Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tổng quan về công ty TNHH dược phẩm Việt Anh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.14 KB, 51 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển của nền kinh tế, nước ta hiện nay tồn tại nhiều loại hình
doanh nghiệp. mỗi loại hình bao gồm một lượng lớn các công ty, doanh
nghiệp... made in Việt Nam theo đúng nghĩa và một lượng không nhỏ đến từ
các nước bên ngoài.Có được những điều này là nhờ vào chính sách đổi mới,
mở cửa của Đảng, Chính phủ và nhà nước ta. Bên cạnh mặt tích cực khó khăn
và thách thức chờ đợi ở phía trước: trình độ quản lý của chúng ta chưa cao,
nhân lực chưa đồng đều về trình độ, những nề nếp cũ của nền kinh tế bao cấp
vẫn đang tồn tạI, sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp liên doanh/100% vốn
nước ngoài với những lợi thế không thể phủ nhận. Vì vậy,muốn đạt được 1 vị
thế vững chắc trên trường trong nước và cao hơn nữa-trường quốc tế- để có
thể mang lại lợi nhuận cao nhất, mỗi doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm
năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính mình. Công tác hạch toán kế toán
không ngoài mục đích này. Nó giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt
nhất về tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định vi hay vĩ mô của các
nhà quản lý. Đồng thời nó cung cấp cho nhà nước những thông tin chính xác,
trung thực, giúp nhà nước điều hành, quản lý nền kinh tế.Nhìn chung, việc
nhận thức tầm quan trọng của hạch toán kế toán nếu chuẩn xác và đúng đắn,
từ nhận thức biến thành bộ máy kế toán hợp lý sẽ mang lại thành công cho 1
doanh nghiệp.
Trong những năm học tập nghiên cứu rồi hình thành những kiến thức
nền tảng ban đầu về kế toán, em đã thấy được sự cần thiết của nó đối với sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Nhưng tất cả mới chỉ trên lý
thuyết là phần lớn. Rất may mắn là trong năm thứ 3 này, nhà trường cũng như
khoa kế toán-kiểm toán đã tạo cơ hội nên em đã có dịp kiến tập phần hành kế
1
toán tại 1 doanh nghiệp thương mại- công ty TNHH dược phẩm Việt Anh.
Nhờ sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, thêm vào đó là sự tận tình của các
bác, cô chú và anh chị tại công ty, đặc biệt là tại phòng kế toán, em đã có
được những kiến thức đầy tính thực tế và hiểu thêm rất nhiều về quy trình kế
toán cũng như cách làm,cách ghi chép vào sổ...Không có tất cả những sự giúp


đỡ đó, có lẽ báo cáo kiến tập kế toán tại công ty TNHH dược phẩm Việt Anh
này đã không thể hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn!
* Báo cáo này sẽ gồm 3 phần chính:
- Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH dược phẩm Việt Anh
- Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
- Phần 3: Đánh giá và nhận xét cũng như một vài ý kiến đóng góp của
em về bộ máy kế toán tại công ty
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I, Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1, Thông tin chung:
-Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh là tên đầy đủ của công ty. Trụ sở
chính tại ngõ 64/49 Nguyễn Lương Bằng- Đống Đa- Hà Nội.
-Mã số thuế: 0100374993
-Chủ tịch hội đồng thành viên: Bà Nguyễn Thị Ngọc
-Công ty có 3 thành viên góp vốn. Thành viên góp nhiều nhất chiếm
85% tổng số vốn điều lệ,góp ít nhất là 5%. Còn lại 10% thuộc về thành viên
còn lại. Tổng số vốn điều lệ hiện nay là 5 tỷ đồng.
2, Quá trình thành lập và phát triển:
2.1,Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề và tình hình kinh doanh:
Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh được thành lập theo Quyết định số
530/QĐ-UB ngày 30/01/1993 của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà nội với
chức năng chính là mua bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế và nguyên liệu sản
xuất thuốc. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 040641 ký ngày
02/02/1993.
Tính cho đến nay, công ty đã hoàn thành đúng chức năng nhiệm vụ của
mình. Mạng lưới phân phối mua bán thuốc của công ty ngày càng mở rộng,
không chỉ riêng các tỉnh miền Bắc mà còn vươn tới các tỉnh thành phía Nam.
Công ty TNHH Dược phẩm Việt Anh là nhà phân phối cho rất nhiều xí
nghiệp, công ty, hãng sản xuất dược phẩm trong và ngoài nước như: Viện

3
Công nghiệp Dược TP. HCM, Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm, Xí
nghiệp Dược phẩm TW 1, Công ty Dược liệu TW 1, Xí nghiệp Dược phẩm
TW 2, Hãng Polfa Tarchomin S.A. (Ba Lan), Nida Pharma Incorporation (thái
lan), inBioNet Corporation (Hàn Quốc), Bioton SA (Ba Lan).
Đặc biệt Công ty TNHH Dược phẩm Việt Anh còn phân phối nhiều sản
phẩm vào hầu hết các Bệnh viện trên địa bàn Hà nội và các Bệnh viện tỉnh
như: Bệnh viện Bạch Mai, Viện Lao và bệnh phổiTW, Bệnh viện Quân y 103,
Bệnh viện E, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Thanh nhàn, BV Việt Nam
CuBa, Bệnh viện Đống Đa, BV Đa khoa Đức Giang, Bệnh viện Mắt TW,
Bệnh viện ĐK TW Uông Bí, Bệnh viện ĐK tỉnh Nam Định, Bệnh viện Việt
Tiệp (hải phòng), BV tỉnh Phú Thọ, BV nhi tư
Số lượng, chủng loại các sản phẩm kinh doanh chính trong 5 năm gần
đây:
+ Số lượng: 4.000 mặt hàng.
+ Chủng loại: nhiều chủng loại gồm thuốc kháng sinh, thuốc thường,
thuốc độc…
Lĩnh vực kinh doanh thuốc không phải là dễ dàng đối với 1 công ty quy
mô nhỏ và thành lập chưa lâu như Việt Anh.Sự mở cửa của việc gia nhập
WTO đã khiến rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.cái phải đối mặt bây giờ
không chỉ là các công ty trong nước mà cả các công ty nước ngoài. Cạnh
tranh diễn ra gay gắt và khốc liệt trên cả phương diện thị trường phân phối và
mặt hàng thuốc nội và thuốc ngoại.người tiêu dung Việt Nam nhìn chung ưa
chuộng hàng thuốc ngoại hơn là thuốc của các công ty trong nước sản xuất.
Chính vì vậy, việc xem xét, cân nhắc, quyết định xem cơ cấu thuốc mua, bán
rất quan trọng. Quy luật đào thải khiến cho mọi công ty, muốn tồn tại và phát
4
triển, phải nỗ lực rất lớn.Và Việt Anh, với những gì đạt được, đang dần dần
khẳng định vị thế và chiếm lĩnh thị trường một cách đầy vững chắc và ổn
định.

2.2,Một vài kết quả đạt được:
Sau đây là một vài kết quả mà công ty đạt được trong quãng thời gian
hoạt động:
+ Số lượng lao động ban đầu của công ty lúc ban đầu chỉ vỏn vẹn 12
ngườI, đến nay đã tăng lên đến 70 người. Trong đó dược sĩ đại học 8 ngườI,
trung cấp 6 người và dược tá là 50 người.
+ Về vốn điều lệ: Trong năm ban đầu thành lập, số vốn điều lệ của công
ty mới chỉ vỏn vẹn 200 triệu đồng. Đến thời điểm hiện tại, số vốn này đã tăng
lên 5 tỷ, tức tăng 25 lần trong vòng 15 năm. Điều này chứng tỏ công ty đã
không ngừng mở rộng về quy mô và tình hình kinh doanh phát triển tốt.
+ Về doanh số thực hiện, từ 1 tỷ/ năm tại thời điểm mới đi vào hoạt động
đến nay đã là 150 tỉ đồng, tăng gấp 150 lần chỉ trong vòng 15 năm ( 1993
-2008). Số lượng khách hàng đã tăng lên vô cùng lớn. Số thuế phải nộp tăng
từ 10 đến 15 triệu đồng/tháng nay đã tăng lên 150 đến 180 triệu đồng/ năm.
+ Về chế độ đối với người lao động, doanh nghiệp thực hiện khá tốt. BH
y tế, BHXH đóng đầy đủ. Hiện tại khoảng 30 nhân viên có thẻ khám chữa
bệnh. Thực hiện đúng ngày làm 8h, có chế độ nghỉ phép. Tổ chức tham quan
du lịch cho cán bộ công nhân viên hàng năm trích từ quỹ phúc lợi thu nhập
người lao động bình quân tăng từ 300.000đ lên đến 2,2 triệu đồng/người. đời
sống của họ được cải thiện đáng kể.
5
Ta lấy ví dụ về doanh thu thực hiện trong vòng 3 năm gần đây:
Báo cáo kết quả kinh doanh trong vòng 3 năm trở lại đây
Dv:triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh thu thực hiện 136.039 140.590 153.000
lãi trước thuế 219,44 225 252,8
lãi sau thuế 158 162 182

Nhìn vào những số liệu trên ta có thể thấy doanh thu thực hiện không

ngừng tăng lên. Năm sau hơn năm trước khoảng 10 tỷ đồng. lãi sau thuế các
năm năm 2005 đến 2006 tăng 4 triệu đồng, nhưng đến năm 2007 tăng lên 20
triệu so với năm 06. Nguyên do có thể trong năm này nền kinh tế nước ta tăng
trưởng cao với những sự kiện lớn như gia nhập WTO, sự bùng nổ của thị
trường chứng khoán tình hình kinh doanh như vậy là khá khả quan. Trước hết
là lãi, và lãi không ngừng tăng. Mong là công ty tiếp tục duy trì tốt trong năm
2008 này.
6
II, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
1, Quy trình mua, bán hàng hoá:
*Kênh phân phối trực tiếp (từ công ty trực tiếp đến khách hàng)
Khách hàng của công ty không chỉ là những bệnh viện, những công ty
dược phẩm, những nhà thuốc, quầy thuốc ở khu vực trong nội thành Hà NộI,
nơi trụ sở công ty toạ lạc mà còn rất nhiều từ các tỉnh miền Bắc thậm chí cả
miền Trung và miền Nam. Do đó việc có một quy trình đảm bảo nhanh, gọn,
kịp thờIđồng thời đảm bảo phân phối rộng khắp là rất cần thiết. Dù khách
hàng ở xa hay gần thì quy trình mua bán hàng hoá của công ty có thể tóm gọn
qua sơ đồ sau đây:

7
Khách hàng
Bộ phận kho
BP kế toán bán
hàng
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Hàng hoá
Nhà cung cấp
Quy trình thực hiện việc mua bán hàng hoá (ở đây là thuốc) diễn ra khép
kín. Sau khi khách hàng ký kết hợp đồng mua bán thuốc, với những thoả

thuận được 2 bên cùng chấp nhận, giám đốc hoặc phòng kinh doanh sẽ tiếp
nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Giám đốc sẽ trao đổi mọi thông tin với
phòng kinh doanh và ngược lại nếu có bất kỳ vấn đề gì phòng kinh doanh sẽ
báo cáo lại với giám đốc. Thông tin luôn luôn diễn ra theo 2 chiều, đảm bảo
không có gì khúc mắc.Từ yêu cầu khách hàng, phòng kinh doanh sẽ trao đổi
với bộ phận kho về lượng hàng hóa tồn kho. Nếu không đủ với đơn đặt hàng,
phòng kinh doanh sẽ đặt hàng với nhà cung cấp và mua hàng nhập kho hoặc
chuyển luôn cho khách hàng. Số lượng, tên thuốc khách hàng cần sau đó sẽ đc
phòng kinh doanh chuyển xuống bộ phận kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng
tập hợp các đơn đặt hàng do phòng kinh doanh chuyển xuống, có thắc mắc
trao đổi lại với phòng này, sau đó sẽ viết phiếu xuất kho chuyển cho kế toán
bán hàng trên máy xuất hoá đơn. Hoá đơn này được đưa xuống bộ phận kho.
Bộ phận kho xuất kho hàng hoá sau khi đã có và không vướng mắc gì về hoá
đơn. Hàng hoá được chuyển đến tay khách hàng. đối với khách hàng ở xa thì
công ty có đội xe gồm 6 chiếc xe chở hàng đưa đến tận nơi. Đến đây kết thúc
một quy trình mua,bán hàng.Việc thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp
sẽ do thủ quỹ phụ trách.
Có thể thấy rằng quy trình này diễn ra khá hoàn hảo. Có được sự trao đổi
thông tin giữa tất cả các bộ phận có liên quan. Giám đốc điều hành và giám
sát. Việc đáp ứng yêu cầu khách hàng, phục vụ nhanh chóng, kịp thời kể cả
các khách hàng ở tỉnh xa đã khiến công ty chiếm được thiện cảm, lòng tin của
khách hàng. Chính vì vậy, tình hình kinh doanh của công ty không ngừng
phát triển. Mạng lưới phân phối ngày càng rộng. Khách hàng đến với công ty
ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, có thể thấy rằng quy trình này qua nhiều
8
khâu trung gian, sẽ mất thời gian và chi phí nhiều hơn. Đặc biệt sẽ chậm tiến
độ nếu khách hàng ở xa cần hàng ngay. Do đó công ty cần tìm biện pháp hợp
lý điều chỉnh cho phù hợp.
Kênh phân phối qua hệ thống cửa hàng, quầy thuốc:
ngoài kênh phân phối trực tiếp như đã trình bày ở trên, công ty có những

cửa hàng thuốc, quầy thuốc phân phối đến người tiêu dùng. Mô hình như sau:
Công
ty




Khách hàng/người tiêu dùng
Công ty sẽ gửi thuốc cho các cửa hàng,quầy thuốc treo biển công ty. Đây
có thể gọi như là đại lý cấp 1 cho công ty. Các đại lý này sẽ được hưởng chiết
khấu, giá ưu đãi hơn. Hàng tháng sẽ khoán cho các đại lý này bán 1 lượng
hàng nhất định. Tiền bán hàng thu được sẽ nộp cho công ty theo giá như trên.
lãi các cửa hàng, quầy thuốc sẽ được hưởng. Đầy là một kênh phân phối mà
tiếp cận dễ dàng với những khách hàng nhỏ, lẻ hơn. Tuy nhiên, do qua khâu
trung gian nên giá cả có thể cao hơn và công tác kế toán phức tạp hơn.
Kết hợp cả 2 kênh phân phối trên, công ty ngày càng phát triển thị
trường của mình. Kênh này bổ trợ, bù đắp thiếu sót cho kênh kia. Nhưng
những cửa hàng thuốc này mới chỉ ở Hà Nội. Hy vọng trong tương lai sẽ phát
huy hệ thông kênh phân phối cấp 2,3 … và trên nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Cửa hàng, quầy
thuốc
9

2, Bảng cân đối kế toán công ty 3 năm gần đây:
D/vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 05 06 Chênh
lệch 05 với
06
07 Chênh lệch
06 với 07

tài sản 20.700 28.450 7.750 28.220 (230)
I, TS lưu động
và đầu tư ngắn
hạn
17.800 24.500 6.700 23.020 (1480)
- Quỹ TM 63 155 92 1.000 845
- TGNH 1.950 1.236 (714) 2.900 1.664
-phải thu KH 3.300 2.100 (1200) 420 (1.680)
-VAT được ktrừ 68 250 182 0
- Hàng tồn kho 12.000 20.800 8.800 19.000 (1.800)
- Lưu động khác 130 0 (130) 0
II, TS dài hạn và
đầu tư dài hạn
khác
2.900 3.950 1.050 5.200 1.250
-Ng.giá TSCĐ 1.000 1.020 20 1.800 780
-Hao mòn luỹ kế (600) (630) (30) (550)
-Khoản đầu tư
tài chính khác
2.500 3.550 1.050 4.000 450
Nguồn vốn 20.700 28.450 7.750 28.220 (230)
I, Nợ phải trả 18.000 25.600 7.600 22.050 (3.550)
-Vay ngắn hạn 5.400 6.100 700 12.700 6.600
-Ptrả người bán 12.600 19.500 6.900 9.350 (10.150)
II, Vốn CSH 2.700 2.850 150 6.170 3.280
-Nguồn vốn kd 2.000 2.000 0 5.000 3.000
-lợi nhuận chưa
phân phốI
570 710 140 920 210
-Quỹ xí nghiệp 130 140 10 250 110

10
Qua bảng cân đối kế toán trong vòng 3 năm trở lại đây, ta rút ra vài nhận xét
như sau:
• Về tài sản của doanh nghiệp : Tổng tài sản tăng lên trong giai đoạn
05-06 là 7.750 triệu đồng. Nhưng đến năm 07 tổng tài sản lại giảm đi 230
triệu. Ta lần lượt xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tổng tài sản để thấy
được nguyên nhân của những sự thay đổi này:
Xét 2 năm 2005 và 2006:
- tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên trong năm 06 so với
năm 05 là 6.700 tr. đồng tương ứng tốc độ tăng lên là 37,64%. Quỹ tiền mặt
tăng lên 1 lượng nhỏ là 92 triệu trong khi tiền gửi ngân hàng và phải thu
khách hàng lại giảm lần lượt là 714 và 1.200 triệu đồng. Khoản phải thu giảm
đi đáng kể có thể hiểu được qua số liệu của hàng tồn kho. Hàng tồn kho tăng
lên 8.800 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 73,33%. Đây chính là nhân tố tác
động mạnh nhất đến sự tăng lên của tài sản lưu động. Có thể thấy rằng doanh
nghiệp mua hàng hoá có nhiều lên (qua số VAT được khấu trừ tăng lên là 182
triệu đồng) nhưng tình hình tiêu thụ không được tốt. Chính vì vậy, số tiền gửi
ngân hàng và phải thu khách hàng đều giảm đi. Nguyên nhân của vấn đề này
có thể do tác động của thị trường chứng khoán. mọi người đổ nhiều tiền hơn
vào chứng khoán. Thêm vào đó là việc tăng lên của giá thuốc mà dư luận vẫn
tiếp tục nhắc đến trong năm nay. Việc tăng giá này do nguyên liệu đầu vào
tăng lên. Thuốc của chúng ta phần lớn nhập nguyên liệu từ châu Âu. Đầu vào
tăng dẫn đến giá tăng để bù vào chi phí là điều tất yếu. Sự tăng lên này ảnh
hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh. Các quầy thuốc khó bán hơn. Tuy
nhiên, mặt hàng thuốc có những đặc thù riêng của nó.Giá bán thuốc được
11
niêm yết và nhà nước hầu như không can thiệp vào giá cả mà giá do các công
ty dược phẩm quyết định. Do vậy chúng ta có thể thấy doanh thu vẫn tăng lên
qua bảng doanh thu phía trên.
- tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn: Công ty dược phẩm Việt Anh là

doanh nghiệp thương mại. Do đó, tài sản cố định biến động rất ít. Sự tăng lên
của TS dài hạn và đầu tư dài hạn chủ yếu là từ khoản đầu tư tài chính dài
hạn: tăng lên 1.050 triệu đồng. Nguyên nhân cũng có thể doanh nghiệp tham
gia vào thị trường chứng khoán hoặc đầu tư liên kết với các công ty khác
trong việc phân phối các loại thuốc mới…
Về nguồn vốn của doanh nghiệp:
- Vốn CSH: Nguồn vốn dành cho kinh doanh không có gì thay đổi
trong năm 06 so với năm 05. Sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu do tác
động mạnh nhất của lợi nhuận chưa phân phối. lợi nhuận tăng lên 140 triệu
đồng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Nợ phải trả tăng 7.600 triệu đồng do tác động của 2 yếu
tố: vay ngắn hạn và phải trả người bán, trong đó khoản phải trả người bán tác
động chính. Doanh nghiệp mua nhiều hàng hoá hơn và chưa thanh toán cho
người bán 1 lượng lớn( hàng tồn kho tăng 8.800 triệu đồng trong khi phải trả
cho người bán 6.900 triệu đồng). Khoản phải thu, và tài khoản tương đương
tiền không đủ để thanh toán nợ phải trả. Từ đó ta thấy khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là tương đối thấp. Tiền của doanh nghiệp phần
nhiều trong hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần xem xét việc quảng cáo,
marketing tốt hơn để tiêu thụ được nhiều hơn, tránh tồn đọng hàng quá nhiều.
Các khoản vay ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể: 700 triệu đồng. Cần thấy
thêm rằng số tiền vay này lớn hơn gần gấp 3 lần số vốn kinh doanh của doanh
12
nghiệpKhả năng tự trang trải của doanh nghiệp còn thấp, phụ thuộc nhiều
vào nguồn vay từ bên ngoài.Bên cạnh đó, ta cũng thấy được rằng uy tín của
doanh nghiệp là rất tốt khi vay được lượng tiền lớn. Tình hình kinh doanh
phải như thế nào mới có thể vay được như vậy? Có thể nói công ty dược Việt
Anh đã đạt được chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Xét 2 năm 06 và 07:
- tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:Ngắn gọn là giảm.
Ta có thể thấy xu hướng biến động ngược lại so với giai đoạn 05-06.

Hàng tồn kho và phải thu khách hàng giảm, trong khi tiền mặt và các khoản
tương đương tiền lại tăng lên.Doanh nghiệp dường như không mua thêm hàng
hoá nhập kho và tiêu thụ tăng. Nhưng khách hàng thanh toán nhanh, không
ghi nợ. Điều này là tín hiệu đáng mừng. Tiền thu từ bán hàng hoá có thể
nhanh chóng chuyển sang các trạng thái khác, mang lại nhiều lợi nhuận hơn
cho doanh nghiệp.
-tài sản cố định và đầu tư dài hạn: tăng. Chủ yếu là tăng ở tài sản cố
định. Có thể doanh nghiệp thay những tài sản cũ đã sử dụng lâu nay bằng
những tài sản mới hơn. tài sản cố định của doanh nghiệp chủ yếu là xe vận
chuyển. Việc thay đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh
chóng hơn, kịp thời hơn.
Về nguồn vốn: giảm
- Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn kinh doanh tăng lên 5000 triệu đồng. Quy
mô công ty được mở rộng và việc kinh doanh phát triển tốt nên sự đầu tư lớn
hơn là tất yếu. Cũng phải kể đến sự tăng lên của lợi nhuận chưa phân phối.
Qua 3 năm nhân tố này vẫn tăng đều đặn. Doanh nghiệp nên tiếp tục phát
huy.
13
- Nợ phải trả: Giảm do tác động lớn của nhân tố phải trả người bán.Nhân
tố này giảm đi 10.150 triệu đồng. Trong khi đó, vay ngắn hạn lại tăng lên
6.600 triệu đồng. Có thể doanh nghiệp vay ngắn hạn để thanh toán cho người
bán. Điều này cũng hợp lý nhưng doanh nghiệp nên xem xét tìm biện pháp tốt
hơn để cân đối giữa vay và khả năng tự trang trảI( nguồn vốn kinh doanh).
Vay vẫn lớn gấp 2 lần nguồn vốn kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ
động hơn trong việc ra quyết định đầu tư, kinh doanh. Chưa kể vay sẽ kèm
theo phải trả lãi. Và bất kỳ nhà cung cấp nào cũng sẽ muốn mua bán với
doanh nghiệp mà khả năng tự trang trải tốt, vững vàng.
Qua bảng cân đối kế toán 3 năm gần đây nhất, chúng ta có thể thấy được
phần nào sự nỗ lực phát triển của công ty dược phẩm Việt Anh. Công ty đã
trải qua 5 đợt kiểm toán và kết luận của các kiểm toán viên đều là công ty có

tình hình tài chính minh bạch và thực hiện tốt các chế độ nghĩa vụ với nhà
nước và người lao động. Tuy vẫn còn những điều cần phải thay đổI, điều
chỉnh nhưng với 1 công ty đang gần như có doanh thu cao nhất miền Bắc thì
đáng là tấm gương tiêu biểu cho các doanh nghiệp cùng ngành học tập. Mong
là công ty tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa những gì đã đạt được trong 3
năm vừa qua.
III, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty hiện nay có tất cả khoảng 70 nhân viên. Bộ máy quản lý rất gọn
nhẹ.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH dược phẩm Việt Anh
14
Ban giám
đốc
Phòng Kinh doanhPhòng MarketingPhòng Kế toán
Ban giám đ ốc bao g ồm : Giám đ ốc v à ph ó giám đ ốc
- Giám đốc: Giám đốc công ty là ông Nguyễn Văn Lam. Ông được bà
Nguyễn Thị Ngọc, thành viên góp vốn chính của công ty thuê giữ chức vụ
giám đ ốc.V ị trí này đòi hỏi người giám đốc chịu trách nhiệm về tất cả những
hoạt động diễn ra trong công ty trước chủ tịch hội đồng thành viên. Đồng thời
điều hành quản lý việc kinh doanh của công ty sao cho diễn ra một cách liên
tục v à bình thường. Thường niên báo cáo cho hội đồng thành viên của công
ty về kết quả hoạt động kinh doanh. ngo i ra gi¸m ®èc cã thÓ uû quyÒn choà
phã gi¸m ®èc khi gặp nh÷ng c«ng việc ®ét xuất.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều
hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và giao quyền.
- Các phòng chức năng:
C ông ty có 3 phòng ban:
+ Phòng Marketing
+ Phòng kinh doanh

+ Phòng k ế to án, nhân s ự, tiền lương
+ Phòng Marketing: Chức năng của phòng Marketing là quảng bá cho
tên tuổi công ty, các loại mặt hàng công ty phân phối và khuếch trương uy tín,
15
danh tiếng của công ty. Phòng Marketing cũng phụ trách việc tìm thêm các
mối làm ăn, khách hàng mới cho công ty, nếu thuận lợi sẽ ký kết hợp đồng
luôn với khách hàng. Gần đây, phòng xin hạch toán riêng những nghiệp vụ
mua bán. Tuy vậy, việc này có thể gây khó khăn trong sổ sách kế toán và dễ
nhầm lẫn. Công ty vẫn đang xem xét để tìm hướng giải quyết tốt hơn. Nhìn
chung Marketing là 1 phòng mà chức năng, nhiệm vụ rất linh hoạt, hỗ trợ cho
các phòng ban khác một cách tích cực. Cho đến hiện nay thì phòng này đã và
đang hoàn thành tốt các chức năng của mình.
+ Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng này có thể thấy qua đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm liên hệ khách hàng,
nhận đơn đặt hàng, liên hệ nhà cung cấp, trao đổi với kế toán bán hàng và bộ
phận kho, tìm hiểu sự lên xuống của giá cả, sự thay đổi của thị trường đến các
mặt hàng… Tóm lại, phòng kinh doanh phụ trách toàn bộ việc mua, bán hàng
hoá của công ty.
+ Phòng kế toán: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc Công
ty thực hiện công tác Tài chính-kế toán nhằm quản lý nguồn vốn của Công
ty.Lập báo cáo Kế toán định kỳ và phân tích các hoạt động kinh tế của Công
ty như:giá thành, hiệu quả, lợi nhuận đảm bảo chế độ thu nộp ngân sách, bảo
toàn và phát triển vốn. Phòng Kế toán còn có chức năng tổ chức, thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và chủ động về
tài chính của công ty
Phòng kế toán đồng thời phụ trách mảng nhân sự, tiền lương của nhân
viên trong công ty. Có thể coi đây là phòng có vị thế cao nhất trong công ty,
quyền hành chỉ sau giám đốc. Việc phụ trách, ôm đồm nhiều chức năng của

16
phòng kế toán giúp cho bộ máy bớt cồng kềnh nhưng khiến cho nhân viên
phòng kế tải dễ bị stress và áp lực công việc lớn. Nếu trong tương lai, công ty
tiếp tục mở rộng về quy mô, số người lao động không phải là 70 người mà là
mấy trăm người thì công ty nên xem xét tổ chức lại phòng ban. Hiện tại vẫn
có thể chấp nhận được.
17
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY
I, Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1,Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Bất kỳ 1 doanh nghiệp nào, dù quy mô to hay nhỏ,khi thành lập và đi
vào hoạt động đều cần có 1 bộ máy kế toán cho riêng mình. Kế toán ra đời từ
rất lâu do yêu cầu quản lý bảo vệ tài sản và quản lý nguồn vốn cũng như tình
hình biến động của chúng.Qua các thời kỳ phát triển của sản xuất, trao đổi,
lưu thông hay nói cách khác là sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội, kế
toán ngày càng hoàn thiện về tổ chức, về con người...Vai trò của kế toán trong
các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và trở nên không thể thiếu.
Các chủ doanh nghiệp muốn nắm được tình hình tài sản và nguồn vốn của
mình phải thông qua bộ máy kế toán.Cũng như tất cả những doanh nghiệp
khác, công ty dược phẩm Việt Anh có 1 bộ máy kế toán khá vững vàng về
chuyên môn nghiệp vụ. Nó thực hiện chức năng xử lý,thu nhận và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính cho các bộ phận, đối tượng có liên quan.
Bộ máy kế toán của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra các
quyết định kinh doanh. Nó giống như nhà tham mưu chiến lược, cánh tay phải
đắc lực của ban giám đốc. Nhìn chung, chức năng cụ thể của nó có thể tóm
gọn như sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến
động tài sản với nguồn vốn của công ty.
18

- Lập và trình bày các báo cáo tài chính cần thiết theo quy định của nhà
nước.
- Tổ chức công tác phân tích tài chính của công ty để đề xuất những biện
pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới
được ban hành.
- Hướng dẫn bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
2, Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
a, Mô hình bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được thiết kế khá khoa học và gọn nhẹ.Thực tế quy mô
công ty không lớn, chỉ gồm 70 người nên việc tổ chức bộ máy như vậy giúp
chi phí giảm đi rất nhiều. Bộ máy gồm:
- 1 kế toán trưởng
- 1 Kế toán tổng hợp
- 1 Kế toán bán hàng
- 1 kế toán mua hàng
- Thủ quỹ
- Thủ kho
- Kế toán tài sản cố định
19
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng

b,Chức năng của từng bộ phận:
mỗi vị trí trong bộ máy kế toán lại nắm giữ những vai trò khác nhau. Sự
chuyên môn hóa theo công việc giúp việc hạch toán kế toán diễn ra dễ dàng
hơn:
* Kế toán trưởng: Đây là vị trí cao nhất và nhiều trách nhiệm nhất bộ

máy kế toán. Kế toán trưởng đảm nhận những chức năng sau:
- Giám đốc về tài chính của doanh nghiệp, đồng thời là kiểm soát viên
của nhà nước tại doanh nghiệp. Nóinhư vậy vì người kế toán trưởng phải nắm
và hiểu được các luật thuế, luật doanh nghiệp, luật sản xuất kinh doanh, luật
Kế toán
công nợ
Kế toán tiêu
thụ
Thủ quỹ kiêm
Kế toán tiền
lương
20
ngân hàng, luật lao động...để từ đó áp dụng cho doanh nghiệp, đảm bảo tuân
theo đúng luật định, tránh vi phạm và làm sai, có thể gây ảnh hưởng lớn đến
công ty. Đơn cử như luật lao động. Nếu không hiểu đúng, hiểu sâu mà áp
dụng sai, gây thiệt hại đến lợi ích người lao động thì sự tin tưởng và tinh thần
làm việc của họ đối với công việc sẽ không được bảo đảm. Trong khi họ là
lực lượng chính, trực tiếp làm ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán. Đây là người đứng
đầu, ra mệnh lệnh và chỉ huy công việc chung
- Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các quá trình kinh doanh: mua,
bán, tính toán chi phí sao cho hợp lý và hợp chế độ.
- Mở sổ sách theo dõi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng
luật kế toán thống kê hiện hành.
- Hàng tháng, quý, năm làm báo cáo kịp thời, chính xác
- Cùng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế
-Tổ chức lưu giữ chứng từ sổ sách theo đúng chế độ hiện hành va lưu
khoa học, theo trình tự thời gian để việc tìm kiếm hồ sơ sổ sách dễ dàng.
* Kế toán tổng hợp:
Công việc đơn giản hơn và it trách nhiệm hơn so vớikế toán trưởng

nhưng trên tất cả những bộ phận còn lại. Kế toán tổng hợp thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp toàn bộ các phát sinh về tài chính, kế toán, trong tháng,quý,
năm để cùng kế toán trưởng thực hiện đúng với chế độ hiện hành.
- ghi chép, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ghi chép vào sổ
chi tiết theo từng nội dung kinh tế phát sinh. Tổng hợp các số liệu ghi vào sổ
21
Cái. đối chiếu các chỉ tiêu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp để tránh sai sót do
việc chuyển sổ.
- Theo dõi tình hình thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội. Quyết toán thu,
chi theo chế độ quy định của ngành, Bộ lao động thương binh và xã hội.
*Kế toán bán hàng:
- Cập nhật sự thay đổi của giá cả các mặt hàng trong nga ỳ để nhanh
chóng thông báo cho khách hàng.
- Tập hợp yêu cầu của khách hàng. Viết phiếu xuất kho cho kế toán bán
hàng trên máy xuất hóa đơn tài chính. Kế toán bán hàng trên máy sau đó
chuyển hóa đơn xuống bộ phận kho xuất kho giao hàng cho khách hàng
- Chuyển chứng từ lưu cho kế toán theo dõi công nợ.
*Kế toán mua hàng:
- Cập nhật giá cả thường xuyên, lệnh,chỉ đạo của giám đốc điều hành.
Đối chiếu hàng tồn kho để đặt hàng với người bán theo giá cả mà công ty đã
chỉ đạo.
- Tiếp nhận hóa đơn. Cùng thủ kho đối chiếu hàng nhận giữa thực tế với
hóa đơn. Nếu có thiếu sót, kế toán mua hàng sẽ lập biên bản và thông báo cho
các bên liên quan.
- Chuyển chứng từ lưu cho kế toán theo dõi công nợ
*Kế toán công nợ:
Đây là phần hành quan trọng ở 1 công ty thương mại như công ty Việt
Anh. Người đảm nhận vị trí này sẽ có chức năng:
- Nhận hóa đơn chứng từ từ kế toán bán hàng, kế toán mua hàng rùi định

khoản vào các sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán. Mỗi khách
22
hàng lớn sẽ được chi tiết riêng trên sổ. Từ các sổ chi tiết, kế toán công nợ sẽ
vào Sổ Cái.
- Nhận hóa đơn, chứng từ của các cửa hàng, quầy thuốc để vào sổ chi
tiết.
- Tổng hợp phiếu Thu, phiếu Chi.
- Theo dõi tình hình thu nợ, trả nợ của công ty.
*Thủ quỹ:
- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi( theo quy định của công ty) thủ quỹ
thu tiền và xuất tiền. Lưu giữ chứng từ vào sổ quỹ cẩn thận, cập nhật nhanh
chóng, kịp thời.
- Kiểm tra giữa tồn quỹ trên sổ sách và trên thực tế số tiền trong két.
Kiểm tra chữ k ý của thủ quỹ và kế toán trên kế toán đối chiếu số dư.
- Lấy chứng từ ở ngân hàng thông qua nộp, rút tiền mặt tại ngân hàng
- Phát lương cho cán bộ nhân viên đồng thời hạch toán lương.
*Thủ kho:
Ngườigiữ vị trí thủ kho có trình độ chuyên môn cao, hiểu rõ về các loại
thuốc. Căn cứ vào hóa đơn hợp lệ nhận được, thủ kho kiểm tra lượng hàng
nhập, xuất ra khỏi kho. Kiểm tra số lượng, chất lượng, bao bì, mẫu mã để
phân loại theo mặt hàng, nhóm hàng, ngành hàng. Tránh việc sắp xếp lẫn lộn,
va không khoa học, dễ gây nhầm lẫn khi xuất.
- Sắp xếp hàng hóa sao cho thoáng, khoa học, dễ thấy, dễ lấy. cuối ngày
vào sổ, thẻ kho kịp thời.
- cuối tháng tổ chức các tổ đi kiểm kê thực tế hàng hóa. Thủ kho thực
hiện đối chiếu kết quả kiểm kê số hàng hóa tồn kho thực tế với số trên sổ
23
sách. Nếu có chênh lệch lập biên bản và tìm nguyên nhân, báo cáo với cấp
trên. đối với hàng hỏng, hàng kém phầm chất cũng lập biên bản đề xuất xử lý.
*Kế toán tài sản cố định:

Hàng tháng, kế toán mở sổ sách theo dõi về tài sản cố định để khấu hao.
ghi tăng, giảm tài sản cố định khi có biến động theo đúng chế độ hiện hành.
II, Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong công ty:
1. Những chính sách kế toán chung:
- Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
1141/TC/QD/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư, quyết định
sửa đổi bổ sung có liên quan.
- Năm tài chính: năm tài chính công ty bắt đầu từ ngày 1/1 hàng năm cho
đến 31/12. Hầu hết các công ty Việt Nam đều theo năm tài chính này.
- Đơn vị tiền tệ công ty áp dụng là đồng tiền Việt Nam: Việt Nam đồng.
Vì phạm vi thị trường công ty chỉ trong nước là chủ yếu và công ty không
nhập khẩu mặt hàng từ nước ngoài nên ngoại tệ là không có.
- Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hàng tồn kho được kiểm tra theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho là fifo- nhập trước xuất trước. Giá trị khi
mua về nhập kho là giá bao gồm cả chi phí thu mua và các chi phí khác. Giá
trị hàng tồn kho trong kỳ và cuối kỳ là giá thực tế đích danh.
- tài sản cố định khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế cho mặt
hàng thuốc chủ yếu là 5%
24
- Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng là 28%.
2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty Việt Anh áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC . Cụ thể như sau:
*Các tài sản nội bảng
+ TK 111 (TK 1111, TK 1112) - Tiền mặt tại quỹ.
+ TK 112 (TK 1121, TK 1122) -Tiền gửi ngân hàng.
+ TK 131 _ phải thu khách hàng.
+ TK 133 _ Thuế GTGT được khấu trừ.

+ TK 141 _ Tạm ứng.
+ TK 142 _ chi phí trả trước.
+ TK 153 _ Công cụ, dụng cụ.
+ TK 156 _ Hàng hoá.
+ TK 211 _ TSCĐ hữu hình.
+ TK 213 _ TSCĐ vô hình.
+ TK 2141 _ Khấu hao TSCĐ hữu hình.
+ TK 2143 _ Khấu hao TSCĐ vô hình.
+ TK 242 _ chi phí trả trước dài hạn.
+ TK 331 _ phải trả người bán.
+ TK 333 _ Các khoản nộp Nhà nước.
+ TK 334 _ phải trả công nhân viên.
+ TK 338 _ phải trả phải nộp khác.
25

×