Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.35 KB, 31 trang )

Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
*********
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Môn: Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài-FDI.
Chương 4: Nhóm 8-lớp KDQT49B.
Ngày họp: 22-3-2010
Địa điểm: cantin nhà D
Thành viên trong nhóm:
1.Đỗ Đức Anh
2.Nguyễn Thị Hiền
3.Nguyễn Thị Thanh Huyền
4.Dương Thị Huệ
5.Lê Thị Thủy
6.Phạm Văn Phi
7.Nguyễn Văn Phong
Nhóm trưởng: Phạm Văn Phi
Số điện thoại: 0128.901.2224 Email:
Thư ký: Nguyễn Thị Hiền.
Người vắng mặt: 0
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
PHẦN I: NỘI DUNG TRẢ LỜI CÂU HỎI THẢO LUẬN
CHƯƠNG III.
Câu 1. Thế nào là rủi ro trong kinh doanh ? Trình bày cách phân loại rủi ro
trong kinh doanh ?
Trả lời :
1.1) Rủi ro trong kinh doanh :
- Rủi ro : là những sự kiện bất lợi , bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con nguời.


- Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện bất lợi , bất ngờ đã xảy ra gây tổn
thất cho quá trình kinh doanh .
Rủi ro trong kinh doanh mang những đặc tính cơ bản sau :
- Là sự kiện bất ngờ đã xảy ra .Đó là những sự kiện mà người ta không lường
trước được một cách chắc chắn . Mọi rủi ro đều là bất ngờ , và các mức bất ngờ
là khác nhau .
- Là những sự cố gây ra tổn thất . Một khi rủi ro xảy ra là sẽ gây ra hậu quả cho
con người , có thể nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng .
- Là những sự kiện xảy ra ngoài mong đợi .
1.2) Các cách phân loại rủi ro trong kinh doanh : có 2 tiêu thức điển hình nhất
- Theo tính chất của rủi ro .
- Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro .
a) Phân loại theo tính chất của rủi ro : 2 loại là rủi ro suy đoán và rủi ro thuần
túy .
- Rủi ro suy đoán : tồn tại trong nó cả cơ hội kiếm lời và nguy cơ tổn thất .Việc
đầu cơ mua cổ phiếu là 1 ví dụ điển hình .
- Rủi ro thuần túy : là những rủi ro chỉ có thể dẫn đến những thiệt hại , mất mát
mà không có cơ hội kiếm lời . Rủi ro loại này thường có nguyên nhân từ các đe
dọa , nguy hiểm rình rập như hiện tượng tự nhiên bất lợi, các hành động sơ ý của
con người .
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
b) Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro : 2 loại là rủi ro cơ bản và rủi ro
riêng biệt .
- Rủi ro cơ bản là những rủi ro sinh ra từ các nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát
của con người .
Hậu quả thường nghiêm trọng , khó lường và ảnh hưởng tới toàn xã hội .
Biện pháp phòng chống tốt nhất là dự báo chính xác và né tránh rủi ro .
VD : thất ngiệp , khủng hoảng kinh tế , chiến tranh , thiên tai …
- Rủi ro riêng biệt : là những rủi ro xuất phát từ những biến cố chủ quan và

khách quan của từng cá nhân , tổ chức .
Hậu quả đối với tổ chức có thể rất nghiêm trọng song không lan rộng ra xã hội .
Biện pháp phòng chống tốt nhất là quản trị rủi ro hoặc tự điều chỉnh hành vi để
hạn chế rủi ro .
VD: sai lầm trong lựa chọn chiến lược , mất mát , biển thủ …
Câu 2: Thế nào là quản trị rủi ro trong hoạt động FDI ? Phân tích lợi ích của
quản trị rủi ro đối với các doanh nghiệp FDI.
Trả lời:
2.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động FDI:
-Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra gây tổn thất cho con người
-Quản trị rủi ro là là một hoạt động quản trị để nhận dạng, đánh giá và đối phó
với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro với một tổ chức.
-FDI là hoạt động đầu tư do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tự mình hoặc
cùng tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn, trực tiếp quản lý và điều hành để
thu được lợi nhuận
-Quản trị rủi ro với hoạt động FDI là những biện pháp mang tính chủ động
nhằm phát hiện, phòng chống, loại bớt, khoanh lại rủi ro để làm giảm nhẹ tổn
thất đối với một tổ chức có yếu tố FDI.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
2.2. Phân tích lợi ích của quản trị rủi ro đối với các doanh nghiệp FDI ( 6 )
2.2.1. Đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi, ít bất trắc cho doanh nghiệp.
Vì quản trị rủi ro sẽ tìm ra nguyên nhân của các rủi ro và ngăn chặn chúng.
Ví dụ, tại Việt Nam hiện nay thì việc đào tạo khối ngành kinh tế đang rất sôi
động. Rất nhiều trường đại học dân lập, nước ngoài đang đầu tư vào Việt
Nam.Vậy đối với các trường công lập như kinh tế quốc dân nếu không xem đây
là rủi ro để tìm cách hạn chế hoặc thích nghi thì sẽ gặp khó khăn trong tương lai.
2.2.2. Khi rủi ro xảy ra thì khoanh vùng rủi ro ở mức tối thiểu, không lây sang
các khu vực khác.
→doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi, ổn định sau khi gặp rủi ro.

2.2.3. Giảm bớt thiệt hại mỗi khi xảy ra rủi ro, không để tổn thất của rủi ro này
là nguyên nhân của rủi ro mới.
2.2.4. Giảm bới chi phí thực tế và chi phí cơ hội trong kinh doanh.
→Giảm bớt chi phí do mất mát tài sản, tổn thất về người…
→Giảm chi phí cơ hội khi phải ngưng sản xuất do rủi ro mang lại.
2.2.5. Chia sẻ rủi ro bằng cách tham gia bảo hiểm.
Hiện nay, trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng nhiều rủi ro, càng có
nhiều dịch vụ bảo hiểm phù hợp.Doanh nghiệp nên cân nhắc giữa chi phí bảo
hiểm và thiệt hại rủi ro để có lợi cho mình nhất.
2.2.6. Giúp tổ chức đánh giá chính xác các rủi ro và hậu quả để rút ra kinh
nghiệm và cơ sở để làm việc với bảo hiểm hoặc bên phải bồi thường.
Câu 3: Phân biệt quản trị rủi ro và rủi ro. Phân tích một số trở ngại khi áp
dụng quản trị rủi ro vào một tổ chức.
Trả lời:
3.1. Phân biệt quản trị rủi ro và rủi ro
Tiêu thức Quản trị rủi ro Rủi ro
Định nghĩa Quản trị rủi ro là là một
hoạt động quản trị để
Rủi ro là những sự kiện
bất lợi, bất ngờ xảy ra
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
nhận dạng, đánh giá và
đối phó với những
nguyên nhân và hậu quả
của rủi ro với một tổ
chức.
gây tổn thất cho con
người.
Bản chất Là một hoạt động có

chủ đích của con người
Là một sự việc bất ngờ
Tính chất Mang tính chủ động.Là
chủ thể tác động vào rủi
ro
Mang tính bất ngờ.Là
đối tượng của quản trị
rủi ro
Thời gian xảy ra Chỉ có khi cần thiết và
có lợi cho doanh nghiệp
Xảy ra bất ngờ, không
lường trước và có thể ở
mọi lúc mọi nơi.
3.2. Phân tích một số trở ngại khi áp dụng quản trị rủi ro vào một tổ chức( 4)
-Đối với một tổ chức hoạt động trong một môi trường ít rủi ro, ổn định, không
có nhiều biến cố thì hoạt động quản trị rủi ro là không cần thiết.
Ví dụ đối với một trường trung học phổ thông ở Việt Nam hiện tại thì không cần
có hoạt động này.
-Nếu chi phí bỏ ra cho hoạt động quản trị rủi ro lớn hơn lợi ích mà hoạt động đó
mang lại thì quản trị rủi ro cũng không cần thiết.
-Đối với những tổ chức, doanh nghiệp nhỏ thì nhân lực, tiền, tầm để làm hoạt
động quản trị rủi ro.Thường thì các doanh nghiệp lớn kinh doanh nhiều ngành
nghề, ở nhiều quốc gia khác nhau thì mới cần có bộ phận chuyên trách việc này.
-Nhiều tổ chức vẫn giữ quan niệm rằng khi đã thiết kế máy móc, dụng cụ an
toàn thì không cần quản trị rủi ro nữa. Trong thực tế còn nhiều rủi ro phát sinh
ngoài sự việc đó mà không thể nào lường trước được.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Ví dụ,một doanh nghiệp sản xuất thực phẩm mà an tâm khi mình đã lắp đặt máy
móc đúng theo tiêu chuẩn thì hoàn toàn sai lầm.Rủi ro có thể do có sự xuất hiện

của loại máy móc mới, hiện đại và tiết kiệm chi phí hơn
Câu 4 ) Trình bày các cách phân loại rủi ro trong hoạt động FDI ?
Trả lời :
Có 2 tiêu thức lớn để phân loại rủi ro trong hoạt động FDI là :
- Rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô .
- Rủi ro gắn với quá trình ra quyết định .
4.1) Rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô : gồm 5 loại :
4.1.1) Rủi ro về kinh tế :
Là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho các doanh nghiệp và được
thể hiện trên các yếu tố sau : suy thoái , lạm phát , thâm hụt cán cân thanh toán ,
tài khoản vãng lai quá lớn …
4.1.2 ) Rủi ro về chính trị :
Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị như quốc hữu hóa , bạo lực ,
bắt cóc …
4.1.3) Rủi ro về pháp lí :
Là sự thay đổi của luật pháp lien quan đến hoạt động kinh doanh của dự án
FDI .Rủi ro này thường dẫn đến các cuộc kiện tụng , tịch thu của chính quyền …
4.1.4) Rủi ro về cạnh tranh :
Là những áp lực bất ngờ không lường trước của chủ đầu tư trước sự thay đổi thị
hiếu của người tiêu dùng , sự gia tăng bất thường của các doanh nghiệp cùng
ngành …Rủi ro cạnh tranh có thể dẫn tới thu hẹp thị trường , dự án có thể bị
thôn tính …
4.1.5) Rủi ro về thông tin :
Là những thông tin sai lệch , chậm tiếp cận nguồn thông tin , xử lí thông tin
thiếu chính xác của nhà quản trị . Hậu quả là chủ đầu tư chậm chân hoặc thất bại
trong kinh doanh .
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
4.2 ) Rủi ro gắn với quá trình ra quyết định.
Gồm 3 loại .

4.2.1 ) Rủi ro ở giai đoạn trước quyết định .
Liên quan đến chất lượng và hiệu suất của hệ thống thông tin , đến khâu xử lý
thông tin và lập mô hình . Sai lệch , lỗi thời ,thiếu thông tin là những nguyên
nhân gây ra sai lầm , rủi ro trong việc đánh giá về môi trường và điều kiện đầu
tư .
4.2.2 ) Rủi ro liên quan đến bản thân việc ra quyết định .
Khi một quyết định được đưa ra sẽ có thể có rủi ro đi kèm với hậu quả của quyết
định sai lầm và rủi ro từ việc không chọn quyết định khác . Mỗi quyết định đầu
tư dù nghiên cứu kĩ tới đâu vẫn có thể dẫn tới 1 hậu quả xấu do không lường hết
được tác động của các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh .
4.2.3 ) Rủi ro ở giai đoạn sau quyết định .
Là sự không tương hợp với dự kiến ban hành hoặc các chi phí phát sinh do
quyết định ban hành . Như nguy cơ mất thị trường , các thay đổi bất lợi của
chính sách đầu tư , quản lý dự án của chính quyền nước sở tại … .
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Câu 5 Trình bày tóm tắt các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động FDI
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
1.1Nghiên cứu nguồn
rủi ro: từ MT tự
nhiên, MT vĩ mô,
việc ra quyết định,
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
1.Nhận
dạng rủi ro
có thể xảy
ra trong
1.4.Các PP nhận
dạng rủi ro: nên sử

dụng kết hợp nhiều
PP nhận dạng rủi ro
1.3.Lập bảng danh
mục rủi ro: một
cách hệ thống→để
có kế hoạch theo
1.2.Nghiên cứu
đối tượng gặp rủi
ro: tài sản, tài
chính, con người,
1.5.Phân tích
hiểm họa trong
FDI: là ptích các
nguy cơ rủi ro
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
1.Nhận
dạng rủi ro
có thể xảy
ra trong
1.4.Các PP nhận
dạng rủi ro: nên sử
dụng kết hợp nhiều
PP nhận dạng rủi ro
1.3.Lập bảng danh
mục rủi ro: một
cách hệ thống→để
có kế hoạch theo
1.2.Nghiên cứu
đối tượng gặp rủi

ro: tài sản, tài
chính, con người,
1.5.Phân tích
hiểm họa trong
FDI: là ptích các
nguy cơ rủi ro
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
2. Đo
lường
rủi
ro,
tổn
thất
trong
hoạt
đông
FDI
2.1.
Các
phươn
g pháp
định
lượng
2.2.
Các
phươn
g
pháp
định

PP ước lượng tần số rủi ro:xem xét
tần suất xuất hiện của các loại rủi ro
→Xác định cái nào xuất hiện nhiều
PP phân tích cảm quan: Dự đoán rủi ro
trên cơ sở tổng hợp nhiều cái ngẫu
nhiên thành cái tất nhiên:
(1)ptích một cách khoa học các điều
Ước lượng MPC: MPC là giá trị tổn
thất có khả năng xảy ra với 1 sai số
nhất định. Phụ thuộc:phân phối chi
PP NPV:chú trọng vào giá trị thời
gian của tiền→ưu tiên DA có giá
trị kì vọng lớn hơn→lựa chọn nơi
PP chuyên gia: các chuyên gia nghiên
cứu,đánh giá cho điểm về mức độ
nghiêm trọng và tần suất xảy ra rủi
ro.Tổng hợp điểm đánh giá để dự đoán
PP xếp hạng mức độ ảnh hưởng tới rủi
ro:kết hợp so sánh liên hoàn giữa các
nhân tốt tác động tới rủi ro KD.Sự so
sánh được thể hiện bằng cách cho điểm
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Bảo hiểm là một biện pháp nhằm chia sẻ rủi ro , tổn thất cho mọi người
tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu. Khi lựa chọn bảo hiểm cho các dự án FDI,
nhà đầu tư cần tính toán chính xác nhu cầu và khả năng cũng như chiến lược
phát triển dự án của mình.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
3.Lựa
chọn bảo
hiểm cho

rủi ro
trong hoạt
Lựa chọn Cty BH đủ uy tín,tin cậy:các
Cty BH có tiềm lực tài chính lớn,kết quả
kinh doanh,có đủ uy tín mới có đủ khả
năng bồi thường tổn thất, rủi ro xảy ra.
Lựa chọn đối tượng được BH: tùy vào
tính chất hay mức độ ảnh hưởng của các
đối tượng BH tới kết quả của DA mà mua
BH theo các mức khác nhau.
Lựa chọn thời
gian BH: thời
điểm mua BH
là thời kì đối
tượng BH
chụi sức ép
của nguy cơ
rủi ro
cao.Cần phải
tính toán
Lựa chọn nơi
mua BH:nơi
mua BH ảnh
hưởng tới thủ
tục & kết quả
đòi bồi
thường.nên
mua BH ở Cty
lớn & gần vói
trụ sở của DN

×