Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Khái niệm chung về quản trị dự án pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.89 KB, 28 trang )

Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
********
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Môn học: Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài I
Chương II
Thực hiện: Nhóm 6 - Lớp KDQT 49B
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
1
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Hà Nội, tháng 01 năm 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
********
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Môn học: Quản trị Dự án và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài -
FDI
Chương: II
Người thực hiện: Nhóm 6- Lớp Kinh doanh quốc tế 49B
Ngày họp: 25-01-2010
Địa điểm: Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân.
Thành viên trong nhóm:
1. Vũ Tuấn Anh
2. Trần Thị Thu Hà
3. Phạm Thị Hải
4. Nguyễn Thị Phương
5. Nguyễn Thị Hòa Thuận
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
2


Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
6. Nguyễn Thị Thế
7. Nguyễn Thị Ngọc Nhân
8. Vũ Thái Ngân
Nhóm trưởng: Vũ Tuấn Anh
Số điện thoại: 0936695275 Email:

Thư ký: Trần Thị Thu Hà
Người vắng mặt:
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
3
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
MỤC LỤC
PHẦN I: TÓM TẮT CHƯƠNG I
Khái luận chung về quản trị dự án FDI
I. Câu 1: Hiểu thế nào là quản trị doanh nghiệp(QTDN)? Trình bày
các chức năng của QTDN và các lĩnh vực QTDN?
1. Quản trị doanh nghiệp
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
4
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Doanh nghiệp:là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện
các hoạt động kinh doanh thông qua việc sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc
dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, xã hội và thông qua các
hoạt động hữu ích đó để kiếm lời.
Quản trị : là một quá trình tác động một cách có tổ chức, có ý thức
và có mục đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản lý nhằm hướng hoạt
động của toàn bộ tổ chức đi theo các mục tiêu quản lý đã được xác định
trước
Quản trị doanh nghiệp :Là quá trình nghiên cứu và vận dụng các

quy luật, phạm trù kinh tế, các chủ trương đường lối, chính sách về phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để đề ra các giải pháp về kinh tế, tổ
chức, kỹ thuật, tâm sinh lý… nhằm tác động một cách có ý thức, có mục
đích và có tổ chức, trước hết lên tập thể người lao động của doanh nghiệp và
qua họ mà tác động lên các yếu tố vật chất khác của sản xuất, nhằm hướng
hoạt động của doanh nghiệp phát triển theo mục tiêu đã xác định trước.
2. Chức năng của quản trị doanh nghiệp
Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của lao động quản
lý, thể hiện phương hướng tác động của chủ thể quản lý lên các đối tượng
quản lý trong từng lĩnh vực của quản trị trong doanh nghiệp
Các chức năng quản trị bao gồm: 5 chức năng cơ bản
Hoạch định : Bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược
tổng thể, thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động
Tổ chức: Bao gồm xác định những việc phải làm, những ai sẽ phải
làm việc đó, các công việc được phối hợp vợi nhau như thế nào, những bộ
phận nào cần thiết được thành lập, quan hệ phân công và trách nhiệm giữa
các bộ phận và hệ thống quyền hành trong tổ chức
Chỉ huy: Công việc trong tổ chức cần phải có người thực hiện. Chỉ
huy là chức năng của những người đứng đầu các cấp quản lý của doanh
nghiệp. Bao gồm: Ra các quyết định và mệnh lệnh quản lý , điều hành thực
hiên các quyết định và mệnh lệnh quản lý, quyết đinh phương hướng và
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
5
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
nhiệm vụ phát triển của doanh nghiệp, đôn đốc, kiểm tra và điều chỉnh các
phương hướng và nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp.
Phối hợp: Bao gồm các công việc điều hòa các nguồn lực trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ và phối hợp giữa các cấp quản trị, giữa các chức
năng và các lĩnh vực quản trị.
Kiểm tra: Bao gồm việc thu thập thông tin về kết quả thực tế, so

sánh kết quả thực tế với kỳ vọng và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có
sai lệch nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp đi đúng hướng để đạt được mục
tiêu.
3. Lĩnh vực quản trị doanh nghiệp
Lĩnh vực quản trị là các hoạt động quản trị được thiết lập trong các
bộ phận có tính chất tổ chức như phòng ban, và được phân cấp, phân quyền
trong việc ra quyết định quản trị
Các lĩnh vực quản trị bao gồm: 9 lĩnh vực
Quản trị Marketing: bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu thị trường,
thu thập các thông tin về thị trường để hoạch định các chính sách marketing
bộ phận của doanh nghiệp, đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các kế hoạch Marketing của doanh nghiệp.
Quản trị sản xuất: Gồm toàn bộ các hoạt động phối hợp các yếu tố
đầu vào, chế biến thành các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ.
Nhiệm vụ của quản trị sản xuất là hoạch định chương trình sản xuất dài hạn
và ngắn hạn, điều khiển quá trình chế biến, kiểm tra chất lượng sản phẩm
hoặc dịch vụ, giữ gìn bản quyển, bí quyết và phát huy các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật và hợp lý hóa tổ chức sản xuất và quản lý của mọi thành viên.
Quản trị nhân sự: bao gồm các nhiệm vụ lập kế hoạch nhu cầu
nhân sự và kế hoạch sử dụng nhân sự, thực hiện tuyển dụng, bố trí, đánh
giá, phát triển nhân viên (đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt), tiền lương và tiền
thưởng, quản lý hồ sơ nhân sự, chính sách nhân sự, động viên đội ngũ lao
động, khen thưởng, kỷ luật, sa thải, an toàn lao động,…
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
6
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp: đây là lĩnh vực
quản trị các quan hệ và các hoạt động mua bán với thị trường đầu vào và đầu
ra của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của quản trị hoạt động thương mại là hoạch
định chương trình mua bán vật tư, công nghệ, thiết bị sản phẩm hoặc dịch vụ

theo đúng yêu cầu của sản xuất với giá thấp.
Quản trị lĩnh vực tài chính và hạch toán:
• Lĩnh vực tài chính: quản trị các công việc có liên quan đến huy động,
phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của doanh
nghiệp, quản trị các quan hệ tài chính với bên ngoài và với nội bộ
doanh nghiệp.
• Hạch toán: quản trị 3 loại hạch toán, là hạch toán kế toán( gồm chi
phí, kho, vật liệu, kết quả sản xuất kinh doanh), hạch toán thống
kê(sản lượng, lao động, thiết bị và phân tích thống kê), hạch toán
nghiệp vụ (hạch toán kinh doanh, hạch toán kinh tế nội bộ, kế toán
quản trị…)
Quản trị kiểm tra và đánh giá:
• Kiểm tra sai lệch giữa kế hoạch với thực tế
• Phát hiện các nguyên hân và hâu quả do sai lệch
• Dự kiến các biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm đảm bảo cho quá
trình thực hiện chiến lược và kế hoạch.
Quản trị lĩnh vực nghiên cứu và phát triển: bao gồm các nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào áp dụng và thẩm định hiệu quả của các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng.
Quản trị lĩnh vực tổ chức và thông tin: gồm các nhiệm vụ tổ chức
các dự án, cải tiến bộ máy quản lý, tổ chức lại bộ máy quản lý, tổ chức hệ
thống thu thập, xử lý các thông tin kiểm tra và giám sát các thông tin…
Quản trị lĩnh vực hành chính, pháp chế và các dịch vụ chung:
bao gồm các hoạt động hành chính, tổ chức các mối quan hệ pháp lý trong
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
7
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
và ngoài doanh nghiệp, vấn đề lưu trữ tài liệu, khánh tiết, lễ tân và bảo vệ
nội bộ doanh nghiệp
II.Câu 2: Trình bày các cấp quản trị và các bộ phận quản trị trong

doanh nghiệp có vốn FDI?
1. Các cấp quản trị trong doanh nghiệp có vốn FDI
Về bản chất, các cấp quản trị là sự phân bố về không gian quá trình
quản trị theo chiều dọc nhằm hình thành hệ thống thứ bậc thống nhất trong
hệ thống quản trị nói chung. Trong đó, những người đứng đầu các cấp quản
lý là thủ trưởng của cấp đó hay còn gọi là quản trị viên của cấp đó.
Các cấp quản trị trong một tổ chức kinh doanh lớn tạo thành một cấu
trúc hình kim tự tháp quản trị. Cấu trúc này thường được chia làm 3 cấp theo
hình sau:
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
8
1. Các nhà quản trị cấp cao
• Hội đồng quản trị
• Chủ tịch hội đồng quản trị
• TGĐ (TGĐ điều hành)
2. Các nhà quản trị cấp trung gian
• Trưởng các phòng ban
• GĐ nhà máy
• GĐ xí nghiệp
3. Quản trị gia cấp thấp
• Quản đốc, giám sát
• Đốc công
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
1.1 Các nhà quản trị cấp cao
Bao gồm:
• Chủ tịch và các thành viên HĐQT
• Tổng giám đốc
• Tổng giám đốc điều hành
Nhiệm vụ:
• Triển khai toàn bộ kế hoạch hoạt động của công ty

• Ra những quyết định quan trọng
• Tìm hiểu môi trường kinh doanh hay các chính sách của Chính phủ
có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty
1.2 Các nhà quản trị cấp trung gian
Bao gồm:
• Trưởng các phòng ban
• Giám đốc nhà máy
• Giám đốc xí nghiệp
Nhiệm vụ:
• Có liên quan đến các hoạt động thức tế nhiều hơn các quản trị gia cấp
cao
• Vạch ra các kế hoạch chi tiết và các bước tiến hành để thực hiện kế
hoạch tổng thể đã được ban lãnh đạo cấp cao vạch ra
1.3 Các nhà quản trị cấp thấp (cấp giám sát)
Bao gồm:
• Quản đốc, giám sát
• Đốc công
Nhiệm vụ:
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
9
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
• Liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các kế hoạch
• Phân công công việc cho từng công nhân
• Giám sát đôn đốc để đảm bảo cho mọi công việc đều được thực hiện
theo kế hoạch đã đề ra
2. Các bộ phận quản trị trong doanh nghiệp có vốn FDI
Về bản chất, các bộ phận quản trị là sự phân bố về không gian của quá
trình quản lý theo chiều ngang, nhằm hình thành hệ thống tham mưu trong
quản lý và là căn cứ để phân chia các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận quản trị. Người đứng đầu của từng bộ phận quản trị là thủ

trưởng của cấp đó và là người tham mưu chính cho thủ trưởng cùng cấp.
Ví dụ:
Giám đốc nhà máy có các tham mưu của mình là các trưởng phòng
ban trong nhà máy
Tổng giám đốc công ty có các trưởng phòng ban của công ty làm
nhiệm vụ tham mưu
Các trưởng phòng ban trong nhà máy không có nhiệm vụ và không
được phép tham mưu cho tổng giám đốc công ty vì họ ở các cấp quản lý
khác nhau
Trong các doanh nghiệp có vốn FDI, các bộ phận quản trị và số lượng
của chúng tùy thuộc rất lớn vào ý kiến của HĐQT và chịu ảnh hưởng của
mô hình tổ chức của công ty mẹ ở nước ngoài.
III. Câu 3: Phân tích các kỹ năng và các phương pháp quản trị
trong doanh nghiệp có vốn FDI?
1. Phân tích các kỹ năng quản trị
Kỹ năng quản trị là những cách thức mà nhà quản trị sử dụng để thực
hiện được 5 chức năng cơ bản của quản trị ( hoạch định, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp, kiểm tra.)
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
10
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Có 3 kỹ năng quản trị cơ bản bao gồm kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân
sự và kỹ năng nhận thức.
• Kỹ năng kỹ thuật: kỹ năng này chỉ các kiến thức và năng lực mà nhà
quản trị cần phải có để thực hiện nhiệm vụ. Kỹ năng này có được
thông qua con đường học vấn, huấn luyện hay kinh nghiệm. Nói cách
khác, đó là khả năng vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm về
chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo vào việc thực hiện các công
việc cụ thể của nhà quản trị
- Kỹ năng kỹ thuật đề cập đến khả năng chuyên môn , khả năng thực

hiện công việc trong phạm vi của mình.
- Kỹ năng kỹ thuật có vai trò quan trọng hơn đối với các nhà quản trị
cấp thấp do đặc điểm công viêc của những nhà quản trị cấp thấp
thường phải liên hệ trực tiếp với máy móc và sản phẩm. ví dụ như
một giám đốc sản xuất trước đây đã được đào tạo thành một kỹ sư
chế tạo hay một chuyên gia kiểm định chất lượng và đươc đào tạo
cả về nghề quản trị.
- Đối với nhà quản trị cấp càng cao thì kỹ năng kỹ thuật càng có vai
trò quan trọng giảm dần.
• Kỹ năng nhân sự: Là khả năng thiết lập các mối quan hệ với người
khác của nhà quản trị. Đâylà kỹ năng liên quan đến khả năng tổ chức,
vận động, động viên, khuyến khich, kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
thuyết phục và truyền đạt thông tin , ý tưởng , suy nghĩ bằng lời nói
hay văn bản…kỹ năng này còn gọi là kỹ năng truyền thông.
- Kỹ năng nhân sự được thể hiện qua mối quan hệ cộng sự giữa các
các nhân trong doanh nghiệp
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
11
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
- Một nhà quản trị phải có năng lực tổ chức, thiết lập các quan hệ
với bên trong và bên ngoài doanh nghiệp mới đạt được hiệu quả
cao trong công việc
• Kỹ năng nhận thức: Đề cập đến năng lực tư duy đẻ thấy rõ bức tranh
toàn cảnh của doanh nghiệp FDI và hiểu rõ những mối liên hệ giữa
một bộ phận với các bộ phận khác.
- Đây là kỹ năng rất quan trọng đối với các nhà quản trị.Bởi vì các
nhà quản trị phải lường trước được các tác động của các quyết định
hoặc các hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỹ năng nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với các nhà quản
trị cấp cao vì nhà quản trị cấp cao phải hiểu kỹ bức tranh tổng thể

của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định dài hạn.
2. Phân tích các phương pháp quản trị cơ bản trong các doanh nghiệp
có vốn FDI
Trong thực hành quản trị doanh nghiệp, các nhà quản trị thường lựa
chọn hoặc kết hợp 3 phương pháp quản trị cơ bản sau: phương pháp hành
chính, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục, thuyết phục.
• Phương pháp hành chính ( còn gọi là phương pháp hành chính pháp
chế): thực chất của phương pháp này là áp dụng các cách tác động
trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các
quyết định mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi đối tượng quản lý- người
lao động phải chấp hành.
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
12
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Việc áp dụng phương pháp hành chính có tác dụng khá nhanh trong
việc giải quyết các mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp, thiết lập kỷ cương của
một hệ thống, một tổ chức.
• Phương pháp kinh tế: thực chất của phương pháp này là tác động vào
đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, qua sự vận dụng các
phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế.
Sử dụng phương pháp kinh tế giúp đối tượng quản lý chọn phương án
hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi các điều kiện và các nguồn lực
của mình
• Phương pháp giáo dục, thuyết phục: thực chất là các cách tác động
vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tinh tự giác,
lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Phương pháp giáo dục, thuyết phục có vai trò quan trọng đặc biệt
với những tổ chức định hướng theo văn hóa tập thể.
Trong thực tiễn quản trị doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả 3

phương pháp: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và phương
pháp giáo dục, thuyết phục để đạt được hiệu quả quản trị.
IV. Câu 4: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các
doanh nghiệp có vốn FDI?
1. Khái niệm của doanh nghiệp có vốn FDI
Trong thực tiễn quản trị họat động FDI còn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau vè khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI.
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
13
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
• Quan điểm 1: Doanh nghiệp có vốn FDI là những loại hình doanh
nghiệp có vốn của Bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của Bên
nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo luật pháp của nước sở
tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho
tất cả các Bên.
• Quan điểm 2: Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh
quốc tế có tư cách pháp nhân, có vốn của Bên nước ngoài và có sự
quản lý trực tiếp của Bên nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhằm thu được lợi ích.
• Quan điểm 3: Doanh nghiệp có vốn FDI là những pháp nhân mới
được thành lập tại nước nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc
tịch khác nhau và Bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để
trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại: Doanh nghiệp có vốn FDI là một thuật ngưc chỉ tất cả các
loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại nước tiếp nhận đầu tư, Bên
nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để tham gia quản lý trực tiếp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích cho tất cả các Bên
(cả Bên đi đầu tư và Bên nhận đầu tư).
2. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp có vốn FDI
• Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là

những pháp nhân của nước sở tại.
• Trong các doanh nghiệp này có sự quản lý trực tiếp của nước ngoài.
Quyền quản lý của các Bên phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
• Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động theo luật pháp nước sở tại, các
hiệp định và các điều ước quốc tế.
• Doanh nghiệp là nơi gặp gỡ và cọ xát giữa các nền văn hóa khác
nhau.
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
14
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
• Quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp luôn có sự cộng đồng
trách nhiệm của các Bên, đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác
nhau.
V. Câu 5: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Doanh
nghiệp liên doanh. So sánh các loại hình doanh nghiệp FDI và
phân biệt DN FDI với các DN trong nước.
1. DNLD với nước ngoài là 1 tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau tren cơ sở cùng góp vốn , cùng
kinh doanh , cùng quản lý và cùng phân phối kết quả kinh doanh ,
nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
DNLD phù hợp với khuôn khổ luật pháp của nước sở tại
2. Các đặc trưng cơ bản của DNLD :
2.1 Đặc trưng về pháp lý :
• DNLD là 1 pháp nhân của nước sở tại .Do đó doanh nghiệp này phải
hoạt động theo
• Luật pháp của nước sở tại . Hình thức pháp lý của DNLD là do các
bên thoả thuận phù hợp với qui định của pháp luật nước sở tại .
• Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp
• Quyền lợi và nghĩa vụ của các Bên được ghi trong hợp đồng liên
doanh và điều lệ của DNLD

2.2 Đặc trưng về kinh tế - tổ chức :
• Hội đồng quản trị của doanh nghiệp là mô hình tổ chức chung cho
moi DNLD không kể quy mô nào , lĩnh vực nào , nganh nghề nào?
Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
15
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
• Về kinh tế : Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các Bên
trong liên doanh . DNLD luôn phải giải quyết việc phân phối lợi ích
giữa các Bên trong liên doanh và cả các Bên ở phía sau liên doanh .
Lợi ích kinh tế là vấn đề trung tâm mà các bên đối tác trong DNLD
đều quan tâm . Do đó khi xem xét lợi ích của Bên mình thì cũng phải
luôn nhớ và xem xét tới lợi ích của Bên đối tác . Đó là cơ sở dể duy
trì tình đoàn kết và nhất trí trong liên doanh
2.3 Đặc trưng về kinh doanh :
• Trong kinh doanh cùng nhau góp vốn , cùng sở hữu nên thuờng
xuyên phải cùng nhau bàn bạc để quyết định mọi vấn đề cần thiết và
nảy sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của
DNLD . Các quyết định kinh doanh của DNLD phải dựa vào các quy
định pháp lý của nước sở tại về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay
qua bán
• Môi trường kinh doanh ở nước sở tại thường xuyên tác động và chi
phối rất lớn tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các DNLD . Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố :
chính trị , luật pháp , văn hoá , …
2.4 Đặc trưng về văn hoá – xã hội :
• Trong các DNLD luôn có sự gặp gỡ và cọ sát giữa các nền văn hoá
khác nhau như : ngôn ngữ , triết lý kinh doanh , lối sống , tập quán , ý
thức luật pháp , tác phong ,
• Quan hệ giữa DNLD với nước sở tại cũng luôn gặp phải sự cọ sát của

các yếu tố văn hoá khác nhau
3. So sánh các loại hình doanh nghiệp FDI
• Giống nhau
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
16
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
- Đều là DN có vốn FDI
• Khác nhau
Đặc điểm DNLD DN 100% VNN
1. Cơ sở pháp lý HĐLD và điều lệ DNLD Điều lệ DN 100% VNN
2. Mức độ sở hữu
DN
Các bên chủ sở hữu 1
phần DN tương đương ỷ
lệ vỗn góp và VĐL
DNLD
Nhà ĐTNN sở hữu toàn
bộ DN 100% VNN vì
họ đầu tư toàn bộ vốn
pháp định của DN
3.Mức cộng đồng
các bên trong quá
trình hoạt động
Cao hơn vì kết quả KD
đc chia cho các bên
tương ứng tỷ lệ góp vốn
pháp định
Thấp hơn do nhà ĐTNN
tự chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả kinh

doanh của DN
4. Ra quyết định
quản lý
Phải có sự bàn thảo của
các bên
Nhà ĐTNN tự quyết
định mà không cần bàn
bạc với ai
5. Mức độ phức tạp
trong quản lý và
điều hành
Cao hơn Thấp hơn
VI. Câu 6: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (VNN)?
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
17
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Khái niệm: Doanh nghiệp 100% VNN là doanh nghiệp thuộc sở hữu
hoàn toàn của nhà đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại nước
sở tại, do nhà đầu tư nước ngoài trục tiếp quản lý đối tượng bỏ vốn và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp 100% VNN ở việt nam:
• Doanh nghiệp 100% VNN thuộc sở hữu hoàn toàn của người nước
ngoài nhưng lại là một pháp nhân việt nam.
• Doanh nghiệp 100% VNN ở việt nam được thành lập dưới hình thức
công ty TNHH.
• Tuyệt đại bộ phận doanh nghiệp 100% VNN ở việt nam là các chi
nhánh của các công ty ĐQG hoạt động để thực hiện chiến lược mà
công ty mẹ đã vạch ra
VII. Câu 7: Thế nào là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI? Trình

bày nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp có vốn FDI?
1. Thế nào là Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI:
Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI là thực hiện quản trị giai đoạn khai
thác và vận hành dự án FDI.
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp có vốn FDI luôn luôn phải chịu sự
quản lý của nhà nước sở tại, đồng thời bản thân doanh nghiệp phải thực hiện
việc quản trị đối với các đối tượng quản lý trong nội bộ doanh nghiệp có vốn
FDI. Nói cách khác đi, doanh nghiệp có vốn FDI vừa là đối tượng quản lý
của Nhà nước, đồng thời vừa là chủ thể quản lý trong doanh nghiệp. Mối
quan hệ qua lại giữa Nhà nước và các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp
có vốn FDI nói riêng là rất chặt chẽ và hết sức quan trọng. Vì Nhà nước có
ảnh hưởng quyết định tới cách thức hoạt động của các doanh nghiệp trong
một quốc gia, và ngược lại, tình trạng và kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp lại quyết định tới sức mạnh của Nhà nước và ảnh hưởng lớn đến các
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
18
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
vấn đề xã hội. Do đó, thực hiện quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp
có vốn FDI là tất yếu đối với mọi quốc gia. Từ đó có thể hiểu:
Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn FDI và quản trị nội bộ doanh nghiệp có vốn FDI.
2. Nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp có vốn FDI:
2.1 Vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp có
vốn FDI.
Chính phủ có vai trò quyết định trong việc tạo lập, điều chỉnh tốc độ
tăng trưởng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung bao gồm sự tăng
trưởng và phát triển của các thành phần, các ngành và các khu vực kinh tế
khác nhau trong nền kinh tế của mỗi nước.
Chính phủ phải thiết lập mô hình phát triển của nền kinh tế để đảm
bảo cho người dân được hưởng các thành tựu của tăng trưởng kinh tế.

Chính phủ có vai trò tạo dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi và
bình đẳng để tạo cơ hội cũng như khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư kinh doanh để làm giàu và tạo ra sản phẩm dồi dào cho xã
hội. Đồng thời quy định các khuôn khổ pháp lý và thiết lập các chính sách
phù hợp để mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh.
Chính phủ phải duy trì sự ổn định của kinh tế vi mô, đặc biệt là duy trì
sự ổn định của ba cân đối quan trong nhất của nền kinh tế là cân đối giữa thu
– chi ngân sách, cân đối trong cán cân thương mại và cân đối giữa tích lũy
và đầu tư.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan trong nềnn kinh tế thị trường.
Và điều đó có nghĩa là Chính phủ cũng phải tôn trọng kỷ cương thị trường
song song với kỷ cương của Nhà nước. Các chính sách và biện pháp mà
Chính phủ áp dụng nhất định phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan
trong nền kinh tế thị trường.
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
19
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
2.2 Các chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn FDI.
Để thực hiện được vai trò của Nhà nước như vừa trình bày ở trên, cần
phải thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn FDI như sau:
• Định hướng và hướng dẫn hoạt động cho cá doanh nghiệp có vốn
FDI.
• Quy định cơ quan đầu mối quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
có vốn FDI, phân công phân cấp quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn FDI và xây dựng hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước
đối với các doanh nghiệp có vốn FDI.
• Phối hợp hoạt động quản lý Nhà nước giữa các bộ ngành với các cơ
quan quản lý Nhà nước các cấp đối với các doanh nghiệp có vốn FDI.

• Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI.
2.3 Nội dung quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn FDI, bao
gồm:
• Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
các doanh nghiệp có vốn FDI.
• Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động của các doanh nghiệp
có vốn FDI.
• Hướng dẫn các ngành, các địa phương trong việc quản lý các hoạt
động của doanh nghiệp có vốn FDI.
• Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư, thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu
tư.
• Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc quản
lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI.
• Quy định và thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI.
Những vấn đề quản lý Nhà nước liên quan đến hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn FDI gồm rất nhiều lĩnh vực: Lao động, hoạt động xuất
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
20
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
nhập khẩu, vốn đầu tư, chất lượng công trình xây dựng, đấu thầu, tiền thuê
đất, khấu hao, kế toán, kiểm toán, ngoại tệ, vay vốn và trả nợ nước ngoài,
thủ tục hải quan và xuất nhập cảnh, tranh chấp, thanh lý tài sản, phá sản, xử
lý quyền sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, công nghệ và kỹ
thuật, môi trường, …
2.4 Các nội dung quản trị nội bộ doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm:
Hoạch định chương trình kinh doanh, tổ chức bộ máy quản trị doanh
nghiệp, quản trị sản xuất, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị hiệu
quả kinh doanh, quản trị tranh chấp và thanh lý tài sản của doanh nghiệp có
vốn FDI. Tuy nhiên, doanh nghiệp có vốn FDI lại bao gồm nhiều loại hình

doanh nghiệp có các đặc trưng khác nhau, đặc điểm này đòi hỏi phái được
tính đến không những trong công tác quản lý Nhà nước mà còn trong quản
trị nội bộ của các doanh nghiệp có vốn FDI. Mặt khác, các loại hình doanh
nghiệp có vốn FDI cụ thể, hoạt động ở các nước khác nhau đều có những
đặc điểm riêng đòi hỏi nhà quản lý phải nghiên cứu và vận dụng phù hợp thì
công tác quản trị doanh nghiệp có vốn FDI mới có thể mang lại hiệu quả
mong muốn.
VIII.Câu 8: Trình bày các đặc trưng của các doanh nghiệp có vốn
FDI ở Việt Nam?
Cho đến nay, doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam bao gồm 2 loại:
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh:
• Về đối tác tham gia: chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước
• Về vấn đề góp vốn trong doanh nghiệp liên doanh: bên Việt Nam
thường góp vào tỷ lệ thấp 25%, 30% tuy nhiên hiện nay một số
DNLD bên Việt Nam đã tăng tỷ lệ vốn góp lên 40%, 50%
Ví dụ: Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam (VBL) là liên doanh
giữa Tổng công ty thương mại Saigon (Satra) và tập đoàn Asia Pacific
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
21
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
Breweries Ltd. (APBL), có trụ sở tại Singapore, liên kết với Heineken N.V.
(Hà Lan). Theo ký kết ban đầu, Satra góp 40% vốn và phía đối tác 60%. Bắt
đầu từ năm 2000, tỷ lệ vốn của phía Việt Nam đã tăng lên 51%.
• Về hình thức pháp lý của DNLD: doanh nghiệp liên doanh sẽ được
thành lập dưới các hình thức:
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Công ty hợp danh
• Về nguyên tắc quản lý của DNLD: . Về nguyên tắc thông qua theo đa

số tuyệt đối hay còn gọi là nguyên tắc nhất trí, Luật DN chỉ có một
quy định duy nhất tại khoản 2 Điều 30 Luật DN 2005, theo đó định
giá vốn góp phải theo nguyên tắc nhất trí (unanimous voting), các
việc khác theo đa số, nếu không được thỏa thuận trong điều lệ công
ty.
• Về nhân sự: Tham gia Hội đồng quản trị thường có đại diện bên Việt
Nam, mặc dù góp ít vốn song thường có cơ cấu ít nhất hai thành viên
(ví dụ trong 5 thành viên Hội đồng quản trị sẽ có 02 đại diện bên Việt
Nam và 03 đại diện bên nước ngoài.
Từ các đặc trưng trên của các DNLD nước ngoài ở Viêt Nam mà dẫn
đến một số khác biệt cơ bản sau đây giữa các Bên đối tác trong các DNLD ở
Việt Nam:
Bên nước ngoài Bên Việt Nam
Về mục đích của các
bên
+lợi nhuận và tỷ suất
sinh lợi của đồng vốn
+mở rộng thị trường
bổ sung nguồn vốn, học
hỏi kinh nghiệm quản
lý, tranh thủ kỹ thuật
tiên tiến, giải quyết việ
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
22
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
làm
Về tập quán kinh doanh +quen với cơ chế thị
trường, với sự cạnh
tranh gay gắt.
+ tác phong quản lý

nhanh gọn, khoa học,
dứt khoát.
+ xem xét vấn đề trong
dài hạn, có tính chất
chiến lược
+ bắt đầu quen với cơ
chế thị trường, với sự
cạnh tranh.
+ năng lực quản lý
được nâng cao
+ xem xét vấn đề trong
dài hạn, có tính chiến
lược
Về quan hệ lao động + quan hệ chủ tớ
+ quen với việc ký hợp
đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể
+ người chủ và người
làm thuê đều hiểu rõ
pháp luật lao động
+ quen với quan hệ dân
chủ XHCN hơn là quqn
hệ chủ tớ.
+ bắt đầu quen với việc
ký hợp đồng lao động
+ còn nhiều người lao
động chưa nắm được
pháp luật lao động
Về văn hoá Văn hoá các nước trên
thế giới và Việt Nam

ngày nay được thế giới
biết đến rộng rãi nên
giảm thiểu được những
hiểu lầm văn hoá
ngoại ngữ còn hạn chế
gây khó khăn trong giao
tiếp
Về kinh nghiệm quản lý nhiều kinh nghiệm Ít kinh nghiệm
Về tỷ lệ vốn góp tỷ lệ cao, vai trò lớn dễ
lấn át bên Việt Nam
bắt đầu nâng cao tỷ lệ
góp vốn và có vai trò
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
23
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
quan trọng
Về luật pháp Quen với hệ thống luật
pháp đồng bộ ổn định,
dễ gặp khó khăn khi
kinh doanh ở Việt Nam
Quen với hệ thống luật
pháp không ổn định,
không đồng bộ và
không đầy đủ
2. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp 100% VNN:
Trước đây, doanh nghiệp 100% VNN được thành lập dưới loại hình
TNHH thì bây giờ được thành lập thêm công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam
được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập

doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
24
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I_2
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA THỐNG
NHẤT
Nhóm 6_Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
25

×