Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm đường mật và nguy cơ biến chứng nặng nề ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.76 KB, 5 trang )

Viêm đường mật và nguy cơ biến chứng nặng nề
Viêm đường mật là tình trạng nhiễm khuẩn đường mật
mà nguyên nhân thường gặp nhất là do sỏi đường mật,
một số ít có thể gây ra do bệnh lý u và chít hẹp đường
mật. Vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm đường mật là
Escherichia coli và các vi khuẩn ký sinh trong đường
ruột. Biểu hiện của bệnh được tóm lại bằng tam chứng
Charcot, bệnh nhân khởi đầu bằng đau bụng vùng hạ
sườn phải, sau đó xuất hiện sốt và vàng da.
Các dấu hiệu bệnh cần được chú ý
Bệnh thường gặp ở các đối tượng có nguy cơ cao như trong
tiền sử có sỏi đường mật, sỏi túi mật, viêm đường mật,
hoặc thực hiện các thủ thuật về đường mật như nội soi mật
- tụy ngược dòng Biểu hiện lâm sàng có thể gặp các triệu
chứng nhẹ đến nặng như sốc nhiễm khuẩn dẫn tới tử vong.
Tam chứng Charcot gồm có đau hạ
sườn phải, sốt và vàng da. Đau hạ
sườn phải biểu hiện bằng cơn đau
quặn có thể gặp do sỏi kẹt cổ túi mật,
sỏi kẹt đường mật hoặc các nguyên
nhân khác. Trong trường hợp điển
hình đau xuất hiện đột ngột vùng hạ
sườn phải, lan ra sau lưng và lên vai
phải, thường đau thành cơn làm
người bệnh lăn lộn, không dám thở
mạnh; không điển hình có thể chỉ đau
âm ỉ hoặc có cảm giác tức nặng hay
gặp ở người già có thể trạng suy kiệt Sau đó sốt xuất
hiện, là dấu hiệu của viêm nhiễm, sốt gặp ở khoảng 90%
các ca viêm đường mật, thường sốt cao rét run. Cuối cùng
biểu hiện vàng da và củng mạc mắt do tắc mật, tùy theo


mức độ tắc mật mà vàng da nhẹ hay đậm, chỉ trong trường
hợp sỏi đơn thuần ở túi mật mới không gây vàng da.
Khoảng 50-70% các trường hợp viêm đường mật có biểu
hiện điển hình của tam chứng Charcot.

Đường mật b
ình
thường (trên)

đường mật bị vi
êm
(dưới).
Thăm khám có biểu hiện gan to, mức độ gan to phụ thuộc
vào mức độ tắc mật, có thể dấu hiệu túi mật to, đau. Làm
xét nghiệm thấy bạch cầu tăng, máu lắng tăng, tăng
bilirubin và phosphatase kiềm, men gan thường tăng nhẹ,
amylase và lipase tăng nếu có biểu hiện viêm tụy, cấy máu
có thể phát hiện vi khuẩn khi nhiễm khuẩn huyết Làm
siêu âm và chụp cắt lớp vi tính xác định tình trạng và
nguyên nhân viêm đường mật. Siêu âm có độ nhạy cao
trong đánh giá túi mật, mức độ giãn đường mật, đặc biệt có
lợi thế do giá thành thấp và
làm được nhiều lần.
Biến chứng nào có th
ể xảy
ra?
Nếu không đư
ợc chẩn đoán
sớm và đi
ều trị kịp thời có

th
ể gây ra các biến chứng
n
ặng nề, thậm chí tử vong
như ho
ại tử túi mật, thấm
mật phúc mạc, vi
êm phúc
mạc mật, dò mật vào
ống
tiêu hóa, áp-xe gan đư
ờng
Điều trị và phòng ngừa
Bệnh nhân có biểu hiện viêm
đường mật cần được điều trị
chuyên khoa, mức độ khẩn
cấp phụ thuộc vào độ nặng
bệnh. Viêm đường mật nhẹ
cũng cần được lưu ý, kể cả
nguy cơ nhiễm khuẩn huyết.
Điều trị hỗ trợ, giảm đau và
dùng kháng sinh theo kinh
nghiệm trước khi cấy máu tìm
vi khuẩn. Các trường hợp
nặng, điều trị giảm áp lực
đường mật là ưu tiên hàng
đầu. Lựa chọn các phương
pháp phẫu thuật, nội soi điều trị phụ thuộc và tình trạng
bệnh nhân, khả năng và kinh nghiệm của từng bệnh viện.
Hầu hết các trường hợp bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị

hỗ trợ và kháng sinh. Một số đòi hỏi các can thiệp thủ thuật
cấp cứu như dẫn lưu qua da, lấy sỏi ngược dòng bằng nội
soi và phẫu thuật.
mật, viêm t
ụy cấp, chảy
máu đư
ờng mật, nhiễm
khu
ẩn huyết, sốc nhiễm
khuẩn, xơ gan do
ứ mật lâu
ngày Cũng cần lưu
ý nguy
cơ tử vong cao lên nếu vi
êm
đường mật có k
èm thêm các
yếu tố như h
ạ huyết áp, suy
thận cấp, áp-
xe gan, xơ
gan, người già, chít h
ẹp
đư
ờng mật ác tính cần
cân nh
ắc giải phóng áp lực
đư
ờng mật sớm ở những
bệnh nhân này.

Ở nước ta, điều kiện vệ sinh còn kém, viêm đường mật do
sỏi là bệnh lý khá thường gặp, đặc biệt do bắt nguồn từ ký
sinh trùng đường ruột như giun đũa. Vì vậy, mọi người cần
ăn chín, uống sôi, rửa tay trước và sau khi đi vệ sinh, tẩy
giun định kỳ. Khi có bất kể các triệu chứng như trên cần đi
khám để được điều trị kịp thời.
BS. Lê Quang Thuận

In bài viếtnày

×