Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

giáo án li 6 tuần 15-17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.24 KB, 10 trang )

Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần : 15
Tiết :15
Bài 15: MẶT PHẲNG NGHIÊNG
I Mục Tiêu :
- Nêu được 2 thí dụ sử dụng mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống
và chỉ số ích lợi của chúng.
- Biết sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lý trong từng trường hợp.
II Chuẩn bò :
Gv : Giáo án, SGK, lực kế có GHĐ 2N trở lên ; 1 khối trục kim
loại có trục quay ở giữa nặng 2N, 1 mặt phẳng nghiêng có
đánh dấu sẵn độ cao.
HS : SGK, xem trước bào mới.
III phương pháp :
IV Tiến trình dạy học :
1 .Ổn đònh:
Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ :
* Hoạt động 1 :
HS 1-2 : Khi kéo lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực
như thế nào so với trọng lựơng của vật.
Đáp : ( Ít nhất bằng trọng lượng của vật )
? Máy cơ đơn giản là gì ? em đã dùng máy cơ đơn giản ở đâu?
Đáp : + Những dụng cụ đơn giản giúp ta di chuyển vật hoặc đưa
vật lên cao 1 cách dễ dàng gọi là máy cơ đơn giản .
+ Dùng đòn bẩy để đưa khúc gỗ đi nơi khác.
Gv nhận xét- ghi điểm cho Hs .
3. Bài mới :
Gv đặt vấn đề : Dựa vào hình 13.2 để kéo ống bêtông lên, 1 số
người quyết đònh bạt bớt bờ mương, dùng mặt phẳng nghiêng để kéo


ống bê tông lên làm như thế có dễ dàng hơn không? Để trả lời câu hỏi
trên, chúng ta nghiên cứu Bài 14 : MẶT PHẲNG NGHIÊNG.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS TG NỘI DUNG
* Hoạt động 2 : Đặt vấn đề
nghiêng cứu sử dụng mặt phẳng
nghiêng có lợi như thế nào?
Hs quan sát H13.2 SGK
Gv hỏi : Nếu lực kéo của mỗi
người trong H13.2 là 450N thì những
người này có kéo được ống bêtông
lên hay không? Vì sao?
Hs đáp : Không, vì
450Nx4người=180N nhỏ hơn trọng
lượng của ống bêtông 2000N.
Gv nhận xét, hỏi tiếp : Hãy nêu
những khó khăn trong cách kéo trực
tiếp vật lên theo phương thẳng đứng?
Hs đáp : có thể là
+ Tư thế đứng dễ ngã
+ Không lợi dụng được trọng lượng
của cơ thể.
+ Cần lực lớn ít nhất bằng P của
vật .
GV nhận xét
Hs quan sát H14.1
Gv hỏi : Những người trong hình
14.1 đang làm gì ?
Hs đáp : Đang kéo ống bêtông lên
bằng 1 sợi dây
Gv nhận xét, hỏi tiếp : Những

người trong H14.1 đã khắc phục được
những khó khăn trong cách kéo vật
lên trực tiếp theo phương thẳng đứng
như thế nào?
Hs đáp : Tư thế đứng chắc chắn
hơn.
+ Kết hợp được 1 phần lực của cơ
thể
+ Cần lực bé hơn ( lớn hơn/ bằng P
của vật )
Gv nhận xét, đặt vấn đề :
1/ Đặt vấn đề :
+ Dùng tấm ván làm mặt
phẳng nghiêng có thể làm giảm
lực kéo vật lên hay không ?
+ Muốn làm giảm lực kéo vật
thì phải tăng hay giảm độ nghiệng
của tấm ván?
2/ Thí nghiệm:
Cường độ của lực kéo vật F
2
F
2
=….N
F
2
=……N
F
2
…….N

Trọng
lượng của
vật P=F
1
F
1
= …N
Mặt
phẳng
nghiêng
Độ nghiêng lớn
Độ nghiêng vừa
Độ nghiêng nhỏ
Lần
đo
1
2
3
B
1
: Đo trọng lượng F
1
của vật
B
2
: Đo lực kéo F
2
( độ nghiêng
lớn )
B

3
: Đo lực kéo F
2
ở độ nghiêng
vừa
B
4
: Đo lực kéo F
2
ở độ nghiêng
nhỏ .
3/ Kết luận :
- Dùng mặt phẳng nghiêng có thể
kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn
trọng lượng của vật.
- Dùng mặt phẳng nghiêng càng ít
thì lực cần để kéo vật trên mặt
phẳng đó càng nhỏ.
4/ Củng cố :
* Hoạt động 5 :
Hs trả lời câu hỏi C3: Nêu thí dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng.
Đáp : dùng mặt phẳng nghiêng để đưa phi dầu lên xe,…
Hs trả lời câu hỏi C4: tại sao đi trên dốc càng thoai thoải, càng dể
hơn?
Đáp : Dốc càng thoai thoải thì độ nghiệng càng ít thì lực nâng
người khi đó càng nhỏ ( càng đỡ mệt ).
Hs làm câu hỏi C5 : SGK
Đáp : F < 500N, vì khi dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng của
tấm ván dẽ giảm.
5/ Dặn dò :

- Về nhà học bài
- Làm các bài tập 14.1, 14.2, 14.3 SBT
- Xem trước bài 15 : ĐÒN BẨY
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tuần : 16
Tiết : 16
Bài 15: ĐÒN BẨY
I Mục Tiêu :
- Nêu được thí dụ về sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống, xác đònh
được điểm tựa (O), các lực tác dụng lên đòn bẩy đó ( điểm O
1
, O
2

lực F
1
, F
2
)
- Biết sử dụng đòn bẩy trong những công việc thích hợp ( biết thay
đổi vò trí của các điểm O, O
1
, O
2
cho phù hợp với yêu cầu sử dụng )
II Chuẩn bò :
Gv : Giáo án, SGK, 1 lực kế có GHĐ 2N trở lên, 1 khối trụ có móc
nặng 2N, 1 giá đỡ có thanh ngang, bảng con ( 15.1 ) và câu C3
Hs : SGK, xem trước bài mới.

III Phương pháp :
IV Tiến trình dạy học :
1 .Ổn đònh:
Kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài cũ :
- Hs 1:
+ Dùng mặt phẳng nghiêng có lợi như thế nào ?
Đáp : Có thể kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật
+ Cách nào sau đây không làm giảm được độ nghiêng của 1 mặt
phẳng nghiêng.
A. tăng chiều dài mặt phẳng nghiêng
B. Giảm chiều dài mặt phẳng nghiêng
C. Giảm chiều cao kê mặt phẳng nghiêng.
D. Kết hợp câu A và C
Đáp : Câu B đúng
- Hs 2:
+ Làm bài tập 14.3 SBT : Tại sao khi đạp xe lên dốc, cậu bé
trong hình 14.1 không đi thẳng lên dốc mà lại đi ngoằn ngoèo từ mép
đường bên này sang mép đường bên kia?
Đáp : Đi như vậy là đi theo đường ít nghiêng hơn, nên đỡ tốn lực
nâng người lên hơn.
+ làm bài tập 14.4 SGK : Tại sao đường ôtô qua đèo thường là
đường ngoằn ngoèo rất dài ?
Đáp : Để đỡ tốn lực đưa ôtô lên dốc hơn.
GV : Nhận xét, ghi điểm cho từng hs
3. Bài mới :
Gv đặt vấn đề : Một ống bêtông rơi xuống mương, một số người
quyết đònh dùng cần vọt để nâng ống bêtông lên ( H15.1). liệu làm như
thế có dễ dàng hơn không?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cùng nhau nghiêng cứu Bài 15 :

ĐÒN BẨY
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS TG NỘI DUNG
* Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của
đòn bẩy
HS quan sát H15.1, 15.2, 15.3 đọc mục
I SGK.
GV hỏi : Các vật được gọi là đòn bẩy
đều phải có 3 yếu tố nào ?
Hs đáp :
+ Điểm tựa (O)
+ Trọng lượng của vật cần nâng ( F
1
)
tác dụng vào 1 điểm của đòn bẩy ( O
1
)
+ Lực nâng vật (F
2
) tác dụng vào 1
điểm khác của đòn bẩy ( O
2
)
GV nhận xét, hỏi tiếp : Có thể dùng
đòn bẩy mà thiếu 1 trong 3 yếu tố trên được
hay không ?
Hs đáp :có thể là được ( hoặc không )
Nếu hs trả lời được thì GV có thể thực
hiện cho Hs thấy : Bỏ vật kê ra rồi luồn gậy
vào sâu giữa vật và mặt đất, tác dụng lực F
2

hướng lên trên vẫn bẩy được vật. Có thể nói
cho Hs biết khi đó lực tác dụng F
2
vẫn quay
quanh điểm tựa. Đó chính là chỗ đầu gậy
tựa vào mặt đất, trong cách làm này vẫn
I/ Cấu tạo của đòn bẩy :
Mỗi đòn bẩy đều có :
Điểm tựa là O
Điểm tác dụng của lực F
1

tại O
1
Điểm tác dụng của lực F
1

tại O
2
cần có điểm tựa.
+ Thiếu lực F
2
thì không thể bẩy được
vật lên.
+ Bỏ vật ra tức là thiếu lực F
1
thì lực F
2

vẫn làm chiếc gậy quay quanh điểm tựa.

Khi đó trọng lượng của chiếc gậy đóng vai
trò lực F
1
.
Hs trả lời câu hỏi C1: Hãy điền các chữ
O, O
1
, O
2
vào vò trí thích hợp trên các hình
15.2, 15.3.
Đáp : (1) _ O
1
; (2) _O
(3) _ O
2
; (4) _ O
4
(5) _ O ; (6) _ O
2
Gv nhận xét
* Hoạt động 3: Tìm hiểu đòn bẩy giúp
con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào
?
Gv đặt vấn đề : Mục II.1
Gv hỏi : Trong H15.4 các điểm O,O
1
,O
2
là gì ?

Hs đáp : O điểm tựa
O
1
điểm tác dụng lực F
1
O
2
điểm tác dụng lực F
2

Gv nhận xét hỏi tiếp: Khoảng cách OO
1
và OO
2
là gì ?
Hs đáp : OO
1
từ điểm tựa tác dụng lực
F
1
OO
2
từ điểm tựa tới điểm tác dụng lực
F
2

Gv nhận xét, hỏi tiếp : Vấn đề cần
nghiên cứu ở đây là gì ?
Hs đáp : So sánh lực kéo F
2

và trọng
lượng F
1
của vật khi thay đổi các khoảng
cách OO
1
, OO
2
( hay khi thay đổi vò trí O,
O
1
, O
2
)
Gv nhận xét, đặt vấn đề : Muốn F
2
< F
1

thì OO
1
và OO
2
phải thoả mãn điều kiện
gì ?
Để biết được điều đó, chúng ta cùng
làm thí nghiệm :
Gv giới thiệu dụng cụ thí nghiệm : Lực
II/ Đòn bẩy giúp con người
làm việc dễ dàng hơn như

thế nào?
1/ Đặt vấn đề :
So sánh lực kéo F
2

trọng lượng F
1
của vật khi
thay đổi các khoảng cách
OO
1
và OO
2
.
Muốn F
1
< F
1
thì OO
1

OO
2
phải thoả mãn điều
kiện gì ?
2/ Thí nghiệm :
kế, khối trụ kim loại có móc và dây buộc,
giá đỡ có thanh nganh khối lượng không
đáng kể .
Hs kẻ bảng 15.1 vào vở

Gv chia hs thành 4 nhóm lắp đặt thí
nghiệm như hình vẽ 15.4 để đo lực kéo F
2
Hs : Đại diện từng nhóm trình bày kết
quả thí nghiệm
Gv tóm tắt kết quả và ghi vào bảng
con.
Hs làm câu hỏi C2: Đo trọng lượng của
vật và ghi vào bảng 15.1
Đáp : F
1
= . . . . .N
Gv : Treo bảng con câu hỏi C3
Hs trả lời câu hỏi C3: Chọn từ thích hợp
trong khung để điền vào chỗ trống trong câu
sau :
Đáp : Muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng
lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách
từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng
lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tối điểm
tác dụng của trọng lượng vật.
Gv nhận xét, ghi bảng
3/Kết luận :
Muốn lực nâng vật nhỏ
hơn trọng lượng của vật thì
phải làm cho khoảng cách từ
điểm tựa tới điểm tác dụng
của lực nâng lớn hơn khoảng
cách từ điểm tựa tới điểm
tác dụng của trọng lượng

vật.
4/ Củng cố :
Hs trả lời các câu hỏi sau :
+ Trình bày cấu tạo của đòn bẩy
+ Sử dụng đòn bẩy có lợi như thế nào ?
+ Em đã sử dụng đòn bẩy trong những trường hợp nào ?
hs trả lời câu hỏi C4: Tìm ví dụ sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống .
Đáp : Dùng xà beng cại đất, di chuyển khúc gỗ lớn đi nơi khác,…
Hs đáp câu hỏi C5: Chỉ ra điểm tựa các điểm tác dụng của lực F
1
,
F
2
lên đòn bẩy trong hình 15.5.
Đáp : Điểm tựa chỗ mái chèo tựa vào mạn thuyền; trục bánh xe
cút kít; ốc giữ chặt hai nửa kéo; trục quay bập bênh.
Điểm tác dụng của lực F
1
: Chỗ nước đẩy vào mái chèo; chỗ giữa
mặt đáy thùng xe chạm vào thanh nối ra tay cầm; chỗ giấy chạm vào
lưỡi kéo; chỗ một bạn ngồi.
Điểm tác dụng của lực F
2
: Chỗ tay cầm mái chèo; chỗ tay cầm xe;
chỗ tay cầm kéo; chỗ bạn thứ hai ngồi.
5/ Dặn dò :
- Về nhà học bài, tìm các thí dụ về sử dụng đòn bẩy
- Làm các bài tập 15.1, 15.2, 15.3 SBT
- Xem lại tất cả các bài đã học từ đầu năm đến giờ để tiết tới ôn
tập.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×