Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.46 KB, 7 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀ GÌ?
1. Quản lý dự án đầu tư?
1.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án
dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà
đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và
đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Nói cách khác, quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1
1.2 Đặc trưng của quản lý dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá
trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ
tồn tại của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản than việc quản
lý không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực
1 TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB Lao Động- Xã Hội, Hà Nội- 2005, Tr.9
hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta
thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.


II. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Quá trình quản lý dự án
Quá trình là chỉ thứ tự hoạt động để cho ra một kết quả. Quá trình quản lý dự án
căn cứ vào việc thực hiện các hoạt động của dự án theo thứ tự để đề ra kế hoạch
dự án, sau đó từng bước thực hiện các công việc trong dự án.
Quá trình quản lý dự án được mô tả trong hình sau:
Xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ
Xác định mục tiêu dự án và tầm quan trọng của nó
Chọn lựa tiêu chuẩn đo lường hoạt động
Xây dựng kế hoạch
Dự toán ngân sách
Phát triển quy trình công nghệ
Tổng hợp kế hoạch dự án
Thực hiện dự án
Kiểm soát và điều phối dự án
Đánh giá thành công dự án
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình quản lý dự án.
2. Nội dung quản lý dự án
Xét theo đối tượng quản lý, nội dung chủ yếu của quản lý dự án gồm:
2.1 Quản lý phạm vi dự án.
Quản lý phạm vi dự án là việc tiến hành khống chế quá trình quản lý đối
với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Xác định
công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm
vi của dự án. Cụ thể, gồm các công việc: phân chia phạm vi, quy hoạch phạm
vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án..
2.2 Quản lý thời gian dự án.
Quản lý thời gian của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát
thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ
chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
2.3 Quản lý chi phí dự án.

Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án
nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu.
Nó gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
2.4 Quản lý chất lượng dự án.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện
dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra.
Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất
lượng.
2.5 Quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người
trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Cụ thể gồm những công
việc: hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào
việc hoàn thành mục tiêu dự án.
2.6 Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
Quản lý thông tin của dự án là quá trình đảm bảo các dòng thông tin
thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với
các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các
câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần
báo cáo cho họ bằng cách nào?
2.7 Quản lý rủi ro trong dự án.
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
tận dụng tối đa những nhân tố có lợi, không xác định và giảm thiểu tối đa những
nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Cụ thể bao gồm những công việc:
Nhận biết các yếu tố rủi ro, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó với
từng loại rủi ro.
2.8 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn,
thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu,

trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải quyết
vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ
chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lượng cung như thế nào.
2.9 Lập kế hoạch tổng quan.
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình đảm bảo các lĩnh vực quản
lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
2.10 Quản lý việc giao nhận dự án.
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự
án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự
án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết
thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự
án hình thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận
hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài
quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì
thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải
quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao- nhận dự án. Quản
lý giao- nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp
nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bên giao và nhận, như
vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng
lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp
này, do đó quản lý việc giao- nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là
một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
3. Ý nghĩa của quản lý dự án.
Mục đích của quản lý dự án là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng
các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá
thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác quản lý
là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công
trình lớn, phức tạp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao

đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp
cũng ngày càng nhiều. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó
gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua
việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện
các dự án công trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
- Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án.
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án
công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong
đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích
định lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một
số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng
phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành
điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có
hiệu quả.
2
I. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Theo hình thức này, chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp
đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện các công việc của dự án.
Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với các nhà thầu, nhiệm vụ giám sát, quản lý
2 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Tổ chức và điều hành dự án, NXB Tài chính, Hà Nội- 2006,Tr.30-31

×