Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197 KB, 14 trang )

Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
********
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Môn học: Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I
Chương 2
Thực hiện: Nhóm 3 - Lớp KDQT 49B

Hà nội, tháng 02 năm 2010
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
1
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Môn học: Quản trị Doanh nghiệp và dự án có vốn FDI
Chương: 2
Người thực hiện: Nhóm 3- Lớp kinh doanh quốc tế 49B
Ngày họp: 23-24/02/2010
Địa điểm: họp online
Thành viên trong nhóm:
1. Nguyễn Thuý Nga
2. Trần Ngọc Yến
3. Nguyễn Tuấn Anh
4. Nguyễn Việt Hùng
5. Nguỵ Thiên Linh
6. Trần Việt Phương
7. Nguyễn Bình Văn
Nhóm trưởng: Nguyễn Thuý Nga
Số điện thoại: 0982 131 579 Email:
Thư ký: Trần Ngọc Yến
Người vắng mặt: không



Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
2
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QT DN FDI
Câu 1. Hiểu thế nào là quản trị doanh nghiệp ?Trình bày các chức năng và các lĩnh
vực của quản trị doanh nghiệp?
Trả lời :
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh
doanh thông qua việc sản xuất , mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ , nhằm thỏa mãn nhu cầu
của con người , xã hội và thông qua các hoạt động hữu ích đó để kiếm lời
- Quản trị là một quá trình tác động một cách có tổ chức , có ý thức và có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm hướng hoạt động của tòan bộ tổ chức đi theo
các mục tiêu quản lý đã được xác định trước
- Quản trị doanh nghiệp :là quá trình nghiên cứu , vận dụng các quy luật , phạm trù kinh
tế , các chủ trương đường lối , chính sách về phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để
đề ra các giải pháp về kinh tế , tổ chức , kỹ thuật , tâm sinh lý …nhằm tác động một cách
có ý thức , có mục đích và có tổ chức , trước hết lên tập thể người lao động của doanh
nghiệp và qua họ mà tác động lên các yếu tố vật chất khác của sản xuất , nhằm hướng
hoạt động của doanh nghiệp phát triển theo mục tiêu đã xác định trước .
Các chức năng và các lĩnh vực của quản trị doanh nghiệp
1a.Chức năng quản trị doanh nghiệp
Khái niệm :Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của lao động quản lý , thể
hiện phương hướng tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong từng lĩnh
vực của quản trị doanh nghiệp
Theo Fayol quá trình quản trị gồm 5 chức năng cơ bản
+ Chức năng dự kiến :đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của mọi quá trình
quản trị .Chức năng này gồm (1)Hoạch định mục tiêu và phương án kinh doanh (2) Dự
kiến nhu cầu và đảm bảo các yếu tố sản xuất ,(3) Dự kiến phân bổ các yếu tố sản xuất để
thực hiện mục tiêu,(4) Dự kiến các yếu tố bất trắc có thể xảy ra

+Chức năng tổ chức :Tổ chức một doanh nghiệp tức là trang bị tất cả những gì cẩn cho
hoạt động của nó , kể cả việc thiết kế và điểu chỉnh cơ cấu quản lý của doanh nghiệp
+Chức năng lãnh đạo(chỉ huy):Doanh nghiệp đã được tổ chức và xây dựng và nhiệm vụ
của những người đứng đầu các cấp quản lý của doanh nghiệp và làm cho doanh nghiệp
hoạt động .Bao gồm :ra các quyết định và mệnh lệnh quản lý .điều hành và thực hiện các
quyết định mệnh lệnh và quản lý , quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của
doanh nghiệp , đôn đốc , kiểm tra và điều chỉnh các phương hướng và nhiệm vụ phát
triển của doanh nghiệp
+Chức năng phối hợp:Phối hợp là làm cho đồng điệu tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp , nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động dễ dàng và có hiệu quả .Đây là chức năng
vừa thuộc trách nhiệm của các quản trị viên cấp trung , các cán bộ tham mưu và cán bộ
chỉ huy cấp dưới
+Chức năng kiểm tra , kiểm soát :Kiểm tra , kiểm soát thực chất là duyệt lại xem tất cả có
được tiến hành phù hợp với chương trình đã định với những mệnh lệnh đã ban bố và
những nguyên lý đã thừa nhận
1b.Các lĩnh vực của quản trị doanh nghiệp
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
3
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
-khái niệm :Lĩnh vực quản trị là các hoạt động quản trị được thiết lập trong các bộ phận
có tính chất tổ chức như phòng ,ban,được nâng cấp và phân quyền trong việc ra quyết
định quản trị
-Phân chia các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp:
+quản trị marketing :Bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu thị trường , thu thập các
thông tin về thị trường để hoạch định các chính sách marketing bộ phận của doanh
nghiệp , đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch
marketing của doanh nghiệp .
+Quản trị sản xuất :Gồm toàn bộ các hoạt động phối hợp các yếu tố đầu vào ,chế
biến thành các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ .Nhiệm vụ của quản
trị sản xuất là hoạch định chương trình sản xuất dài hạn và ngắn hạn , điều khiển

quá trình chế biến ,kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ , giữ gìn bản
quyền ,bí quyết và phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá tổ chức
sản xuất và quản lý của mọi thành viên
+Quản trị nhân sự :Bao gồm các nhiệm vụ lập kế hoạch nhu cầu nhân sự và kế
hoạch sử dụng nhân sự , thực hiện tuyển dụng , bố trí , đánh giá , phát triển nhân
viên , tiền lương và tiền thưởng , quản lý hồ sơ nhân sự , chính sách nhân sự , động
viên đội ngũ lao động , khen thưởng , kỷ luật , sa thải , an toàn lao động
+Quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp:Đây là lĩnh vực quản trịcác
quan hệ và các hoạt động mua bán với thị trường đầu vào và đầu ra của doanh
nghiệp .Nhiệm vụ của quản trị hoạt động thương mại là hoạch định chương trình
mua bán vật tư,công nghệ ,thiết bị sản phầm họặc dịnh vụ theo đúng yêu cầu của
sản xuất với giá thấp
+Quản trị lĩnh vực tài chính và hạch tóan:Gồm các nhiệm vụ
Về tài chính :Là quản trị các công việc có liên quan tới huy động ,phân bổ và
quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của doanh nghiệp ,quản trị các quan
hệ tài chính với bên ngòai và nội bộ doanh nghiệp.
Về hạch toán :gồm hạch tóan kế tóan , hạch tóan thống kê và hạch tóan nghiệp vụ
+Quản trị kiểm tra và đánh giá:kiểm tra các sai lệch giữa kế hoạch với thực tế,phát
hiện nguyên nhân và hậu quả và dự kiến biện pháp điều chỉnh
Trong doanh nghiệp còn nhiều lĩnh vực khác nhau , tuy nhiên theo ý kiến của
nhóm em thì trên đây là những lĩnh vực quan trọng nhất và cần thiết nhất đối với
doanh nghiệp .
Cách phân chia lĩnh vực quản trị trên đây hoàn tòan mang tính khái quát , còn
trong thực tiễn các lĩnh vực này tiếp tục được chia nhỏ ra cho đến các công việc cụ
thể.
Đây là căn cứ quan trọng để thiết lập bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Câu 2:Trình bày các cấp quản trị và các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp có vốn
FDI
2.1 Các cấp quản trị:
a.khái niệm :Các cấp quản trị là sự phân bố về không gian quá trình quản trị theo chiều

dọc , nhằm hình thành hệ thống thức bậc thống nhất trong hệ thống quản trị nói chung
.Trong đó , những người đứng đầu các cấp quản lý là thủ trưởng của cấp đó hay còn gọi
là quản trị viên của cấp đó .
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
4
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
b.Các cấp quản trị trong một tổ chức kinh doanh lớn tạo thành một cấu trúc hình kim tự
tháp quản trị .Cấu trúc này thường được chia làm 3 cấp:
- Các nhà quản trị cấp cao :Trong một công ty cổ phần tiêu biểu , Ban lãnh đạo cấp
cao gồm chủ tịch và các thành viên của HĐQT, tổng giám đốc , tổng giám đốc
điều hành .Họ triển khai toàn bộ kế hoạch hoạt động của công ty và ra những
quyết định quan trọng .Họ quyết định công ty có nên hay không nên phát triển ,
mở rộng các hoạt động kinh doanh ….Họ thường phải bỏ nhiều thời gian ra để
tìm hiểu môi trường kinh doanh hay chính sách chính phủ có ảnh hường đến hoạt
động của công ty
- Các nhà quản trị cấp trung gian :Bao gồm trưởng phòng , trưởng bộ phận cụ thể,
giám đốc nhà máy , xí nghiệp trực thuộc công ty.Những người này có liên quan
tới hoạt động thực tế hơn là hoạt động quản trị cấp cao.Họ có trách nhiệm vạch ra
kế hoạch chi tiết và các bước tiến hành để thực hiện kế hoạch tổng thể đã được
ban lãnh đạo cấp cao vạch ra .
- Các nhà quản trị cấp thấp :Bao gồm những người có liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện các kế hoạch , có nhiệm vụ phân công công việc cho từng công nhân và
giám sát đôn đốc để đảm bảo mọi công việc đều được thực hiện theo kế hoạch đã
đề ra .Đó là quản đốc , giám sát hay đốc công các phân xưởng
2.2 Các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp FDI
a.Khái niệm:Các bộ phận quản trị là sự phân bố về không gian của quá trình quản lý
theo chiều ngang , nhằm hình thành hệ thống tham mưu trong quản lý và là căn cứ để
phân chia các chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của từng bộ phận quản trj .
Người đứng đầu của từng bộ phận quản trị là thủ trưởng của cấp đó và là người tham
mưu chính cho thủ trưởng cùng cấp

Ví dụ :Giám đốc nhà máy có các tham mưu của mình là các trưởng phòng ban trong nhà
máy .còn tổng giám đốc công ty lại có các trửong phòng ban của công ty làm nhiệm vụ
tham mưu.Các trưởng phòng ban trong nhà máy không có nhiệm vụ và không được phép
tham mưu cho Tổng giám đốc công ty vì họ ở các cấp quản lý khác nhau
Các bộ phận quản trị và số lượng của chúng ở các công ty kinh doanh là không giống
nhau ,do chúng bị chi phối vởi quy mô của công ty , đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
nghề kinh doanh và các vấn đề khác .Tuy nhiên , trong các doanh nghiệp có vốn FDI ,
các bộ phận quản trị và số lượng lớn của chúng lại tùy thuộc rất lớn vào ý kiến của
HĐQT và chịu ảnh hưởng của mô hình tổ chức của công ty mẹ ở nước ngoài
Câu 3: Phân tích các kỹ và các phương pháp quản trị trong doanh nghiệp FDI :
a) Các kỹ năng quản trị : 3 kỹ năng cơ bản
- Kỹ năng kỹ thuật : kỹ năng này chỉ các kiến thức và năng lực nhà quản trị cần
phải có để thực hiện nhiệm vụ. Kỹ năng này có được thông qua con đường học
vấn, huấn luyện hay kinh nghiệm. Nói các khác, đó là khả năng vận dụng các kiên
thức và kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo vào việc thực
hiện các công việc cụ thể của nhà quản trị.
• Ví dụ : Một giám đốc sản xuất phải có kiến thức chi tiết về cách thức chế tạo
sản phẩm, các loại nguyên liệu cần thiết và cách thức sử dụng máy móc. Ông
ta sẽ có nhiều thuận lợi trong công việc nếu trước đấy ông ta đã được đào tạo
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
5
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
thành 1 kỹ sư chế tạo hay một chuyên gia kiểm tra chất lượng. Mặt khác, ông
ta phải được đào tạo về nghề quản trị.
- Kỹ năng nhân sự : là khả năng thiết lập các mối quan hệ với người khác của nhà
quản trị. Đây là kỹ năng liên quan đến khả năng tổ chức, vận động, động viên,
khuyến khích, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, thuyết phục và truyền đạt thông tin, ý
tưởng, suy nghĩ bằng lời nói hay băn bản … kỹ năng này còn gọi là kỹ năng
truyền thông. Một nhà quản trị phải có năng lực tổ chức, thiết lập các mối quan hệ
với bên trong và bên ngoài doanh nghiệp mới có thể hoàn thành nhiệm vụ một

cách tốt đẹp, mới có khả năng điều khiển một tập thể người trong doanh nghiệp
thực hiện các chủ trương của cấp trên.
- Kỹ năng nhận thức : đề cập đến năng lực tư duy để thấy rõ bức tranh toàn cảnh
của doanh nghiệp FDI và hiểu rõ những mối liên hệ giữa 1 bộ phận với bộ phận
khác. Đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với các nhà quản trị. Bởi vì, các nhà
quản trị cần phải lường được các tác động của các quyết định hoặc hoạt động của
ông ta đến các bộ phận khác và toàn doanh nghiệp.
 Tuy nhiên, tầm quan trọng của mỗi kỹ năng quản trị tùy thuộc vào từng
cấp quản trị. Đối với các nhà quản trị cấp thấp thì kỹ năng kỹ thuật giữ vai
trò quan trọng hơn vì ông ta thường phải liên hệ trực tiếp với máy móc và
sản phẩm. Còn đối với các nhà quản trị cấp càng cao thì kỹ năng này càng
kém quan trọng. Ngược lại, kỹ năng nhận thức lại có vai trò rất quan trọng
đối với các quản trị gia cấp cao, vì ông ta phải hiểu kỹ bức tranh tổng thể
của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định dài hạn. Chức năng lien hệ
với con người có vai trong quan trọng ngang nhau đối với cả 3 cấp quản
trị. Bởi vì, tất cả các nhà quản trị đểu phải hiểu và lam việc với người khác
dù cho họ là cấp dưới, cấp trên hay có cùng địa vị.
b) Các phương pháp quản trị trong doanh nghiệp FDI : 3 phương pháp
- Phương pháp hành chính ( còn gọi là phương pháp hành chính pháp chế ).
Thực chất của phương pháp này là áp dụng các cách tác động trực tiếp của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các quyết định mang tính chất bắt
buộc, đòi hỏi ( đối tượng quản lý – người lao động ) phải chấp hành.
Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng khá nhanh nhạy trong việc
giải quyết các mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp, thiết lập kỷ cương của một hệ
thống, một tổ chức.
- Phương pháp kinh tế
Thực chất của phương pháp này là tác động vào đối tượng quản lý thông
qua các lợi ích kinh tế, qua sự vận dụng các phạm trụ kinh tế, các đòn bẩy kinh tế
để cho đối tượng quản lý chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm
vi các điều kiện và các nguồn lực của mình.

- Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
6
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
Thực chất là cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác, lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
 Trong thực tiễn quản trị doanh nghiệp, người ta thường sử dụng hệ kết hợp
cả ba phương pháp trên đây thì mới đạt được hiệu quả quản trị.
Câu 4: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp FDI
a) Khái niệm : Trong thực tiễn quản trị hoạt động FDI còn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau về khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI.
- Quan điểm 1: Doanh nghiệp có vốn FDI là nhưng loại hình doanh nghiệp có vốn
của Bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của Bên nước ngoài. Doanh nghiệp
này hoạt động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhằm thu được lợi ích cho tất cả các Bên.
- Quan điểm 2: Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế có
tư cách pháp nhân , có vốn của Bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của Bên
nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích.
- Quan điểm 3: Doanh nghiệp có vốn FDI là những pháp nhân mới được thành lập
tại nước nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và Bên nước
ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
 Tóm lại : Doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI là một thuật ngữ chỉ tất cả các
loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại nước tiếp nhận đầu tư.
Bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để tham gia quản lý trực tiếp
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích cho tất cả
các Bên ( cả Bên đi đầu tư và Bên nhận đầu tư ).
b) Các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp FDI:
- Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp
nhân của nước sở tại.

- Trong các doanh nghiệp này có sự quản lý trực tiếp của nước ngoài. Quyền quản
lý của các Bên phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
- Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động theo luật pháp nước sở tại, các hiệp định và
các điều ước quốc tế.
- Quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp luôn có sự cộng đồng trách nhiệm
của các Bên, đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác nhau.
 Trên đấy là những đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp có vốn FDI mà
các doanh nghiệp trong nước không có. Nhờ các đặc trưng này mà chúng
ta có thể nhận diện được doanh nghiệp có vốn FDI dù chúng hoạt động ở
bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Câu 5: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp liên doanh. So
sánh các loại hình doanh nghiệp FDI và phân biệt DN FDI với các DN trong nước.
1/ DNLD với nước ngoài là 1 tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc
tịch khác nhau tren cơ sở cùng góp vốn , cùng kinh doanh , cùng quản lý và cùng phân
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
7
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
phối kết quả kinh doanh , nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều
lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ luật pháp của nước sở tại
2/Các đặc trưng cơ bản của DNLD :
2.1 Đặc trưng về pháp lý :
_ DNLD là 1 pháp nhân của nước sở tại .Do đó doanh nghiệp này phải hoạt động theo
luật pháp của nước sở tại . Hình thức pháp lý của DNLD là do các Bên thoả thuận
phù hợp với qui định của pháp luật nước sở tại .
_Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp
_Quyền lợi và nghĩa vụ của các Bên được ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
của DNLD
2.2 Đặc trưng về kinh tế - tổ chức :
_Hội đồng quản trị của doanh nghiệp là mô hình tổ chức chung cho moi DNLD
không kể quy mô nào , lĩnh vực nào , nganh nghề nào? Đây là cơ quan lãnh đạo cao

nhất của doanh nghiệp
_Về kinh tế : Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các Bên trong liên doanh .
DNLD luôn phải giải quyết việc phân phối lợi ích giữa các Bên trong liên doanh và
cả các Bên ở phía sau liên doanh . Lợi ích kinh tế là vấn đề trung tâm mà các bên
đối tác trong DNLD đều quan tâm . Do đó khi xem xét lợi ích của Bên mình thì
cũng phải luôn nhớ và xem xét tới lợi ích của Bên đối tác . Đó là cơ sở dể duy trì
tình đoàn kết và nhất trí trong liên doanh
2.3 Đ ặc trưng về kinh doanh :
_Trong kinh doanh cùng nhau góp vốn , cùng sở hữu nên thuờng xuyên phải cùng
nhau bàn bạc để quyết định mọi vấn đề cần thiết và nảy sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của DNLD . Các quyết định kinh doanh của DNLD
phải dựa vào các quy định pháp lý của nước sở tại về việc vận dụng nguyên tắc nhất
trí hay qua bán
_Môi trường kinh doanh ở nước sở tại thường xuyên tác động và chi phối rất lớn tới
hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNLD . Môi
trường kinh doanh bao gồm các yếu tố : chính trị , luật pháp , văn hoá , …
2.4 Đặc trưng về văn hoá – xã hội :
_Trong các DNLD luôn có sự gặp gỡ và cọ sát giữa các nền văn hoá khác nhau như :
ngôn ngữ , triết lý kinh doanh , lối sống , tập quán , ý thức luật pháp , tác phong ,
_Quan hệ giữa DNLD với nước sở tại cũng luôn gặp phải sự cọ sát của các yếu tố văn
hoá khác nhau
5.2. So sánh các loại hình doanh nghiệp FDI
* Giống nhau
- Đều là DN có vốn FDI
* Khác nhau
Đặc điểm DNLD DN 100% VNN
1. Cơ sở pháp lý HĐLD và điều lệ DNLD Điều lệ DN 100% VNN
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
8
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân

2. Mức độ sở hữu DN Các bên chủ sở hữu 1 phần
DN tương đương ỷ lệ vỗn
góp và VĐL DNLD
Nhà ĐTNN sở hữu toàn bộ
DN 100% VNN vì họ đầu
tư toàn bộ vốn pháp định
của DN
3.Mức cộng đồng các
bên trong quá trình
hoạt động
Cao hơn vì kết quả KD đc
chia cho các bên tương ứng
tỷ lệ góp vốn pháp định
Thấp hơn do nhà ĐTNN tự
chịu hoàn toàn trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của
DN
4. Ra quyết định quản

Phải có sự bàn thảo của các
bên
Nhà ĐTNN tự quyết định
mà không cần bàn bạc với
ai
5. Mức độ phức tạp
trong quản lý và điều
hành
Cao hơn Thấp hơn
Câu 6: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài ( VNN ):

- Khái niệm:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là những tổ chức kinh doanh quốc tế có tư cách
pháp nhân, trong đó vốn 100% được đầu tư của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp
của bên nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích.
- Đặc trưng cơ bản :
+ Là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp nhân của nước sở tại.
+ Trong các doanh nghiệp này có sự quản lý trực tiếp 100% của nước ngoài.
+ Hoạt động theo luật pháp của nước sở tại, các hiệp định và các điều ước quốc tế.
+ Là nơi đem đến cho nước sở tại một nền văn hoá chứa đựng những nét riêng trong kinh
doanh.
+ Quá trình hình thành và vận hành doanh nghiệp luôn có sự cộng đồng trách nhiệm của
các bên, đại diện cho lợi ích các quốc gia khác nhau.
Câu 7: Thế nào là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI? Trình bày nội dung cơ bản của
QTDN có vốn FDI.
-Doanh nghiệp
+Quan điểm 1 :doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh.Đó là một tập hợp người và
vốn tiến hành các hoạt động kd để kiếm lời
+Quan điểm 2 :Doanh nghiệp là một tổ chức ktế đc thành lập để thực hiện các hđ kd
trông qua việc sản xuất mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người, xã hội và thông qua các hoạt động hữu ích đó để kiếm lời
-Doanh nghiệp có vốn FDI
+Quan điểm 1 :Dn có vốn FDI là những loại hình DN có vốn của bên nước ngoài và có
sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài .Doanh nghiệp này hoạt động theo pháp luật của
nước sở tại để tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi ích cho tất cả các bên
+Quan điểm 2 :Dn có vốn FDI là những tổ chức kd quốc tế có tư cách pháp nhân có
vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài để tiến hành các hđ
kd nhằm thu được lợi ích
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
9
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân

+Quan điểm 3 :Dn có vốn FDI là những pháp nhân mới đuọc thành lập tại nước nhận
đầu tư .Trong đó các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn
tối thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý dn
-Quản trị :là quá trình tác động một cách có tổ chức ,có ý thức ,có mục đích của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị nhằm hướng hoạt động của toàn bộ tổ chức đi theo các
mục tiêu quản trị đã được xác định trước
-Quản trị doanh nghiệp:Là quá trình nghiên cứu vận dụng các quy luật phạm trù ktế ,các
chủ trương đường lối chính sách về phát triển ktế của đảng và nhà nước để đề ra các giải
pháp về ktế tổ chức kỹ thuật nhằm tác động một cách có ý thức ,có mục đích và có tổ
chức trước hết lên tập thể người lao động của doanh nghiệp và qua họ tác động lên các
yếu tố vật chất khác nhằm hướng hoạt động của doanh nghiệp phát triển theo mục tiêu đã
định trước
-Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI :là quản trị giai đoạn khai thác và vận hành dự án Fdi
.Trong giai đoạn này dn có vốn FDI luôn phải chịu sự quản lý của nước sở tại đồng thời
bản thân doanh nghiệp phải thực hiện việc quản trị đối với các đối tượng quản lý trong
nội bộ dn
Nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp có vốn FDI
Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm quản lý nhà nước đối với DN có vốn FDI
và quản trị nội bộ doanh nghiệp có vốn FDI
-Quản lý nhà nước đối với các dn có vốn FDI
+Xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch và chính sách phát triển các dn có vốn Fdi
+Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động của các dn có vốn FDI
+Hướng dẫn các ngành các địa phương trong việc quản lý các hđ của dn có vốn Fdi
+Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu tư
+Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hđ của các dn có
vốn FDI
+Quy định và thực hiện việc kiểm trathanh tra và giám sát hoạt động của các dn có vốn
FDI
-Quản trị nội bộ dn có vốn FDI
+Hoạch định chương trình kd,tổ chức bộ máy quản trị dn ,quản trị sản xuất ,quản trị

nhân sự ,quản trị tài chính ,quản trị hiệu qủa kinh doanh ,quản trị tranh chấp và thanh lý
tài sản của dn có vốn FDI
Câu 8: Trình bày các đặc trưng của doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam
Cho đến nay,DN có vốn FDI ở VN bao gồm 2 loại: DNLD và DN 100% vốn nước
ngoài(VNN).Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu đặc trưng của các loại DN có vốn FDI này ở
VN
1/Các đặc trưng cơ bản của các DN liên doanh nước ngoài ở VN
Ngoài các đặc trưng của DNLD nước ngoài nói chung như thường thấy ở nhiều
nước,các DNLD nước ngoài ở VN có một số đặc trưng khác biệt so với các DNLD ở các
nước khác
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
10
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
-Về đối tác tham gia DNLD: Ở Việt Nam, đối tác tham gia vào DNLD tuyệt đại bộ phận
là các DNNN , trong khi ở các nước thì đối tác trong nước tham gia vào các DNLD lại
tuyệt đại bộ phận là các DN tư nhân
-Về vấn đề góp vốn trong DNLD: Bên VN thường góp vốn vào DNLD với tỷ lệ thấp( đc
gọi là lép vốn) và chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất đai.Việc góp vốn bằng các
loại tài sản khác chiếm một tỷ lệ không đáng kể.Trong khi đó các đối tác nước ngoài
thường góp vốn với tỷ lệ cao và chủ yếu là góp vốn bằng tiền mặt,công nghệ
-Về hình thức pháp lý của DNLD: Ở VN, cho đến nay, chính thức các DNLD nước ngoài
mới đc phép chọn loại hình công ty TNHH.Còn ở các nước lại cho phép nhà đầu tư có thể
chọn bất cứ loại hình nào trong các loại hình đa dạng của DNLD
-Về nguyên tắc quản lí của DNLD : Ở nhiều nước nguyên tắc quản lí trong các DNLD là
nguyên tắc đa số.Ở VN trong những năm đầu thu hút FDI chỉ cho phép áp dụng nguyên
tắc nhất trí.Từ 1996 trở lại đây (sau khi sửa đổi bổ sung luật ĐTNN năm 1996), Nhà
nước cho phép DNLD nước ngoài áp dụng cả nguyên tắc nhất trí và nguyên tắc đa số.
-Về nhân sự Trong các DNLD ở VN, giám đốc hoặc phó giám đốc thứ nhất cảu DNLD
phải là người Việt Nam.Quyền hạn của phó giám đốc thứ nhất về cơ bản không thua kém
bao nhiêu so với giám đốc


Từ các đặc trưng trên của các DNLD nước ngoài ở VN mà dẫn đến một số khác biệt cơ
bản sau giữa các bên đối tác trong các DNLD ở VN
Bên nước ngoài Bên Việt Nam
Về mục đích
của các bên
+Là lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi của đồng
vốn
+Mở rộng thị trường
Bổ sung nguồn vốn tranh thủ
kĩ thuật tiên tiến,học tập quản
lí,giải quyết việc làm
Về tập quán
knih doanh
+ Quen với cơ chế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt
+Tác phong quản lí dứt khoát,nhanh gọn
và khoa học
+Thường xem xét các vấn đề trogn dài
hạn có tính chất chiến lược
+Quen với cơ chế bao
cấp,chưa quen với cạnh tranh
+Quản lí tùy tiện
+Xem xét các vấn đề trong
ngắn hạn,cục bộ
Về quan hệ lao
động
+Quen với quan hệ chủ tớ
+Quen với việc kí kết HĐLĐ thỏa ước lao
động tập thể

+Người chủ và người làm thuê đều hiểu rõ
pháp luật lao động
+Quen với quan hệ dân chủ
XHCN hơn là quan hệ chủ tớ
+Chưa quen với việc kí HĐLĐ
+Còn nhiều người LĐ chưa
nắm đc pháp luật lao động
Về văn hóa Mang theo những thói quen sinh hoạt và
các chuẩn mực văn hóa của nền văn hóa
xuất thân vào VN,gây hiểu lầm dẫn đến
mâu thuẫn tranh chấp
Trình độ dân trí chưa cao,
ngoại ngữ hạn chế, nên nhiều
khi khó khăn trong quan hệ các
bên
Về kinh
nghiệm quản lí
Nhiều kinh nghiệm Ít kinh nghiệm
Về tỷ lệ góp
vốn
Tỷ lệ cao , vai trò lớn dễ lấn át bên Việt
Nam
Tỷ lệ thấp , vai trò nhỏ dễ bị
lấn át
Về luật pháp Quen với hệ thống luật pháp đầy đủ, đồng
bộ ổn định.Khi đến VN thì ngược lại nên
Quen với hệ thống luật pháp
không đầy đủ,không đồng bộ
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
11

Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
gặp nhiều khó khăn trong knih doanh và không ổn định
Các khác biệt cơ bản trên đây giữa các bên trong DNLD là nguyên nhân trực tiếp gây ra
các mâu thuẫn,bất đồng giữa các bên trong DNLD ở VN.Nếu các nhà quản trị ở các cấp
không nắm đc và có các biện pháp xử lí hợp lí các vấn đề này thì khó có thể giữ cho các
DNLD không phát sinh các tranh chấp trong quá trình KD ở VN
2/Các đặc trưng cỏ bản của các DN 100% VNN ở Việt Nam
Trong những năm đầu mới thu hút vốn FDI, hình thức DN 100% VNN ít đc các nhà
đầu tư lụa chọn.Trong những năm gần đây khi hình thức DNLD gặp nhiều khó khăn
trong vận hành các nhà đầu tư bắt đầu ưa chuộng hình thức 100% VNN hơn.Tuy nhiên
cho đến nay hình thức 100% VNN tuy đã tăng vọt về số lượng so với trước đây nhưng
hầu hết đều là các DN có quy mô vừa và nhỏ.Tình hình này cho thấy môi trường đầu tư ở
VN còn chưa đủ độ tin cậy để các nhà đầu tư quyết định đầu tư lớn vào VN.DN 100%
VNN thuộc sở hữu hoàn toàn của người nước ngoài nhưng lại là một pháp nhân VN.Các
DN này phải thuê đất đai và các phương tiện vật chất khác ở nước sỏ tại để tiến hành hoat
đông kinh doanh.Cũng giống với DNLD, DN 100% VNN ở VN đc thành lập dưới hình
thức công ty TNHH.Một đặc điểm phổ biến là tuyệt đại bộ phận DN 100% VNN là các
chi nhánh của các công ty ĐQG hoạt động để thực hiên chiến lược công ty mẹ đã vạch
ra.Những đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lí phải tính đến trong việc hình thành các
chính sach quản lí đối với các DN 100% VNN tại VN
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
12
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
M ỤC L ỤC
Câu 1: Hiểu thế nào là quản trị doanh nghiệp ? Trình bày các chức năng của QTDN
và các lĩnh vực QTDN 3
Câu 2: Trình bày các cấp quản trị và các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp có
vốn FDI 4
Câu 3 : Phân tích các kỹ năng và các phương pháp quản trị trong doanh nghiệp FDI
5

Câu 4 : Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp FDI 7
Câu 5 : Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh.
So sánh các loại hình doanh nghiệp FDI và phân biệt DN FDI với các doanh nghiệp
trong nước 7
Câu 6 : Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài 9
Câu 7 : Thế nào là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI ? Trình bày nội dung cơ bản
của quản trị doanh nghiệp có vốn FDI 9
Câu 8 : Trình bày các đặc trưng của doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam 10
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
13
Bộ môn Kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế quốc dân
1. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ GIẢI QUYẾT ĐƯỢC
- Hiểu thế nào là quản trị doanh nghiệp ? Trình bày các chức năng của QTDN và các lĩnh
vực QTDN
- Trình bày các cấp quản trị và các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp có vốn FDI
- Phân tích các kỹ năng và các phương pháp quản trị trong doanh nghiệp FDI
- Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp FDI
- Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh. So sánh các loại hình
doanh nghiệp FDI và phân biệt DN FDI với các doanh nghiệp trong nước
- Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Thế nào là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI ? Nội dung cơ bản của quản trị doanh
nghiệp có vốn FDI
- Đặc trưng của doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam


2. B ÌNH B ẦU
Họ tên \ Tiêu chí Đi họp đầy đủ Có sự chuẩn bị Tham gia thảo luận
1.Nguyễn Thuý Nga 10đ 10đ 10đ
2.Trần Ngọc Yến 10đ 10đ 10đ

3.Nguyễn Tuấn Anh 10đ 10đ 10đ
4.Nguyễn Việt Hùng 10đ 10đ 10đ
5.Nguỵ Thiên Linh 10đ 10đ 10đ
6.Trần Việt Phương 10đ 10đ 10đ
7.Nguyễn Bình Văn 10đ 10đ 10đ
Nhóm 3- QTDA có vốn đầu tư FDI I_2 Lớp QTKDQT49B
14

×