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không
ngừng phát triển. Thông qua các hoạt động với các NHTM nớc ngoài, hệ
thống NHTM đà thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với
sự vận động cuả nền tài chính quốc tế. Ngày nay, những hoạt động của hệ
thống NHTM là không thể thiếu đối với bất kì một nền kinh tế nào.
1.2 dự phòng rủi ro trong hoạt động cđa nhtm:
1.2.1 Rđi ro - nh©n tè tÊt u trong hoạt động NHTM:
Có thế nói, hoạt động của NHTM gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh
tế. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động và dịch vụ của ngân hàng
ngày càng xuất hiện nhiều hơn, tham gia vào mọi hoạt động của nền kinh tế và
đời sống con ngời. Cũng vì thế, hoạt động ngân hàng trở thành lĩnh vực nhạy
cảm, là hệ thần kinh của nền kinh tế.
Đối tợng kinh doanh của NHTM là tiền tệ và hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó, hoạt
động của ngân hàng rất nhạy cảm với mọi biến động của nền kinh tế. Những
biến động về giá cả, về quan hệ cung cầu, về chu kì phát triển của nền kinh tế,
về lạm phát, về thất nghiệp,... đều có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn hoạt động của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng

tạo lập và huy động đợc để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm
Kinh T Quc Dõn

7

Khoa Ngõn Hàng


Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B

vèn huy ®éng, vèn ®i vay, vốn khác và vốn tự có. Trong đó, vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và đóng vai trò quan trọng nhất.Tuy nhiên nguồn vốn này
lại không thuộc sở hữu của ngân hàng mà là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong dân c, đợc tạo lập từ nhiều hình thức khác nhau nên tính ổn định thấp, dễ
biến động. Vì thế, hoạt động của ngân hàng trở nên rất rủi ro.
Hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng hiện nay đà đợc đa dạng hoá
nhng hoạt động chủ yếu vÉn lµ cÊp tÝn dơng, chiÕm tØ träng tíi 60% - 70%
trong tổng tài sản có của các NHTM. Tuy nhiên, khi ngân hàng cho khách
hàng vay, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Món vay có thể đợc trả lại đầy đủ
nhng cũng có thể trở nên khó đòi và ngân hàng có thể mất toàn bộ số tiền cho
vay. Nh vậy, tín dụng hoạt động chủ yếu của ngân hàng lại là mảng kinh
doanh chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Thêm vào đó, đối tợng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ cá
nhân, hộ gia đình, đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổng công ty... và
hoạt động trên mọi địa bàn, từ thành phố đến vùng núi xa xôi; mọi lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh, từ sản xuất, phân phối, lu thông đến tiêu dùng. Do đó,
một điều tất yếu là rủi ro rất dễ xảy ra đối với các hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Rủi ro trong hoạt động của NHTM:

1.2.2.1 Rủi ro lÃi suất:
Một ngân hàng chịu rủi ro lÃi suất khi có sự không cân xứng về kì hạn
giữa tài sản có và tài sản nợ. Khi lÃi suất thị trờng biến động, cùng với sự
không cân xứng về kì hạn sẽ làm cho ngân hàng gặp rủi ro. Rủi ro lÃi suất đợc
biểu hiện ở ba dạng:
* Rủi ro lÃi suất tái tài trợ tài sản nợ:
Trong trờng hợp ngân hàng duy trì tài sản có có kì hạn dài hơn so với
tài sản nợ thì ngân hàng đứng trớc rủi ro về lÃi suất trong việc tái tài trợ đối với
tài sản nợ. Rủi ro sẽ thành hiện thực nếu trong những năm tiếp theo, lÃi suất
huy động vốn có xu hớng tăng lên trên mức lÃi suất đầu t tín dụng dài hạn.
* Rủi ro lÃi suất tái đầu t tài sản có:

Kinh T Quc Dõn

8

Khoa Ngõn Hng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

Ngợc lại với trờng hợp trên, nếu ngân hàng duy trì tài sản có có kì hạn
ngắn hơn so với tài sản nợ và lÃi suất đầu t có xu hớng thấp hơn lÃi suất huy
động thì ngân hàng gặp rủi ro về lÃi suất trong việc tái đầu t đối với tài sản có.
* Rủi ro giảm giá trị tài sản:
Giá trị thị trờng của tài sản có hay tài sản nợ của ngân hàng là dựa trên
khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Nếu lÃi suất thị trờng tăng lên thì mức
chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên và vì thế giá trị hiện tại của tài sản có

hay tài sản nợ giảm xuống và ngợc lại. Vì thế nếu kì hạn của tài sản có và tài
sản nợ không cân xứng nhau, ví dụ tài sản có có kì hạn lớn hơn tài sản nợ thì
khi lÃi suất thị trờng tăng, giá trị tài sản có giảm nhanh và nhiều hơn so với sự
giảm giá trị của tài sản nợ ngân hàng đà gặp rủi ro giảm giá trị tài sản khi
lÃi suất thay đổi.
1.2.2.2 Rủi ro ngoại hối:
Trong nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng không chỉ bó hẹp hoạt động
trong một quốc gia mà các ngân hàng đà da dạng hoá danh mục đầu t quốc tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ liên quan đến nội tệ mà cả ngoại
tệ, vì thế hoạt động ngân hàng chứa đựng cả rủi ro ngoại hối. Khi ngân hàng
duy trì một trạng thái hối đoán mở, mở trờng hoặc mở đoản, thì khi tỷ giá biến
động, giá trị tài sản có ròng bằng ngoại tệ sẽ thay đổi và rủi ro ngoại hối xảy
ra khi giá trị này âm. Ngoài ra, khi kì hạn tài sản có ngoại tệ và tải sản nợ
ngoại tệ không cân xứng nhau thì rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng khi lÃi
suất ngoại tệ biến động tơng tự nh rđi ro l·i st.

1.2.2.3 Rđi ro thanh kho¶n:
Rđi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn
hoặc không thể tìm đợc nguồn từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những ngời gửi tiền ®ång

Kinh Tế Quốc Dân

9

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Th Hằng


Ngân hàng K15B

thêi cã nhu cÇu rót tiỊn gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Rủi ro thanh khoản xảy
ra đối với các ngân hàng là thờng xuyên. Nguyên nhân chính xuất phát từ đặc
điểm mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản của ngân hàng: đó là các
ngân hàng dùng các nguồn vốn ngắn hạn bên tài sản nợ để tài trợ cho các tài
sản dài hạn bên tài sản có. Trong điều kiện bình thờng, nhu cầu thanh khoản
của một ngân hàng có thể dự đoán trớc đợc và đợc đảm bảo bằng tiền mặt dự
trữ hoặc các tài sản có có tính lỏng cao. Tuy nhiên, trong trờng hợp đặc biệt,
khi ngời dân mất lòng tin vào ngân hàng hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời
vụ mà ngân hàng không dự tính trớc đợc, đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức
thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thờng thì ngân hàng có thể phải đối mặt
với rủi ro thanh khoản. Trong trờng hợp đó, ngân hàng sẽ phải bán các tài sản
có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu của ngời gửi tiền. Vì vậy, rủi ro
thanh khoản có thể ảnh hởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng.
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy
đủ cả gốc và lÃi của khoản vay hoặc là thanh toán nợ gốc và lÃi không đúng kì
hạn. Khi ngân hàng cung cấp bất kì một khoản tín dụng nào cho khách hàng
thì nó phải thoả mÃn ba nguyên tắc: khoản tín dụng đó phải đợc sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả, phải có bảo đảm tín dụng và phải đợc hoàn trả cả gốc
và lÃi theo đúng kì hạn đà cam kết. Tuy nhiên, khi ngân hàng đà cấp tín dụng
cho khách hàng, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà khoản vay đó không đợc
hoàn trả đúng hạn hoặc mất hoàn toàn khả năng thu hồi lại. Khi đó rủi ro tín
dụng đà xảy ra với ngân hàng. Nó dẫn đến những tổn thất về tài chính cho
ngân hàng, dẫn đến sự thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Rủi ro
giao dịch là rủi ro phát sinh khi ngân hàng tích luỹ các kho¶n cho vay, nã bao
gåm rđi ro lùa chän, rđi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi
ro liên quan đến hoạt động thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro bảo đảm là

rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm của khoản tín dụng nh các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn
của tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan tới các quá trình, thao
Kinh Tế Quốc Dân

10

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Th Hằng

Ngân hàng K15B

t¸c nghiƯp vơ tÝn dơng tõ việc xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng,
việc xem xét và quản lý danh mục cho vay đến việc xếp hạng tín dụng và kĩ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ những đặc điểm riêng
biệt của chủ thể đi vay hay cđa ngµnh kinh tÕ. Rđi ro tËp trung lµ rđi ro xảy ra
khi mức d nợ của ngân hàng tập trung vào một số khách hàng, một số ngành
kinh tế hoặc một khu vực địa lý hoặc một số hình thức cho vay.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đó có thể là nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi trờng kinh tế vĩ
mô, môi trờng pháp lý, .. hoặc nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng nh
trình độ quản lý, trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp, thông tin không cân
xứng... hoặc nguyên nhân chủ quan từ khách hàng nh cố tình không trả nợ, sử
dụng sai mục đích tiền vay... hoặc nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo
nh giá trị giảm, không bán đợc...
1.2.2.5 Rủi ro hoạt động ngoại bảng:
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài

sản, nhng lại có thể tạo ra nhng tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân
đối nội bảng. Đối với những hoạt động ngoại bảng, ngân hàng đà thu đợc phí
và hạch toán vào bảng báo cáo thu nhập chi phí trong khi cha phải sử dụng đến
vốn kinh doanh. Vì thế, hoạt động này đem lại thu nhập cho ngân hàng nhng
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi các đối tác của ngân hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đà cam kết trong các nghiệp vụ
bảo lÃnh vay vốn, bảo lÃnh thực hiện hợp đồng, bảo lÃnh thanh toán và các
cam kết về nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ... thì ngân hàng sẽ phải sử dụng vốn
kinh doanh của mình để thực hiện các nghĩa vụ bảo lÃnh, khi ấy tài sản ngoại
bảng chuyển thành tài sản nội bảng và ngân hàng gặp phải rủi ro. Do sự phong
phú, đa dạng của các hoạt động ngoại bảng cũng nh việc sử dụng tích cực một
số hoạt động ngoại bảng vào việc phòng ngừa rủi ro lÃi suất, rủi ro ngoại hối
và rủi ro tín dụng... nên việc quản trị và điều hành có hiệu quả các nghiệp vụ
ngoại bảng là điều rất cần thiết.
1.2.2.6 Rủi ro công nghệ và hoạt ®éng:
Kinh Tế Quốc Dân

11

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Th Hằng

Ngân hàng K15B

Rđi ro céng nghƯ ph¸t sinh khi những khoản đầu t cho phát triển công
nghệ không tạo ra đợc những khoản tiết kiệm trong chi phí nh đà dự tính khi
mở rộng qui mô hoạt động. Việc đầu t cho công nghệ có thể tạo cho ngân
hàng một sức cạnh tranh mạnh mẽ, cho phép ngân hàng phát triển các sản

phẩm mới, tiên tiến hiện đại. Nhng đầu t cho công nghệ bao giờ cũng là những
khoản đầu t rất lớn nên rủi ro về công nghệ xảy ra có thể gây nên những hậu
quả nặng nề nh giảm khả năng cạnh tranh, dẫn đến sự phá sản của ngân hàng
trong tơng lai
Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể
phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ thống
hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động. Rủi ro hoạt động xảy ra có thể ảnh hởng
nghiêm trọng tới các giao dịch thờng xuyên của ngân hàng và gây thiệt hại
không nhỏ cho ngân hàng.
1.2.2.7 Các rủi ro khác:
Ngoài các rủi ro cơ bản trên, hoạt động ngân hàng có thể gặp phải một
số rủi ro khác nh: rủi ro qc gia, rđi ro b¾t ngn tõ u tè kinh tế vĩ mô nh
lạm phát tăng, sự biến động của giá cả hàng hoá, thất nghiệp... hoặc rủi ro xuất
phát do ảnh hởng của chiến tranh, sự sụp đổ của thị trờng chứng khoán, sự
thay đổi đột ngột về thuế, rủi ro đạo đức...

1.2.3 Vai trò của dự phòng rủi ro hoạt động của NHTM:
Những hoạt động của NHTM luôn tiỊm Èn rÊt nhiỊu rđi ro, hay nãi c¸ch
kh¸c, NHTM là nơi chứa đựng, hứng chịu các rủi ro của nền kinh tế. Những
rủi ro này không chỉ dẫn tới những tác động xấu ảnh hởng xấu tới hoạt động
của bản thân ngân hàng mà nó còn gây ra những ảnh hởng xấu tới toàn bộ hệ
thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động của NHTM có liên quan
tới nhiều chủ thể kinh tế, vì thế khi ngân hàng gặp rủi ro thì những cá nhân,
doanh nghiệp có giao dịch với ngân hàng cũng đồng thời phải gánh chịu rủi ro.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM cũng đồng thời là tác nhân làm lan
Kinh Tế Quốc Dân

12

Khoa Ngân Hàng



Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

truyền và nhân rộng rủi ro trong nền kinh tế. Chính vì có các trung gian tài
chính là các NHTM mà trong các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tác hại
đà nhanh chóng lan truyền làm sụp đổ, phá sản các tổ chức tài chính, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mặt khác, sự sụp đổ trong hệ thống NHTM là
có tính dây truyền. Khi một ngân hàng gặp rủi ro dẫn đến phá sản thì nó sẽ
kéo theo các ngân hàng khác cũng gặp khó khăn và điều đó có thể làm sụp đổ
cả hệ thống ngân hàng của quốc gia đó. Chính vì thế, bảo đảm an toàn cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng là rất quan trọng. Điều đó đợc thể hiện ë mét
sè vÊn ®Ị mÊu chèt nh vèn ®iỊu lƯ, khả năng cung cấp những sản phẩm tạo
nguồn thu chi tài chính, quản trị điều hành tài chính, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro...
Đối với mỗi loại rủi ro có thể gặp phải, NHTM đều có những biện pháp
cụ thể để hạn chế và xử lý những tổn thất. Điều quan trọng nhất đối với các
ngân hàng là nâng cao đợc tính chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc xử
lý rủi ro. Trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro là một trong những biện
pháp chủ động của các ngân hàng để phòng ngừa rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Nó đợc xem nh một chiếc đai an toàn nhằm giảm thiểu
những ảnh hởng của rủi ro đối với hoạt động của NHTM. Vì thế, vai trò của
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt
động của bất kì ngân hàng nào:
+ Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng sử dụng các nguồn khác nhau để bù đắp
cho những tổn thất gặp phải. Đó có thể là tiền bồi thờng của các nhân, tập thể
gây ra tổn thất, hoặc tiền bồi thờng của các tổ chức bảo hiểm, hoặc số tiền thu
về do bán, phát mại tài sản đảm bảo, hoặc nguồn dự phòng đà trích... Nh vậy,

dự phòng rủi ro đợc trích hàng quý vào chi phí hoạt động là một biện pháp
giúp các NHTM bảo đảm an toàn vốn, giảm thiểu những tổn thất trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Cã thĨ coi ngn q nµy lµ chiÕc phao cứu cánh
cho các NHTM thời kinh tế thị trờng.
+ Dự phòng rủi ro góp phần làm tăng tính chủ động trong xử lý rủi ro
của các NHTM. Do là nguồn dự phòng đợc tính vào chi phí hoạt động của
ngân hàng, các ngân hàng tự tính toán trên cơ sở phân loại tài sản Có, nên đây
Kinh T Quc Dân

13

Khoa Ngân Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

là nguồn quỹ mà các ngân hàng có thể sử dụng một cách chủ động để xư lý
khi cÇn thiÕt. Nã cịng thĨ hiƯn tÝnh tù chịu trách nhiệm của các ngân hàng - tự
cân đối giữa thu nhập và chi phí để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
+ Nguồn dự phòng rủi ro còn góp phần làm sạch tình hình tài chính của
các NHTM. Bởi lẽ, nguồn quỹ này giúp các ngân hàng chủ động xử lý đợc các
khoản nợ xấu trên bảng cân đối, đồng thời cũng kích thích ngân hàng tìm mọi
biện pháp để thu nợ. Do vậy, trên bảng cân đối của ngân hàng, số nợ quá hạn
sẽ giảm xuống, tình hình tài chính của ngân hàng trở nên lành mạnh hơn.
+ §ång thêi, viƯc trÝch lËp dù phßng rđi ro cßn là yếu tố góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì nó khuyến khích các ngân hàng sát
sao hơn trong việc quản lý, đẩy mạnh việc xử lý thu hồi những khoản nợ tồn
đọng, quan tâm nhiều hơn trong việc đầu t mới đảm bảo khả năng thu hồi nợ

để không phải trích lập dự phòng quá lớn, ảnh hởng đến thu nhập của cán bộ
nhân viên ngân hàng.

1.3 Nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự phòng
rủi ro trong hoạt động của NHTM:
Nhận thức về vai trò của dự phòng rủi ro đối với hoạt động của NHTM
và phù hợp với thông lệ quốc tế, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đà ban hành
nhiều văn bản qui định việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng:
+ Quyết định số 48/1999/QĐ- NHNN5 ngày 8 tháng 2 năm 1999 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành qui định về việc phân loại tài sản
Có, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tÝn dông:
Kinh Tế Quốc Dân

14

Khoa Ngân Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

+ Công văn số 582/CV- NHNN5 ngày 23 tháng 6 năm 1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhµ níc vỊ viƯc trÝch lËp vµ sư dơng dù phòng để xử lý rủi ro
của tổ chức tín dụng.
+ Và mới đây nhất, để nâng cao hơn nữa công tác trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro, ngày 27 tháng 11 năm 2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
đà ban hành quyết định số 488/2000/QĐ- NHNN5 về việc phân loại tài sản

Có , trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, thay thế cho quyết định số 48 và công văn số 582.
Việc Ngân hàng Nhà nớc ban hành những văn bản này đà tạo hành lang
pháp lý rõ ràng và ổn định cho các NHTM trong việc thực hiện trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro.
1.3.1 Một số qui định chung:
* Khái niệm cơ bản:
+ Rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là những tổn
thất có thể xảy ra trong hoạt động ngân hàng.
+ Dự phòng rủi ro là dự phòng đợc hạch toán vào chi phí hoạt động của
tổ chức tín dụng thông qua việc trích lập dự phòng cho phần giá trị tài sản
Có có khả năng không thể thu hồi đợc.
+ Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là việc tổ
chức tín dụng hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng.
* Việc tổ chức thực hiện:
+ Đối víi viƯc trÝch lËp dù phßng rđi ro: Trong thêi hạn 15 ngày làm
việc đầu tiên tháng thứ ba mỗi quý, tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại
tài sản Có tại thời điểm cuối ngày của ngày cuối cùng tháng thứ hai và
trích lập dự phòng ®Ĩ xư lý rđi ro theo c¸c tû lƯ qui định.
+ Đối với việc xử lý rủi ro: Việc xử lý rủi ro đợc thực hiện một quý một
lần sau khi đà thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và chỉ đợc xử lý rủi ro trong
phạm vi dự phòng hiện có. Việc xử lý rủi ro là công viƯc néi bé nªn tỉ chøc tÝn

Kinh Tế Quốc Dân

15

Khoa Ngân Hàng



Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

dụng không đợc thông báo cho khách hàng biết, trừ những khoản nợ đà đợc
Chính phủ cho phép xoá nợ cho khách hàng.
+ Tổ chức tín dụng không đợc điều chỉnh giảm số nợ trong hồ sơ cho
vay đối với phần nợ đợc coi là rủi ro và đà đợc xử lý bằng dự phòng rủi ro. Tổ
chức tín dụng vẫn phải có biện pháp để thu hồi nợ triệt để theo chế độ hiện
hành nh đối với các khoản nợ đợc chính phủ cho phép xoá nợ đối với khách
hàng.
+ Mọi khoản tiền thu hồi đợc từ những khoản vay đà đợc coi là rủi ro và
đà đợc xử lý bằng dự phòng đợc coi là doanh thu của tổ chức tín dụng và đợc
hạch toán vào thu nhập bất thờng.
1.3.2 Tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro của NHTM:
Hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng của Việt Nam qui
định hoạt động tín dụng đợc theo dõi trên các tài khoản loại 2. Trong đó, các
tài khoản có liên quan đến việc hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
gồm:
+ Tài khoản 201, 221: Tài khoản chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Tài khoản 2051, 2061, 2111, 2121, 2141... Tài khoản nợ trong hạn và đà đợc
gia hạn nợ.
Các tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ ghi: Số tiền cho khách hàng vay
Bên Có ghi: Số tiền khách hàng trả nợ
Số tiền chuyển nợ quá hạn
Số d Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn đang nợ ngân hàng.
`


Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng khách hàng vay vốn.

+ Tài khoản 2052, 2062, 2112, 2122, ...: Tài khoản nợ quá hạn đến 180
ngày có khả năng thu hồi.
Kinh T Quc Dõn

16

Khoa Ngõn Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

+ Tài khoản 2053,2063, 2113, 2123, ...: Tài khoản nợ quá hạn từ 181
ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
+ Tài khoản 2058, 2068, 2118, 2128, ...: Tài khoản nợ khó đòi
Các tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ ghi: Số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi
Bên Có ghi: Số tiền khách hàng trả nợ
Số d Nợ: Phản ánh số d nợ quá hạn, nợ khó đòi khách hàng cha
trả.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng có nợ
quá hạn, nợ khó đòi.
Số d của các tài khoản loại 2 này chính là căn cứ để ngân hàng tính toán
số dự phòng phải trích.
+ Tài khoản 209, 219, 229, 239, ...: Tài khoản dự phòng phải thu khó
đòi.

Các tài khoản này có kết cấu:
Bên Có ghi: Số dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
Bên Nợ ghi: Khoản phải thu khó đòi không thu đợc phải xử lý
xoá nợ
Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó
đòi đà lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán.
Số d Có: Phản ánh dự phòng khoản phải thu khó đòi còn lại cuối
kì.
+ Tài khoản 8722: Tài khoản chi dự phòng, gồm các khoản chi dự
phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm
giá vàng, ngoại tệ. Tài khoản có kết cấu:
Bên Nợ ghi: Các khoản chi trích lập dự phòng trong năm

Kinh T Quc Dõn

17

Khoa Ngõn Hng


Nguyễn Th Hằng

Ngân hàng K15B

Bªn Cã ghi: KÕt chun sè d cuối năm vào tài khoản lợi nhuận
năm nay khi quyết toán.
Số d Nợ: Phản ánh các khoản chi trích lập dự phòng trong năm.
+ Tài khoản 97: Tài khoản nợ khó đòi chờ xử lý. Tài khoản này dùng để
hạch toán các khoản nợ bị tổn thất đà dùng dự phòng rủi ro để bù đắp đang
trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi dần. Thời gian theo dõi trên

tài khoản này phải theo qui định của nhà nớc nhng nếu không thu đợc thì cũng
huỷ bỏ. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nhập: Số tiền nợ khó đòi đợc bù đắp đa ra theo dõi ngoại
bảng.
Bên Xuất: Số tiền thu hồi đợc của khách hàng
Số tiền nợ bị tổn thất đà hết thời gian theo dõi.
Số còn lại: Phản ánh số nợ bị tổn thất đợc bù đắp nhng vẫn tiếp
tục theo dõi để thu hồi.

1.3.3 Nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi ro của NHTM:
1.3.3.1 Căn cứ để trích lập:
Việc trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM đợc thực hiện dựa trên
việc phân loại tài sản Có hoạt động ngân hàng:
1. Tài sản Có của hoạt động tín dụng đợc phân nhóm nh sau:
Nhóm 1 gồm:
- Những khoản cho vay cha đến hạn trả nợ ( kể cả kỳ hạn nợ gia hạn )
- Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ
có giá ngắn hạn khác cha đến hạn thanh toán.
- Những khoản cho thuê tài chính cha đến hạn trả tiền thuê.
Kinh T Quc Dõn

18

Khoa Ngõn Hng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B


Nhóm 2 gồm:
- Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đà quá hạn trả nợ dới
181 ngày, những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đÃ
quá hạn trả nợ dới 91 ngày.
- Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đà quá hạn thanh toán trong thời gian dới 61
ngày.
- Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả đợc tiền thuê
trong thời hạn dới 181 ngày.
Nhóm 3 gồm:
- Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đà quá hạn trả nợ từ
181 ngày đến dới 361 ngày, những khoản cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản đà quá hạn trả nợ từ 91 ngày đến dới 181 ngày.
- Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đà quá hạn thanh toán từ 31 ngày đến dới 61
ngày.
- Số tiền trả thay cho ngời đợc bảo lÃnh nhng cha thu hồi đợc trong
thời gian từ 61 ngày đến dới 181 ngày.
- Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả đợc tiền thuê
từ 181 ngày đến dới 361 ngày.
Nhóm 4 gồm:
- Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đà quá hạn trả nợ từ
361 ngày trở lên, những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản đà quá hạn trả nợ từ 181 ngày trở lên.
- Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đà quá hạn thanh toán từ 61 ngày trở lên.
- Số tiền trả thay cho ngời đợc bảo lÃnh nhng cha thu hồi đợc từ 181
ngày trở lªn.
Kinh Tế Quốc Dân


19

Khoa Ngân Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

- Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả đợc tiền thuê
từ 361 ngày trở lên.
2. Tài sản Có của các dịch vụ thanh toán:
Các khoản thanh toán hộ khách hàng, tổ chức tín dụng khác ( không
bao gồm
những khoản trả thay ngời đợc bảo lÃnh ) đà quá hạn thu hồi.
Tỉ lệ trích dự phòng áp dụng cho các tài sản Có
- Đối với hoạt động tín dụng: TrÝch theo tØ lƯ 0%, 20%, 50%, 100% t¬ng øng cho các nhóm 1,2,3,4.
- Đối với các dịch vụ thanh toán: Trích theo tỉ lệ 20%.
Số tiền dự phòng phải trÝch lËp cđa tỉ chøc tÝn dơng bao gåm sè tiền dự
phòng phải trích cho hoạt động cấp tín dụng và số tiền dự phòng phải trích cho
hoạt động dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng không phải trích lập dự phòng cho các khoản vay bằng
nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t theo từng Hiệp định đà kí kết với các tổ chức
nớc ngoài, đà đợc trích dự phòng theo yêu cầu của từng hiệp định.
1.3.3.2 Phơng pháp hạch toán:
* Hàng quý, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại tài sản Có, tính số
dự phòng rủi ro phải trích theo qui định và so sánh với số dự phòng hiện có.
Nếu số tiền phải trích lập dự phòng lớn hơn số tiền dự phòng hiện còn thì tổ
chức tín dụng phải trích thêm phần chênh lệch thiếu và hạch toán nh sau:
Nợ: TK chi dự phòng

Có: TK quĩ dự phòng
* Trờng hợp số tiền phải trích lập dự phòng nhỏ hơn số tiền dự phòng
hiện còn thì tổ chức tín dụng phải hoàn lại phần chênh lệch thừa để giảm số
tiền dự phòng đà trích và hạch toán nh sau:
Nợ: TK quĩ dự phòng
Kinh T Quc Dõn

20

Khoa Ngõn Hàng


Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B

Cã: TK thu nhËp bÊt thêng

1.3.4 Nghiệp vụ kế toán sử dụng dự phòng rủi ro của NHTM:
1.3.4.1 Điều kiện sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
* Các trờng hợp đợc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của các NHTM:
1. Khi khách hàng vay vốn, ngời bảo lÃnh vay vốn, ngời phát hành thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác, ngời bảo lÃnh thơng phiếu, bên
thuê tài chính, ngời đợc cung ứng dịch vụ thanh toán là các tổ chức bị phá sản
giải thể và đà hoàn thành việc thanh toán tài sản. Mức xử lý rủi ro bằng mức
tổn thất sau khi đà thanh toán tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể.
2.Tài sản Có có thời gian quá hạn ( kể cả trờng hợp các tổ chức bị
phá sản, giải thể nhng cha hoàn thành việc thanh toán tài sản ) nh sau:
- Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đà quá hạn trả nợ từ
721 ngày trở lên, những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đà quá
hạn trả nợ từ 361 ngày trở lên.

- Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đà quá hạn thanh toán từ 91 ngày trở lên.
- Số tiền trả thay cho ngời đợc bảo lÃnh nhng cha thu hồi đợc từ 361
ngày trở lên.
- Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả đợc tiền thuê
từ 721 ngày trở lên.
- Số tiền thanh toán hộ khách hàng, tổ chức tín dụng khác ( Không bao
gồm những khoản trả thay cho ngời đợc bảo lÃnh) đà quá hạn thu hồi từ 181
ngày trở lên.
3. Những khoản nợ cho vay đợc chính phủ cho phép xoá nợ cho khách
hàng nhng không đợc chính phủ cấp nguồn để bù đắp mà cha đợc sử dụng dự
phòng để xử lý.
* Điều kiện về hồ sơ làm căn cứ để xử lý rủi ro: Hồ sơ phải bao gồm:
Kinh T Quc Dân

21

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Th Hằng

Ngân hàng K15B

- Hå s¬ vỊ cho vay và thu hồi nợ; chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lÃnh; cho thuê tài chính; các dịch vụ
thanh toán và các giấy tờ khác có liên quan đến những rủi ro.
- Đối với trờng hợp khách hàng là các tổ chức bị phá sản, giải thể thì
còn phải có quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể
của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền theo qui định của pháp luật (bản sao có

công chứng) và báo cáo thi hành quyết định tuyên bố phá sản, báo cáo kết thúc
việc thi hành tuyên bố phá sản của phòng thu hành án, văn bản giải quyết các
khoản nợ của tổ chức bị giải thể (bản sao có công chứng).
- Đối với những rủi ro xuất phát từ các khoản cho vay đợc chính phủ
cho phép xoá nợ thì còn phải có văn bản của chính phủ cho phép xoá nợ cho
khách hàng.

* Điều kiện về việc tỉ chøc xư lý rđi ro:
Tỉ chøc tÝn dơng ph¶i thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ Tịch Hội Đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám Đốc) làm chủ tịch và có các thành viên
bắt buộc gồm Trởng ban kiểm soát, Kế toán trởng, Trởng phòng tín dụng, Trởng phòng kiểm tra nội bộ, các thành viên khác do Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc (Giám Đốc) quyết định. Hội đồng xử lý rủi ro thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xem xét việc phân loại tài sản Có , trích lập dự phòng rủi ro của quí
hiện hành do Tổng giám đốc ( Giám Đốc ) thực hiện.
- Xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối
với những rủi ro đà đợc xử lý.
- Quyết định việc xử lý rủi ro của quí hiện hành và phơng án thu hồi nợ
trong quí tiếp theo đối với những rủi ro đà đợc xử lý. Trong phơng án
phải xác định rõ thời gian và những biện pháp áp dụng để thu hồi nợ.
1.3.4.2 Phơng pháp hạch toán:

Kinh T Quc Dân

22

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Th Hằng


Ngân hàng K15B

* Khi tiÕn hµnh sư dơng dự phòng để bù đắp rủi ro, các NHTM hạch
toán:
Nợ: TK quĩ dự phòng
Có: TK nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Đồng thời ghi Nhập: TK Nợ khó đòi đà xử lý
* Đối với những khoản tiền thu hồi đợc từ những rủi ro đà đợc xử lý
bằng dự phòng thì đợc coi là doanh thu của tổ chức. Khi thu nợ, hạch
toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu nhập bất thờng
Đồng thời ghi Xuất: TK Nợ khó đòi đà xử lý.
Các bớc hạch toán về trích lập và sử dụng dự phòng nh trên là qui định
chung cho các NHTM. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể mà việc áp dụng có thể có
một số điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống tài khoản, tình hình hoạt động
kinh doanhcủa mỗi đơn vị nhng phải tuân thủ theo đúng các qui định chung.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
trong hoạt động của NHTM
TK 79

TK D phòng

(1b)

TK 8722

(1a)


TK thích hợp
(3a)

TK nợ quá hạn
Nợ khó ®ßi

Kinh Tế Quốc Dân

(2b) NhËp: TK97
(3b) XuÊt: TK97

23

Khoa Ngân Hàng


Nguyễn Thuý Hằng

Ngân hàng K15B

(2a)

1) a- TrÝch lËp dù phßng rủi ro
b- Hoàn lại phần dự phòng chênh lệch thừa
2) a- Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
b- Đa khoản nợ ra theo dõi ngoại bảng
3) a- Thu hồi đợc nợ khó đòi đà xử lý bằng dự phòng
b- Xuất sổ theo dõi ngoại bảng.
1.3.5 Phân biệt dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng và dự phòng
giảm giá tài sản:

Theo nghị định 166/1999/NĐ - CP ngày 19/11/1999 của chính phủ về
Chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng thì đợc tính vào chi phí hoạt
động của ngân hàng ngoài dự phòng rủi ro còn có dự phòng giảm giá chứng
khoán và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là hai khoản dự phòng đợc
ngân hàng trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để nhằm bù đắp cho
những tổn thất có thể xảy ra do giảm giá hàng tồn kho và giảm giá chứng
khoán đầu t. Tuy nhiên hai khoản dự phòng này vẫn có những khác biệt so với
dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Việc xác định thời điểm ghi nhận và giá trị cần dự phòng của hai khoản
dự phòng này là vấn đề bị ảnh hởng nhiều bởi sự xét đoán và ớc lợng. Việc
trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giá hàng tồn kho chỉ đợc
thực hiện khi giá cả trên thị trờng thấp hơn giá trị đang hạch toán tại sổ sách
kế toán. Việc dự phòng này có thể đợc xem nh một biện pháp để giúp xác định
trung thực và hợp lý giá trị tài sản, cũng nh phản ánh đúng kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Việc trích lập dự phòng đợc thực hiện cho từng
loại hàng tồn kho và chứng khoán bị giảm giá vào thời điểm khoá sổ kế toán

Kinh T Quc Dõn

24

Khoa Ngõn Hàng


Nguyn Thuý Hng

Ngõn hng K15B

để lập báo cáo tài chính năm. Tổ chức tín dụng căn cứ vào tình hình giảm giá,
số lợng hàng tồn kho thực tế và giá chứng khoán trên thị trờng để xác định

mức dự phòng theo công thức:
Mức dự phòng chứng khoán, hàng tồn kho = Lợng hàng tồn kho hoặc
chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm 31/12 x ( Giá hàng tồn kho, chứng
khoán hạch toán trên sổ sách kế toán Giá thực tế trên thị trờng thời điểm
31/12 )
Giá thực tế trên thị trờng tại thời điểm 31/12 đợc hiểu là:
+ Đối với hàng tồn kho: là giá do Tổng giám đốc Tổ chức tín dụng quy
định dựa trên giá bán thực tế của hàng hoá cùng loại trên thị trờng hoặc dựa
trên mức giá do Nhà nớc quy định.
+ Đối với chứng khoán: là giá bán niêm yết trên Trung tâm giao dịch
chứng khoán đối với các loại chứng khoán có giao dịch trên thị trờng chứng
khoán. Đối với chứng khoán không niêm yết, Tổng giám đốc của Tổ chức tín
dụng quy định dựa trên giá bán thực tế của chứng khoán cùng loại trên thị trờng
Tuy nhiên việc trích lập này phải đảm bảo không làm kết quả kinh
doanh của tổ chức tín dụng bị lỗ, sau khi đà hoàn nhập dự phòng trích năm trớc. Do các khoản tổn thất về giảm giá chứng khoán và giảm giá hàng tồn kho
đợc hạch toán vào kết quả kinh doanh nên tổ chức tín dụng phải hoàn nhập
toàn bộ dự phòng đà trích vào thu nhập. Cụ thể: cuối mỗi năm, trớc khi khoá
sổ kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính, tổ chức tín dụng hoàn nhập toàn
bộ khoản dự phòng đà trích lập cuối năm trớc vào thu nhập trong năm để xác
định kết quả kinh doanh, đồng thời tiến hành trích lập dự phòng mới cho năm
sau theo qui định hiện hành.
Dự phòng giảm giá tài sản, ở đây bao gồm dự phòng giảm giá chứng
khoán và dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ghi nhận những khả năng giảm giá
của tài sản so với giá trị ban đầu của tài sản. Nó cũng đợc coi là một chi phí
hoạt động nhng không phải là chi phí phát sinh thờng xuyên trong quá trình

Kinh T Quc Dân

25


Khoa Ngân Hàng


×