Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.31 KB, 15 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Anh Minh.
Nhận xét chung về công ty
Công ty TNHH Anh Minh chính thức thành lập ngày 27/03/1998. Mới đi
vào hoạt động sản xuất được hơn bốn năm song quy mô sản xuất và thị trường của
công ty không ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh và giữ
được vị trí trên thương trường. Khi thành lập công ty, với số vốn sản xuất kinh
doanh là 200.000.000 đồng, vốn lưu động chủ yếulà do vay mượn, nên quy mơ sản
xuất cịn nhỏ, sức sản xuất cịn yếu đồng thời cán bộ cơng nhân viên ít và trình độ
chưa cao. Trước những khó khăn đó, được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan nhà nước
và một số cá nhân khác cùng với sự nỗ lực của bản thân Công ty đã từng bước
củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doamh và trình độ của cán bộ cơng nhân
viên khơng những được nâng cao mà cịn năng nổ, sáng tạo trong mọi lĩnh vực.
Bên cạnh đó máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng được sửa chữa thay
mới, mua thêm. Số lượng lao động biến động lớn, trình độ tay nghề được nâng cao
rõ rệt. Và có được kết quả như ngày nay là nhờ vào sự nhạy bén linh hoạt trong
công tác quản lí kinh tế. Cơng ty đã có những bước đi đúng đắn, hịa nhập bước đi
của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên
giao cho, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao
đời sốngcán bộ công nhân viên.
Giầy dép là một mặt hàng tiêu dùng rất được ưa chuộng ở các thị trường
Châu Âu và một số thị trường khác, nhưng khơng phải vì thế mà bất cứ một doanh
nghiệp nào sản xuất kinh doanh đều thu được lợi nhuận cao. Bởi trước những nhu
cầu lớn ở thị trường có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Công
ty TNHH Anh Minh đã hoạt động sản xuất kinh doanh như bốn năm qua là điều
đáng thu nhận và khen ngợi. Sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều người
tiêu dùng trên thế giới ưa chuộng khơng chỉ bởi chất lượng mà cịn vì giá cả và
mẫu mã, điều đó phải kể đến sự cố gắng nỗ lực của CB-CNV trong công ty.


3.1. Nhận xét chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành


sản phẩm tại cơng ty TNHH Anh Minh.
Dưới góc độ là một sinh viên thức tập, lần đầu tiên được làm quen với thực
tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những vấn đề còn tồn
tại cần tiếp tục hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty TNHH Anh Minh
3.1.1. Ưu điểm trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cơng ty, phịng Tài chính - Kế tốn có
những thay đổi tiến bộ trong cơng tác tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn của tập thể
cán bộ nhân viên. Bộ máy của công ty được tổ chức hợp lí phù hợp với u cầu
cơng việc, phù hợp với năng lực chun mơn của từng cán bộ trong phịng. Hiện
nay với yêu cầu nâng cao của công tác kế tốn, phịng kế tốn đã thường xun chú
trọng đến cơng tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, tất cả các cán bộ đều
có trình độ đại học. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi cùng với bộ máy gọn nhẹ, sự
phân nhiệm rõ ràng cho từng người đã tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các phần
hành kế toán liên quan đã cung cấp số liệu cụ thể, chi tiết, chính xác và tổng hợp
cho nhau một cách đầy đủ kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất cơng tác kế tốn.
Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty xét riêng trong thời gian qua có nhiều tiến bộ.
Tại công ty TNHH Anh Minh, do nhận thức được tính cấp bách, sự cần thiết
và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà
không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt, nên cơng tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm rất được quan tâm chú ý và nhận được sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh
đạo. Cụ thể kế toán đã thực sự được coi trọng là một trong những công cụ quản lí
quan trọng trong quản lí tài chính. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được tập hợp trực tiếp cho việc giám sát thực hiện kế hoạch chi phí
giá thành được chính xác, cung cấp thông tin kịp thời giúp cho cấp quản lí đưa ra
quyết định đúng đắn để điều độ sản xuất, lựa chọn cơ cấu sản phẩm thích hợp. Bên
cạnh đó việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí phản ánh đầy đủ các chi

phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính
xác để từ đó có phương hướng biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Về hệ thống sổ sách ở công ty được thực hiện tốt: Công ty đã sử dụng đầy
đủ hệ thống sổ sách, chứng từ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban
hành và đảm bảo phù hợp với các hoạt động của công ty, tạo được mối quan hệ
mật thiết với nhau giữa các bộ phận kế toán trong hệ thống kế toán của Cơng ty.
Về tổ chức cơng tác hạch tốn ban đầu về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được thực hiện tốt. Sử dụng các mẫu thẻ, sổ chi tiết rõ rãng giúp cho việc
hạch toán được nhanh chóng, chính xác dảm bảo tập hợp chi phí đủ, đúng đối


tượng theo từng khoản mục một cách chính xác rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu và
được chi tiết tới từng loại sản phẩm.
Có thể nói cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đã tiến hành có khoa học, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành,
phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Với những ưu điểm trên cơng tác quản lí
chi phí giá thành càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên để đáp ứng ngày càng tốt hơn vai trị của
kế tốn trong việc quản lí thì kế tốn cơng ty cần phải tiếp tục hoàn thiện những
điểm được coi là chưa hợp lí, chưa hồn thiện.
3.1.2 Những vấn đề cịn tồn tại cần hồn thiện trong cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.2.1 Về hình thức kế tốn và trình tự ghi sổ
Hiện nay cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn “Chứng từ ghi sổ” hình
thức này phù hợp với quy mơ và loại hình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Tuy
nhiên, cơng ty lại khơng sử dụng “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ” và thời hạn quy
định lập chứng từ ghi sổ lại quá dài so với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty. Do thời hạn lập chứng từ ghi sổ dài cho nên việc tổng hợp số liệu
lập báo cáo là khó khăn và các chứng từ ghi sổ thường không kèm theo chứng từ
gốc. Những vấn đề trên đã ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm nói riêng và cơng tác kế tốn của tồn Cơng ty nói chng. Việc
tập hợp số liệu thường bị dồn vào cuối quý, đó là nhược điểm của hình thức này,
ảnh hưởng đến việc lập và nộp báo cáo Tài chính.
Về sổ kế tốn , các mẫu biểu thiết kế chưa khoa học, việc ghi chép trùng lặp
như các bảng tổng hợp và phân bổ chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC. Việc sử
dụng tài khoản kế tốn đơi chỗ cịn chưa hợp lí làm ảnh hưởng dến sự chính xác
của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
3.1.2.2 Về việc tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất của cơng ty nói chung là hợp lí, rõ ràng
nhưng đi sâu vào nghiên cứu từng mặt vẫn có những vấn đề cần phải xem xét và
khắc phục.
- Về việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vật liệu của công ty xuất
dùng cho sản xuất sản phẩm được tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân gia
quyền cả kì dự trữ. Như vậy giá trị vật liệu xuất dùng trong kì chỉ xác định được
khi kết thúc kì hạch tốn nên khơng phản ánh kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng và
vẫn mang tính bình qn của cả kì dự trữ nên độ chính xác khơng cao. Cơng việc
tính tốn thường dồn nhiều vào cuối kì nên việc phân bổ giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng trong kì cho các sản phẩm chịu chi phí thường bị chậm chễ.


- Về khoản chi phí NCTT: Cơng ty đã phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất cho những sản phẩm chịu chi phí một cách hợp lí. Nhưng việc trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng ty theo tỷ lệ lương cấp bậc, giữa tiền lương cấp
bậc với tiền lương thực tế có khoảng cách khá xa nhau nên khoản trích theo lương
tính vào giá thành thường nhỏ kém giá thành thực tế thấp đồng thời khiến cho
người lao động bị thiệt thịi.
- Về việc hạch tốn chi phí sản xuất chung của công ty.
+Tại công ty việc xuất dùng công cụ dụng cụ sản xuất được phân bổ một lần
tồn bộ giá trị cơng cụ dụng cụ sản xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kì
chịu. Cách phân bổ này đơn giản cho kế toán nhưng điều này ảnh hưởng khơng

nhỏ đế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phản ánh khơng chính xác giá
thành sản phẩm của kì đó và các kỳ liên quan.
+ Khi mua nguyên vật liệu vào sản xuất khi nhập kho chỉ tính giá ngun vật
liệu mua theo hóa đơn, cịn các chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ vật liệu lại
hạch tốn vào phần chi phí khác bằng tiền( TK6278) là chưa hợp lí. Giả sử tong
quý II này công ty mua nhiều nguyên vật liệu sẽ làm cho chi phí vận chuyển, bốc
xếp tăng lên khi tập hợp vào tài khoản 627 làm cho chi phí sản xuất chung phát
sinh trong quý tăng lên. Nếu quý sau mua nguyên vật liệu ít, dẫn đến chi phí vận
chuyển ít nên tổng chi phí sản xuất chung của q đó giảm. Mặt khác chi phí vận
chuyển, bốc xếp từng loại vật liệu khác nhau, cụ thể trường hợp mua vải bạt về
xuất kho dùng cho một loại sản phẩm mà lại tập hợp chi phí vận chuyển vào chi
phí sản xuất chung sau đó lại tiến hành phân bổ cho tất cả các loại sản phẩm trong
đó có cả hàng không phải làm bằng vải bạt đây là điều khơng đúng, vơ lí. Vì vậy
Cơng ty nên tính giá thành nguyên vật liệu nhập kho bằng giá mua ghi trên hóa
đơn cộng với chi phí vận chuyển, bốc xếp khơng ảnh hưởng đến tính ổn định của
giá thành sản phẩm.
+Cơng ty khơng tiến hành trích trước các khoản như tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch, chi phí
thiệt hại về ngừng sản xuất....Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi trực tiếp vào
TK627 sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm.
Về đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất: ở Cơng ty đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm như vậy là khá hợp lí.
Song trên thực tế trong q trình tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm vẫn chưa được chặt chẽ đầy đủ. Cụ thể là Công ty khơng mở sổ chi
tiết TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” riêng cho từng loại sản phẩm,
nếu làm như vậy sẽ khơng có căn cứ cơ sở để theo dõi từng loại sản phẩm một
cách chi tiết đầy đủ về chi phí sản xuất của mỗi loại sản phẩm.



3.1.2.3 Về phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay Cơng ty đang áp dụng kì tính giá thành là một quý, vào thời điểm
mỗi quý. Bởi vậy đối với mỗi sản phẩm hồn thành và tiêu thụ trong q,được
phịng kinh doanh ước tính chi phí sản xuất và tính ra giá bán phù hợp. Nhưng trên
thực tế, quá trình sản xuất thường nảy sinh những vấn đề như sản phẩm hỏng thiệt
hại trong sản xuất... nên việc xác định giá thành khơng chính xác, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy kì tính giá thành theo quý làm giảm
hiệu quả thông tin về giá thành sản phẩm, không đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thơng tin nhanh chóng, kịp thời chính xác nên việc xác định kết quả sản xuất kinh
doanh cũng bị chậm chễ.
* Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí ngun vật liệu chính
của Cơng ty cũng là một vấn đề cần xem xét.Với đặc thù là một doanh nghiệp sản
xuất và gia công giầy dép nên các sản phẩm, bán thành phẩm của Công ty thường
cũng hoàn thành trong giai đoạn chế biến ở phân xưởng pha cắt và chuyển sang
phần gia công. Các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu hầu hết
được cho vào ngay từ giai đoạn pha cắt.Vì vậy Công ty nên áp dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để xác định giá
thành sản phẩm được chính xác hơn.
* Về kế toán máy: Do đội ngũ cán bộ cịn hạn chế về mặt số lượng và Cơng ty
chưa đưa các phần mềm tin học vào công tác xử lí các cơng việc kế tốn nên cịn
tồn tại một kế tốn phải đảm nhiệm nhiều phần hành cơng việc khác nhau, hạn chế
tính đầy đủ kịp thời trong cung cấp thơng tin của kế tốn.
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh.
Qua nhận xét sơ bộ về thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
ở Cơng ty. Bên cạnh những mặt tích cực, trong q trình hạch tốn sẽ khơng tránh
khỏi nhưng vấn đề khơng hợp lí và chưa thật tối ưu.Do vậy em xin mạnh dạn đưa
ra một số ý kiến đóng góp để cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của Cơng ty được tốt hơn.
Phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm cũng như để hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung, muốn có tính khả thi
thì trước hết phải có những u cầu sau:
Hồn thiện phải dựa trên cơ sở tơn trọng cơ chế tài chính tơn trọng chế độ kế
tốn.Mặc dù việc tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép áp
dụng và cải biến chứ khơng bắt buộc phải dập khn hồn tồn theo chế độ nhưng
trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tơn trọng chế độ tài chính.
Hồn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán ban hành là một bản thiết kế tổng hợp, khi áp


dụng doanh nghiệp được quyền sử dụng để phù hợp với hoạt động của Công ty
trong một phạm vi nhất định nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thơng tin kịp thời chính xác phù hợp với
u cầu quản lí.
Hồn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các doanh
nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở yêu cầu của việc hoàn thiện em xin đưa ra một số ý kiến đóng
góp cần khắc phục những tồn tại trong việc hạch toán và quản lí kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty:
* Ý kiến thứ nhất: Về hình thức kế tốn và trình tự ghi sổ.
Muốn thực hiện tốt cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng, cơng tác kế tốn nói chung thì việc quy định hình thức kế tốn và trình tự
ghi sổ khoa học hợp lí là rất cần thiết. Cơng ty đang áp dụng hình thức “ chứng từ
ghi sổ”, hình thức này rất phù hợp với quy mơ và loại hình hoạt động kinh doanh
của Cơng ty, phù hợp với trình độ nhân viên kế tốn. Tuy nhiên qua q trình tìm
hiểu và nghiên cứu em thấy có một số điểm cần sửa đổi và bổ sung:
Về thời hạn lập chứng từ ghi sổ: Sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế
toán phải lập một chứng từ ghi sổ nhưng do đặc thù riêng của mình, Cơng ty nên
quy định thời hạn lập chứng từ là 10 ngày vì nghiệp vụ phát sinh của Công ty
không nhiều lắm. Việc quy định lập chứng từ ghi sổ là hàng tháng, quý là chưa phù

hợp, không đáp ứng được yêu cầu về cập nhật các thông tin kinh tế làm cho công
việc dồn vào cuối quý. Như vậy các chứng từ ban đầu về tập hợp chi phí sản xuất
sau khi được kiểm tra chỉnh lí sẽ làm cơ sở để ghi vào các sổ chi tiết và lập chứng
từ ghi sổ theo định kì 10 ngày và được đính kèm vào chứng từ ghi sổ để chuyển
cho kế tóan tổng hợp.
Về sổ kế tốn: Hiện nay cơng ty khơng sử dụng sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ
nên việc ghi chép sổ kế toán tổng hợp mới chỉ thưc hiện được việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế trên sổ Cái mà chưa phản ánh các
nghiệp vụ này theo trình tự thời gian và chưa thực hiện được việc quản lí chứng từ
ghi sổ. Vì vậy Cơng ty nên sử dụng sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ để ghi chép các
chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian nhằm lưu trữ và quản lí các chứng từ ghi sổ,
hạn chế việc ghi sổ trùng lặp. Số liệu trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ là căn cứ để
đối chiếu với số liệu trên Bảng cân đối phát sinh. Kế toán căn cứ vào số liệu trên
Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
* Ý kiến thứ hai: Về việc đổi mới phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng.
Nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho sản xuất sản phẩm của Công ty khi
xuất dùng được tính theo phương pháp giá đơn vị bình qn cả kỳ dự trự nên giá trị
vật liệu xuất dùng trong kì chỉ xác định được khi kết thúc kì hạch toán ( cuối


q).Vì vậy khi xuất kho vật liệu kế tốn chỉ ghi phần số lượng đến cuối quý kế
toán mới tổng hợp giá trị vật liệu nhập trong quý. Phương pháp này có hạn chế là
khơng phản ánh kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng mà vẫn mang tính bình qn của
cả kì dự trữ nên độ chính xác khơng cao. Để thuận lợi cho việc cung cấp thông tin
được nhanh chóng, kịp thời kế tốn nên áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập.Tuy mất nhiều thời gian, cơng sức nhưng đem lại độ chính xác
cao, phản ánh được tình hình biến động giá cả trong từng giai đoạn.
Cơng thức tính như sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần

nhập

Giá vật liệu trước và sau từng lần nhập

=

Số lượng vật liệu thực tế trước và sau lần
nhập

Ví dụ: Trong q II/2002
Có số lượng da thật tồn đầu kì là:237,2 kg
Trị giá da thật tồn đầu kì là :77.090.000
Ngày 1/6/2002 Phiếu nhập: 250 × 374.840đ =93.710.000đ
Ngày 2/6/2002 Phiếu xuất: 320kg
Ngày 3/6/2002 Phiếu nhập: 150× 375.620đ =56.343.000đ
Ngày 4/6/2002 Phiếu xuất: 210 kg
Từ đó ta tính:
Giá trị da thật xuất ngày 2/6/2002 là:
77.090.000 + 93.710.000

×

320

237,2 + 250
Số da thật cịn lại là: 167,2 kg × 374.840đ
Giá trị da thật xuất ngày 4/6/2002 là:
62.673.248 +56.343.000

×


210

=

112.183.908

=62.673.248đ

=

78.793.859đ

167,2 +150
Như vậy, tính ngay được giá trị vật liệu xuất dùng trong từng lần một cách chính
xác.
* Ý kiến thứ 3: Về việc tập hợp chi phí NCTT sản xuất.
Ở Cơng ty lực lượng sản xuất chiếm đa số trong tổng số cơng nhân viên
tồn công ty, do vậy những đợt nghỉ phép hàng loạt mà công nhân nghỉ trong năm
là tương đối cao như nghỉ vào mùa hè, nghỉ sau tết mà Công ty khơng tiến hành
thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Như
vậy nếu tháng nào mà cơng nhân nghỉ phép nhiều, việc khơng trích trước tiền


lương nghỉ phép này sẽ làm cho chi phí nhân cơng trực tiếp của thàng đó tăng lên,
làm giá thành tăng lên và không ổn định.
Để giá thành sản phẩm được ổn định, theo em cơng ty nên trích trước lương
nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Mặc dù việc trích trước lương nghỉ
phép của cơng nhân là không bắt buộc nhưng hết sức cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp vì nó góp phần khơng nhỏ trong việc ổn định chi phí tính giá thành sản

phẩm.
Hàng tháng, cơng ty nên trích trước số tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
theo cơng thức sau:
Số tiền trích
Tiền lương kế hoạch × Tỷ lệ trích
=
trước
phải trả CNV trong
trước
tháng
tiền lương nghỉ
Trong đó tỷ lệ trích trước do cơng ty tính tốn, xem xét nhằm đưa ra được tỷ
lệ phù hợp với điều kiện sản xuất của mình.
Cơng thức:
∑ số tiền lương nghỉ phép của CNSX kế hoạch
= năm
Tỷ lệ trích
trước
∑ số tiền người chính phải trả CNSX kế để tính
Căn cứ vào bậc lương và số lươngnghỉ phép của từng cá nhânhoạch quỹ
lương dành cho thời gian nghỉ phép. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất để hàng tháng
phân bổ như sau:
Đối với cơng nhân trự tiếp sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Hàng tháng , khi phát sinh thức tế chi phí nghỉ phép của cơng nhân viên kế
tốn ghi:
Nợ TK 335 / Có TK 334
* Ý kiến thứ 4: Về việc tập hợp chi phí sản xuất chung
+ Việc phân bổ dụng cụ sản xuất:

Tại công ty tất cả các dụng cụ sản xuất khi xuất dùng đều được phân bổ một
lần cho chi phí sản xuất trong kì chịu. Trường hợp nay chỉ phù hợp với những dụng
cụ nhỏ, thời gian sử dụng ngắn và nếu dụng cụ sản xuất có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài thì sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành sản phẩm.
Theo em công ty cần xem xét lại vấn đề này, phải tùy theo đặc điểm tính
chất, giá trị sử dụng và thời gian sử dụng của từng loại cơng cụ dụng cụ rồi tiến
hành phân nhóm để thuận lợi cho việc phân bổ chính xác vào đối tượng sử dụng
một lần hay nhiều lần.
- Đối với dụng cụ sản xuất phân bổ một lần ( phân bổ ngay 100% giá trị ).


Khi xuất dùng cơng cụ dụng cụ, kế tốn căn cứ vào phiếu xuất kho để tính
giá thực tế xuất dùng, phân bổ ngay một lần ( toàn bộ giá trị ) vào chi phí sản xuất
trong kì. Kế tốn ghi:
Nợ TK 6273
Có TK 153
Phương pháp này được áp dụng đối với những CCDC có giá trị nhỏ thời
gian sử dụng ngắn.
- Đối với những CCDC cần phân bổ nhiều lần ( phân bổ nhiều kì )
Ngồi TK 142 “Chi phí trả trước” được sử dụng để hạch tốn những CCDC
xuất dùng có giá trị liên quan đến kết quả hoạt động dưới một niên độ.
Công ty nên mở thêm TK242 “Chi phí trả trước hạn” để hạch tốn những CCDC
xuất dùng có giá trị liên quan đến kết quả hoạt động trên một niên độ.
Sau đó căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng CCDC, kế toán tiến hành phân
bổ dần giá trị thực tế vào từng kì hạch tốn và tính như sau:
Giá trị CCDC xuất dùng
phân bổ cho từng kì

Giá trị thực tế CCDC xuất
dùng

Số kì xuất dùng
Trường hợp CCDC chỉ phân bổ hai lần thì khi sử dụng tiến hành phân bổ
ngay 50% giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD và khi báo hỏng sẽ
tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại.
=


- Phương pháp hạch toán: căn cứ váo giá trị thực tế xuất dùng
Nợ TK 142
Nợ TK 242
Có TK 153
Giá trị CCDC phân bổ trong một quý
Nợ TK 6273
Có TK 142,242
+ Về hạch tốn chi phí vật liệu mua vào
Thực tế hiện nay các khoản chi phí vận chuyển NVL mua vào được cơng ty
hạch tốn vào TK 6278. Như vậy nếu chi phí vận chuyển NVL trong kì sẽ tăng làm
tăng chi phí sản xuất dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm như vậy là không đúng.
Theo em kế tốn nên tính giá NVL nhập kho bằng giá mua ghi trên hóa đơn
cộng với chi phí vận chuyển, bốc xếp nếu có. Như vậy kế tốn tập hợp thêm khoản
chi phí vận chuyển bốc xếp NVL vào TK 156 (Hàng hóa) dẫn đế chi phí khác bằng
tiền của cơng ty giảm đi.
+ Về việc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ sản xuất, chi phí ngừng sản
xuất theo kế hoạch.
Hàng tháng khi tiến hành trích trước theo kế hoạch kế tốn ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
Chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ sản xuất, chi phí ngừng sản xuất:
Nợ TK 335
Có TK 111,112,152,331,2413

* Ý kiến thứ 5: Về việc tính giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kì.
Việc tính giá thành sản phẩm ở cơng ty nói chung là đạt u cầu về quản lí.
Giá thành sản phẩm được tập hợp theo từng khoản mục chi phí rõ ràng, cho phép
người quản lí có thể so sánh tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng giá thành sản
phẩm, so sánh được giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, giá thành kì trước.
Cơng ty tính giá thành sản phẩm theo q làm cho kì tính giá thành dài nên việc
xác định giá khơng chính xác, khơng đáp ứng được u cầu cung cấp thơng tin
nhanh chóng... ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD.
Theo em cơng ty nên tính giá thành sản phẩm theo tháng vì nó thuận lợi cho
việc tính giá được chính xác, cung cấp thơng tin cần thiết cho nhà quản lí. Cụ thể
hàng tháng kế rốn nên lập kế hoạch chi phí sản xuất cuối tháng kế tốn lập báo
cáo về tình hình chi phí sản xuất trong tháng theo từng yếu tố. Sau đó tiến hành
phân tích, đánh giá từng yếu tố chi phí sản xuất trong tổng giá thành sản phẩm của
tồn cơng ty và từng giai đoạn sản xuất từ bản báo cáo này đối chiếu với kế hoạch
sản xuất trong tháng để biết được tình hình sử dụng các yếu tố cho chi phí sản xuất


tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả khơng từ đó lập kế hoạch sản xuất cho tháng
sau.
Về việc đánh giá sản phẩm dở dang: công ty nên xem xét lại cách tính giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính vì cách này khơng phản ánh đúng giá trị
chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang. Theo em công ty nên đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí NVLTT (bao gồm NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu).
Như vậy sẽ phản ánh đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kì để tính sản phẩm trong
kì được chính xác hơn. Xuất phát từ u cầu của việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí, tập hợp chi phí càng chi tiết cụ thể tỉ mỉ bao nhiêu thì kết quả phản ánh
càng chính xác trung thực bấy nhiêu về thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả của nó. Theo em từ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” có thể
mở chi tiết của TK 154...

TK 1541: Giầy da
TK 1542: Giầy vải
TK 1543: Giầy thể thao
Có thể mở số chi tiết theo mẫu sau.
Sổ chi tiết tài khoản 154
- Tháng….năm :
- Tài khoản :
- Tên sản phẩm :
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
SH

NT

Diễn giải

TKĐ
Ư

Ghi Nợ TK154 (chi tiết)
Chia ra
Tổng số
tiền
621 622 627

- SDĐK
- SPS

……
Cộng PS
SDCK
* Ý kiến thứ 6: Áp dụng kế toán trên máy vi tính
Hiện nay tại Cơng ty mọi cơng việc thống kê, kế tốn đều thực hiện một
cách thủ cơng. Trong khi đó, do đặc điểm sản xuất của cơng ty các nghiệp vụ hạch
tốn chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên liên tục nên sổ sách ghi chép, lưu trữ
phản ánh nhiều, mõi khi cần sổ sách chứng từ từ những kì trước thì việc tìm sổ
sách rất mất thời gian, chưa khoa học.
Để đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, phục vụ cho cơng tác lưu trữ có hệ
thống các thơng tin trong kế tốn. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển không ngừng
của khoa học kĩ thuật việc ứng dụng tin học vào công tác kế tốn là một yếu tố. Vì


-

-

vậy theo em công ty nên trang bị máy vi tính cho phịng tài vụ với các phần mềm
kế tốn đang dược sử dụng phổ biến: MISA, ACSOFT, FAST…góp phần thúc đẩy
tiến trình tin học hố nền kế tốn. Đồng thời ở trong nền kinh tế thi trường có sự
cạnh tranh thì thơng tin kế tốn cung cấp cần phải chính xác, kịp thời đầy đủ và
được sử lí nhanh chóng.
Các phần mềm kế tốn đã huy động phải ưu việt, đáp ứng được các yêu cầu
sử dụng như dễ sử dụng, an toàn, bảo mật, giảm thiểu các thao tác thủ công.
Tuy nhiên để thực hiện trong công tác tin học hố cơng tác kế tốn cần phải
có những điều kiện nhất định
- Công ty phải trang bị lại hệ thống máy vi tính lắp đặt theo mạng, chia các
phần hành cho các máy trạm.
- Có khoản chi phí để nhận được sự cung cấp phần mềm, cài đặt và hướng

dẫn sử dụng.
- Có đội ngũ nhân viên kế tốn đủ trình độ để có thể tiếp thu thực hiện cơng
tác kế tốn trên máy
Nhìn chung những đIều kiện trên cơng ty có thể đáp ứng một khoản chi phí
đầu tư tuy khá lớn song sẽ giúp cơng việc kế tốn được đơn giản gọn nhẹ, đảm bảo
tính chính xác nhanh chóng đặc biệt trong khâu kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm
* Ý kiến thứ 7: Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh
Việc hạ giá thành sản phẩm sản xuất khơng chỉ là nhiệm vụ của phịng kế
tốn mà còn là nhiệm vụ cuả tất cả các phòng ban trong cơng ty.Nhiệm vụ của các
phịng ban như sau:
Phịng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dung giá thành sản
phẩm sao cho hợp lí.
Phịng tổ chức lao động: Tổ chức lực lượng lao động sản xuất sao cho phù
hợp với quy trình cơng nghệ sản xuất, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nâng cao tay nghề
cho cơng nhân lao động.
Phịng tài chính: Quản lí mọi hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty sao
cho hiệu quả nhất.
Giá thành sản phẩm của công ty được cấu thành bởi ba yếu tố chi phí sản
xuất chính. Vì vậy có ba phương án có thể hạ thấp giá thành sản phẩm.
Phương án 1: Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CFNVL chính, NVL phụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của
cơng ty. Chính vì vậy cơng ty cần phải tìm kiếm trên thị trường để làm sao hạ bớt
chi phí thu mua NVL nhằm hạ thấp chi phí về NVL xuất dùng.
- Tiết kiệm NVL trong sản xuất
Tìm kiếm NVL thay thế rẻ hơn (nếu có)
Phương án 2: Hạ thấp chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất trực tiếp



-

-

CFNCTT là một trong ba những chi phí khá lớn trong quá trình sản xuất sản
phẩm, để hạ được khoản chi phí này. Cơng ty nên sắp xếp lực lượng lao động trực
tiếp sản xuất sao cho phù hợp để tránh trường hợp máy ngừng hoạt động do thiếu
công nhân vận hành hay hoạt động chưa đúng với tiềm năng máy móc.
Khơng ngừng đào tạo cơng nhân kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động.
Kết hợp với hình thức khen thưởng, động viên và luôn chăm lo đến đời sống
người lao động
Phương án 3: Hạ thấp chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng: chi phí này có thể giảm bớt bằng cách cắt
giảm biien chế khơng cần thiết.
Cơng ty nên cắt giảm một số chi phí quản lí như chi phí cho các hội họp
trong phân xưởng
Chi phí khấu haoTSCĐ: Chi phí này chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất
chung. Vì vậy đây là vấn đề cần quan tâm của ban lãnh đạo công ty là phảI làm thế
nào đưa ra phương pháp tính khấu hao cho phù hợp với đIều kiện sản xuất để ổn
định cách tính giá.
Chi phí sửa chữa TSCĐ: Cơng ty nên thường xuyên bảo dưỡng tu bổ, nâng
cấp máy móc tránh tình trạng máy hư hỏng nặng mới đem đi sửa chữa dẫn đến chi
phí sửa chữa lớn, tốn nhiều thời gian và hoạt động sản xuất bị đình trệ sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm



KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được các nhà kinh tế, kinh
doanh quan niệm như một nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ

kinh tế- tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc đưa ra quyết định phù hợp với mục đích
từng đối tượng sử dụng thơng tin .
Trong thực tế với vai trị là một cơng cụ nhạy bén của các cơng tác quản lí
kinh tế thì hạch toán kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
ln được doanh nghiệp quan tâm, cải tiến và địi hỏi hồn thiện ngày càng cao để
tìm ra phương pháp quản lí chi phí sản xuất kinh doanh tốt nhất nhằm tiết kiệm chi
phí nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại cơng ty TNHH Anh Minh, được sự quan tâm chỉ
bảo nhiệt tình của các thày cơ, các cơ chú anh chị trong phịng kế tốn đã giúp em
nắm bắt , thâm nhập thực tế, củng cố và hồn thiện lí luận tiếp thu trong nhà
trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế cơng tác kế tốn
tại cơng ty. Và em đã hoàn thành “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
TNHH Anh Minh”
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu nhận xét, đánh giá
chung và mạnh dạn đưa ra những mặt tồn tại tại công ty và đề xuất những ý kiến
với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hồn thiện hơn nữa trong cơng tác
tập hợp chi phí và tính giá thàmh sản phẩm.
Do hạn chế về mặt thời gian, sự hiểu biết và kinh nghiệm cịn có hạn nên
trong bài luận văn này khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em kính mong
được sự góp ý, chỉ bảo của các thày cơ, cô chú, anh chị để em được tiến bộ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Anh Minh, phịng
kế tốn Cơng ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em
xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Tiến sĩ Thịnh Quang Vinh cũng như các thầy
cô giáo khoa Quản trị kinh doanh đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Tháng 6 năm 2003




×