Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Câu hỏi đồ án pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.71 KB, 8 trang )

Bảo vệ đồ án chi tiết máy
Các câu hỏi thường gặp trong khi bảo vệ đồ án CHI TIẾT MÁY
1.Hãy cho biết khi phân phối TST cho HGT cần đảm bảo điều
kiện gì? Tại sao?
Khi phân phối tỉ số truyền cho HGT ta phải chú ý đến điều kiện lực, mômen và công suất
của động cơ truyền vào đầu trục của HGT.
Khi phân phối tỉ số truyền cho HGT thì công suất của động cơ và mômen của động cơ
sinh ra số vòng quay của trục mà tỉ số truyền của HGt lại được tính bằng tỉ số của số
vòng quay của trục động cơ và số vòng quay của bộ truyền ngoài. Nếu như tỉ số truyền
không đảm bảo thì sẽ dẫn đến khả năng hỏng hóc, gẫy trục và dập trục là rất lớn.
2.Tại sao phải bôi trơn HGT? Các phương pháp bôi trơn?
Khi làm viêc các bánh răng trong HGT ăn khớp với nhau và truyền lực và moomen sang
nhau để giúp cho HGT truyền chuyển động sang các cơ cấu làm việc khác. Trong khi ăn
khớp các bánh răng tì lên nhau làm mòn cơ cấu, để giúp cho HGT làm việc tốt và đảm
bảo tỉ số truyền đi chính xác. Trong khi làm việc HGt có sinh ra nhiệt và lượng nhiệt đó
đã đốt cháy lượng dầu bôi trơn và làm khô, lắng cặn bẩn bám trên bánh răng và đáy HGT
nên ta phải thường xuyên bôi trơn và thay dầu cho HGT.
Tăng tuổi thọ cho bánh răng, giảm nhiệt do bánh răng
Các phương pháp bôi trơn:
- Để bôi trơn bộ truyền bánh răng có thể dùng phương pháp ngâm dầu (phổ biến nhất;
dùng khi vận tốc vòng ≥10m/s) vào các con lăn: dùng khi ổ quay với vận tốc cao.
- Dùng khí nén phun dầu đến các ổ; Khí nén vừa có tác dụng phun dầu vừa có tác dụng
làm mát ổ. Phương pháp này dùng khi vận tốc và nhiệt độ cao và nó không cho phép
dùng dầu quay vòng như các phương pháp trên. Tùy vào tải trọng, tần suất làm việc và
tốc độ làm việc mà chọn dùng dạng bôi trơn nào
3.Các loại dầu bôi trơn?Trình bày cách kiểm tra điều kiện bôi
trơn ngâm dầu của HGT?
Có hai dạng bôi trơn cho hộp giảm tốc:
- Bôi trơn dùng dầu làm mát
- Bôi trơn dùng mỡ
Cách kiểm tra điều kiện bôi trơn ngâm dầu của HGT:


- Mức dầu thấp nhất:
với hgt khai triển,đồng trục,cấp nhanh phân đôi:Ngập chiều cao chân răng của bánh răng
nhỏ nhất trong 2 bánh bị dẫn của cấp nhanh và cấp chậm
với HGT trục vít bánh răng có trục vít đặt dưới:Ngập chiều cao ren của trục vít.
với HGT bánh răng nón-trụ:Ngập bề rộng của BR nón bị dẫn cặp br nón
- Mức dầu cao nhất: ko nên vượt quá:
1/3-1/6 bán kính bánh răng lớn nhất(HGT khai triển,đồng trục,cấp nhanh phân đôi)
Đường ngang tâm viên bi hay con lăn dưới cùng(HGT trục vít-bánh răng có trục vít đặt
dưới)
4.Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất
đẳng trị, tại sao?
Trong trường hợp vận tốc của động cơ ít thay đổi thì ta có thể dùng công suất đẳng trị để
kiệm nghiệm phát nóng, tải trọng thay đổi
Trong trường hợp HGT và động cơ không cùng nằm trên một mặt phẳng thì ta phải dùng
đến công suất đẳng trị. Do mômen động cơ lớn, và tỉ số truyền của bộ truyền ngoài không
đủ yêu cầu nên công suất đẳng trị sinh ra để giúp ta chọn đúng động cơ để giảm lượng
mômen không cần thiết.
5.Ưu nhược điểm của HGT đang thiết kế?
6.Bộ truyền đai nên bố trí ở đầu trục vào hay đầu trục ra của
HGT, tại sao?
Bộ truyền đai nên bố trí ở đầu vào của HGT. Bởi vì bộ truyền đai có thể truyền chuyển
động và cơ năng giữa các trục ở xa nhau, làm việc êm và không ồn; quan trọng nhất là nó
giữ được an toàn cho các chi tiết máy và động cơ khi bị quá tải nhờ hiện tượng trượt và
có thể truyền chuyện động cho nhiều trục.
Vì khi động cơ chạy trong trường hợp quá tải thì bộ truyền đai sẽ trượt đi chứ không
truyền chuyển động nữa. Điều đó sẽ giúp đảm bảo an toàn cho cả động cơ và cả HGT
được an toàn khi quá tải
7. Bộ truyền xích nên bố trí ở đầu trục vào hay đầu trục ra của
HGT, tại sao?
Bộ truyền xích khác biệt với bộ truyền đai ở chỗ nó không có hiện tượng trượt. Khi xảy

ra hiện tượng quá tải nó vẫn truyền chuyển đông như bình thường nên khi đặt nó ở đầu
vào của HGt thì khi quá tải nó vẫn bắt ép các chi tiết bên trong HGT quay mà nếu như thế
thì khả năng gẫy, hỏng trục là rất lớn
Để tỉ số truyền đi được chính xác và không bị hao hụt đi thì bộ truyền xích nên để ở đầu
ra của HGT. vì như thế tỉ số truyền của HGt sẽ truyền đi đến cơ cấu làm việc sẽ không bị
hao hụt
8.Trong hệ thống truyền động cơ khí có hai cách sắp xếp các
bộ truyền là:
Động cơ-Bộ truyền đai-Hộp giảm tốc-Máy công tác
Động cơ-Hộp giảm tốc-Bộ truyền xích-Máy công tác
Nếu người ta sắp xếp bộ truyền đai phía sau HGT hoặc bộ
truyền xích phía trước HGT có được không?Tại sao?
Không nên để bộ truyền đai phía sau HGT cũng không nên để bộ truyền xích ở phía trước
HGt vì khi máy làm việc ở tình trạng quá tải thì BTD nắm ở phía sau HGt hay BTX nằm
ở phía trước HGT đều làm hỏng HGt. Động cơ quay mà HGT bị quá tải không chạy được
nếu BTX nằm ở phái trước nó sẽ vẫn bắt ép các bánh răng bên trong HGt quay như thế sẽ
hỏng, gẫy trục. BTD nằm ở phía sau sẽ không bảo đảm được tỉ số truyền và moomen cần
truyền đến các trục từ HGt đến máy công tác bên cạnh đó BTD là bộ truyền dễ bị trượt
trên trục và không truyền được chuyển động. vì thế cho nên BTD không được nằm ở sau
HGt và BTX không được nằm ở trước HGT
9.Các dạng hỏng, khả năng làm việc và chỉ tiêu tính của bộ
truyền đai?
Do điểm tiếp xúc của đai và bánh đai làm tăng ứng suất dập kên đai làm hỏng đai
10.Trình tự thiết kế bộ truyền đai thang?
1. Chọn kiểu đai:
Dựa vào số vòng quay của động cơ, công suất của động cơ và tỉ số truyền của BTD đã
chọn và bảng 4.13-tr59-[1] ta lấy các thông số đai thang cần thiết
2. Xác định các thông số của bộ truyền :
-Theo công thức thực nghiệm 4.1-tr53-[1], đường kính bánh đai nhỏ được tính bởi
moomen trên trục mà BTD cần truyền chuyển động đi: d

1
= (5,2 … 6,4)
chọn d
1
tiêu chuẩn
Vận tốc đai được tính theo công thức tr54-[1]: v = với d
1
là đường kính bánh đai
nhỏ và n
1
là số vòng quay của trục mà BTD cần truyền chuyển động đi rồi so sánh với
vận tốc cho phép v
max

Theo công thức 4.2-tr53-[1] và chọn = 0,02 ta có đường kính bánh đai lớn
d
2
=
Theo bảng 4.21-tr63-[1] dựa vào các thông số đai hình thang ta chọn d
2
theo tiêu chuẩn
Tính tỉ số truyền thực tế u
t
=
Và hiệu suất của tỉ số truyền của BTĐ =
chọn sơ bộ khoảng cách trục a
sb
=d
2


Theo công thức 4.4-tr54-[1] chiều dài đai.
l = 2a + 0,5π(d
1
+ d
2
) + (d
2
- d
1
)
2
/(4a)
Theo bảng 4.13-tr59-[1] ta chọn l theo tiêu chuẩn
Số vòng chạy của đai: công thức 4.15-tr60-[1]:
i = so sánh với i
max
=10
Tính khoảng cánh trục a theo chiều dài tiêu chuẩn l
Theo công thức 4.6-tr54-[1] ta có a =
= l -
∆ =
Theo công thức 4.7-tr54-[1] ta có góc ôm
1
= -
Xét xem có đủ lực ma sát để chuyển động hay không!
3. Xác định số đai:
Ứng suất có ích cho phép [σ
F
] được tính theo công thức:


F
] = [σ
F
]
o
. C
α

. C
v
. C
o
Trong đó: C
α
- HÖ sè kÓ ®Õn ¶nh hëng cña gãc «m α
1
, tra b¶ng 4. 15 -tr 61-[1]
C
v
- Hệ số kể đến ảnh hởng ca vn tc tra bng 4.11-tr57-[1]
C
o
- Hệ số kể đến ảnh hởng ca v trớ b truyn tra bng 4.12-tr57-[1]
Theo cụng thc 4.16-tr60-[1] ta cú
z =
[ ]
zul
dcd
CCCCP
KP


.
.
0

Trong ú:
+ K
đ
- Hệ số tải. (Bảng 4. 7-tr 55-[1]) ta chọn K
đ

+ [P
0
] - Công suất cho phép, tra bảng 4.19 -tr 62 -[1], ta chn [P
o
]
+ C

- Hệ số kể đến ảnh hởng của góc ôm
1
, tra bảng 4. 15 -tr 61-[1], ta có:
C

= 1 - 0,0025(180 -
1
) khi
1
= 150180
o


+ C
l
- Hệ số kể đến ảnh hởng của chiều dài đai. Xột t s ; tra bảng 4.16 -tr 61-[1]
chn C
l
+ C
u
- Hệ số kể đến ảnh hởng của tỉ số truyền, tra bảng 4.17-tr 61-1 da vo t s
truyn ta chon C
u
+C
z
- Hệ số kể đến ảnh hởng của sự phân bố không đều tải trọng cho các dây đai, xột
t s ; tra bảng 4.18-tr61-[1], ta chọn:C
z

Thay các giá trị trên vào công thức ta tớnh s ai z
Theo bng 4.21-tr63-[1], cỏc thụng s c bn ca bỏnh ai thang.
- chiu rng ca bỏnh ai ,theo cụng thc (4.17/63/2) v bng 4.21
B = (z-1)t + 2e
-ng kớnh ngoi ca bỏnh ai c xỏc nh theo cụng thc ,
d
a
= d +2h
0

+ ng kớnh ngoi ca ai bỏnh nh.d
a1
= d
1

+2h
0

+ ng kớnh ngoi ca ai bỏnh ln.d
a1
= d
2
+2h
0

3.4 Xỏc nh lc trong b truyn
- Xỏc nh lc vũng theo cụng thc:
F
v
= q
m
. v
2

Vi q
m
- Khi lng 1 một chiu di ai, tra bng 4.22 - tr 64 [1].
Xỏc nh lc cng ban u:
p dng cụng thc tớnh lc cng trờn 1 ai:

F
0
=
zCv
KP

dI

780

+ F
v

Lc tỏc dng lờn trc c tớnh theo cụng thc:
F
r
= 2F
0
.z.sin






2
1

11.Cỏc dng hng v ch tiờu tớnh ca b truyn xớch?
12.Cỏc dng hng v ch tiờu tớnh ca b truyn bỏnh rng?
13.Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền trục vít bánh
vít?
Bộ truyền trục vít có các dạng hỏng: tróc rỗ mặt răng, gẫy răng, mòn và dính, trong đó
mòn và dính xảy ra nguy hiểm hơn. Tuy nhiên vì chưa có phương pháp tính dính và mòn
một cách thỏa đáng nên vẫn chưa tiến hành tính toàn bộ truyền trục vít theo độ bền tiếp
xúc và độ bền uốn, đồng thời trên cơ sở thực nghiệm sử dụng bộ truyền mà điều chỉnh trị

số của ứng suất cho phép, nhờ đó có thể đề phòng dính và mòn
14.Trình tự tính toán thiết kế bộ truyền bánh răng?
15.Chọn vật liệu bánh vít dựa trên thông số nào, tại sao?
Vì trong bộ truyền trục vít xuất hiện vận tốc trượt lớn và điều kiện hình thành màng dầu
bôi trơn ma sát ướt không được thuận lợi nên cần phối hợp vật liệu trục vít và bánh vít
sao cho cặp vật liệu này có hệ số ma sát thấp, bền mòn và giảm bớt nguy hiểm về dính.
Mặt khác do tỉ số truyền u lớn, tần số chịu tải của trục vít lớn hơn nhiều so với bánh vít,
do đó vật liệu trục vít phải có cơ tính cao hơn vật liệu bánh vít.
16.Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của trục truyền?
17.Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn?
18.Trình tự lựa chọn ổ lăn?
19.Giải thích ý nghĩa của các kí hiệu ổ lăn dùng trong HGT?
20.Trình bày qui tắc phân tích lực ăn khớp trong bộ truyền
bánh răng?
21.Trình bày qui tắc phân tích lực ăn khớp trong bộ truyền trục
vít - bánh vít?
22.Thông số hình học của bộ truyền xích?
23.Công dụng, phân loại, cách lựa chọn nút thông hơi?
24.Công dụng, phân loại, cách lựa chọn nút tháo dầu?
25.Công dụng, phân loại, cách lựa chọn que thăm dầu?
26. Công dụng, cách lựa chọn nắp cửa thăm?
27.Công dụng và cách bố trí các vít vòng trên HGT?
28.Công dụng, phân loại, cách lựa chọn chốt định vị?
29.Công dụng của vít tách?
30.Công dụng của vòng phớt?
31.Công dụng của vòng chắn dầu?
Ngăn dầu không văng ra và bám lên ổ bi làm hỏng mỡ bôi trơn ổ bi dẫn đến không quay
được trục – hộp giảm tốc không thực hiện được đúng chức năng mà nó có là dẫn động tự
động cơ sang đến cơ cấu hoạt động
32.Công dụng của vòng vung dầu?

33.Trình bày cách điều chỉnh ăn khớp của bộ truyền bánh răng
nón?
34.Trình bày cách điều chỉnh ăn khớp của bộ truyền trục vít –
bánh vít?
35.Trình bày cách kiểm tra vết tiếp xúc của bộ truyền bánh
răng?
36.Trình bày cách kiểm tra vết tiếp xúc của bộ truyền trục vít –
bánh vít?
37.Vì sao phải bôi sơn hoặc thủy tinh lỏng lên bề mặt ghép nắp
và thân hộp?
38.Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn?
39.Công dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ?
40.Tại sao phải chọn bề rộng răng bánh răng nhỏ lớn hơn bề
rộng bánh răng lớn?
Để khử sai số lắp ráp, để đảm bảo bề rộng ăn khớp
41.Tại sao phải tách đôi bánh răng trong HGT tách đôi?
42.Tại sao phải chọn ổ đũa trụ ngắn đỡ tự lựa theo chiều trục
trong HGT tách đôi?
43.Trình bày cách chọn dung sai vòng trong và vòng ngoài của
ổ lăn?
44.Giải thích ý nghĩa các kí hiệu dung sai của mối lắp bánh
răng và trục?
45.Các kích thước nào cần ghi dung sai trên bản vẽ chi tiết, tại
sao?
Các kích thước cần gia công
46.Giải thích ý nghĩa các ký hiệu sai lệch hình dáng trên bản
vẽ chi tiết?
47.Giải thích ý nghĩa các ký hiệu độ nhám bề mặt trong bản vễ
chi tiết?
48.Tại sao phải làm gân tăng cứng ở cạnh chỗ lắp ổ lăn?

Chịu lực nhiều
49.Tại sao lắp 2 ổ đũa côn cạnh nhau trên trục của trục vít?
Triệt tiêu lực dọc trục, do lực dọc trục do bộ truyền bánh vít trục vít quá lớn
50.Công dụng của các tấm đệm ở chỗ lắp nắp ổ lăn?
51.Tại sao kích thước khoảng cách trục phải ghi kèm dung sai?
Dịnh chỉnh khe hở bánh răng, để điều chỉnh ăn khớp bánh răng
52.Trên bản vẽ lắp chỉ nên ghi các kích thước nào?
Chỉ ghi các kích thước lắp ráp
53.Tại sao phải chọn giá trị môđun bánh răng theo tiêu chuẩn?
Dễ gia công.
54.Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo
tiêu chuẩn?
Lắp với moay ơ
55.Trình bày cách chọn và tính các kích thước của then bằng?
56.Thế nào là lắp theo hệ thống lỗ, lắp theo hệ thống trục. Hệ
thống nào là ưu tiên?
57.Giải thích câu:“Các kích thước không ghi dung sai thì chọn
theo dung sai tự do” trong yêu cầu kĩ thuật của bản vẽ chi tiết?
Các kích thước không qua gia công nên chế tạo ta có thể tùy chọn dung sai mà chế tạo và
lắp ghép.
Nhưng khi lắp ráp ta nên gia công qua một chút vì khi đúc trên chi tiết có các vết nứt tế
vi. Nếu ta không gia công thì trong quá trình làm việc các vết nứt này ăn vào chi tiết dẫn
đến chi tiết dễ bị hỏng
58.Dạng hỏng, chỉ tiêu tính của then bằng?
59.Tại sao trên bề mặt ghép của vách và thân bánh vít, người ta
khoan lỗ và làm ren để lắp vít có đường tâm lệch chứ không
trùng với bề mặt ghép?
60.Khoảng cách nhỏ nhất từ đỉnh răng của BR đến đáy HGT
lựa chọn như thế nào, tại sao?
61.Chiều dày nhỏ nhất của vách HGT chọn như thế nào, tại

sao?
62.Tại sao phải sơn bên trong HGT màu đỏ?
Một: hấp thụ nhiệt tốt để truyền nhiệt ra ngoài
Hai: Sơn là hợp chất của Fe3O4 nó không phản ứng phụ với dầu bôi trơn
63.Tại sao sau khi lắp HGT xong phải chạy rà? Kiểm tra đồng trục giữa moay ơ lắp trên
và moay ơ lắp dưới
64.Tại sao phải ghi kích thước các lỗ lắp bulông nền của HGT
trên bản vẽ lắp?
Căn cứ vào lỗ lắp bulong để chọn lắp bulong
65.Tại sao phải ghi kích thước dài, rộng, cao nhất của HGT
trên bản vẽ lắp?
xác định thông số cơ bản
66.Tại sao người ta chọn bánh răng nhỏ chủ động (quay nhanh)
thường có vật liệu tốt hơn bánh răng bị động (quay chậm)?
67.Các thông số cơ bản để tính toán, thiết kế bộ truyền bánh
răng (răng trụ thẳng, nghiêng, chữ V, nón)
68.Tại sao phải sử dụng bộ truyền bánh răng nón?
69.Tại sao người ta chọn bánh răng nhỏ chủ động (quay nhanh)
thường có vật liệu tốt hơn bánh răng bị động (quay chậm)?
70.Ưu, nhược điểm của từng loại HGT?
Khai triển: tst là một chuỗi 1-2;2-3;…
Phân đôi: chia đôi tst
Các chi tiết đều theo tiêu chuẩn nên dễ thay thế, nhỏ gọn. HGT b răng không có tính tự
hãm
71.Chiều sâu vít bắt vào bề mặt? Tính hay chọn? Tính như thế
nào? Chọn như thế nào? TÍnh
72.Trên cùng 1 trục nên chọn cùng loại ổ, rành then giống
nhau, tại sao?
Để cho kết cấu trục đơn giản, dễ chế tạo nên ta chọn các ổ lăn giống nhau
73.Tại sao chọn ổ bi đỡ chặn? Ổ tùy động?

Có lực dọc trục thì ta chọn ổ bi đỡ chặn, để khử dịch chỉnh chọn ổ tùy động
74.Mối lắp giữa then với trục là gì?
75.Mục đích của yêu cầu kĩ thuật kiểm tra vết tiếp xúc trên bề
mặt răng theo chiều cao không thể bé hơn X% và theo chiều
rộng không thể bé hơn Y% là để làm gì?
76.Trình bày cách điều chỉnh sự ăn khớp của bộ truyền bánh
răng nón?
77.Trình bày cách điều chỉnh sự ăn khớp của bộ truyền trục vít
– bánh vít?
78.Khi thiết kế cặp bánh răng cấp nhanh của HGT phân đôi
cấp nhanh cần chú ý điều gì?
79.Giải thích vì sao phải chọn ổ đũa đỡ trụ ngắn tự lựa theo
chiều dọc trục khi chọn ổ cho trục trung gian của HGT phân
đôi cấp nhanh?
80.Giải thích vì sao bố trí hai ổ côn ở 1 bên của trục vít và bên
kia bố trí ổ bi đỡ trong HGT trục vít?
Do lực dọc trục không đổi chiều nên làm vậy

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×