Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Biên bản thảo luận nhóm quản trị doanh nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.39 KB, 16 trang )

Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
********
BẢN BẢN THẢO LUẬN
Môn học: Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I
Chương: 2
Thực hiện: Nhóm 8 - Lớp KDQT 49B
Hà bội, tháng 01 năm 2010
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KIH TẾ QUỐC TẾ

*********
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
MÔN:Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư mước
ngoài-FDI.

Chương 2: Nhóm 8-lớp KDQT49B.
Ngày họp:
Địa điểm:
Thành viên trong nhóm:
1.Đỗ Đức Anh
2.Nguyễn Thị Hiền
3.Nguyễn Thị Thanh Huyền
4.Dương Thị Huệ
5.Lê Thị Thủy
6.Phạm Văn Phi
7.Nguyễn Văn Phong
Nhóm trưởng:Phạm Văn Phi


Số điện thoại: 0128.901.2224
Email:
Thư ký: Nguyễn Thị Hiền.
Người vắng mặt:

MỤC LỤC






Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2

PHẦN I: NỘI DUNG TRẢ LỜI CÂU HỎI THẢO
LUẬN CHƯƠNG II.


Câu 1. Hiểu thế nào là quản trị doanh nghiệp (QTDN)? Trình bày các chức
năng của QTDN và các lĩnh vực QTDN.
1.1.Hiểu thế nào là QTDN

Các khái niệm:
• Doanh nghiệp: là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực
hiện các hoạt động kinh doanh (sản xuất, mua bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ) nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, xã hội
và thông qua các hoạt động hữu ích đó để kiếm lời.
• Quản trị: là một quá trình tác động của chủ thể quản trị lên đối
tượng quản trị một cách có tổ chức, có ý thức và có mục đích

nhằm định hướng toàn bộ tổ chức đi theo các mục tiêu quản lý
đã được xác định trước.
QTDN: là quá trình ngiên cứu vận, vận dụng các quy luật,
phạm trù kinh tế, các chủ trương đường lối , chính sách về phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để đề ra các giải pháp về kinh
tế, tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý… nhằm tác động một cách có ý
thức, có mụa đích và có tổ chức, trước hết lên tập thể người lao
động của doanh nghiệp và qua họ mà tác động lên các yếu tố vật
chất khác của sản xuất, nhằm hướng hoạt động của doanh nghiệp
phát triển theo mục tiêu đã xác định trước.

Bản chất của QTDN: thực chất là một quá trình quản lý con người, qua đó
(qua hoạt động của người lao động) mà tác động lên các yếu tố vật chất khác
của sản xuất. Bởi vì mọi hoạt động quản lý đều thông qua hoạt động của con
người.
1.2. Trình bày các chức năng của QTDN.

Khái niệm:
- Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của lao động quản lý,
thể hiện những phương hướng tác động của chủ thể quản lý lên các đối
tượng quản lý trong từng lĩnh vực của QTDN.

Phân loại: có hai cách phân loại được áp dụng phổ biến
• Phân loại theo cách của H.Fayol: H.Fayol chia quá trình quản
trị thành 5 chức năng cơ bản:
o Chức năng dự kiến (kế hoạch hóa, hoạch định).
o Chức năng tổ chức.
o Chức năng lãnh đạo (chỉ huy).
o Chức năng phối hợp.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B

Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
• Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
• Phân loại theo Giulick và L.Urwink: Chia quá trình quản trị
thành 7 chức năng và viết tắt là POSDCRB
o Dự kiến, kế hoạch (Planing).
o Tổ chức (Organizing).
o Nhân sự (Staffing).
o Chỉ huy (Directing).
o Phối hợp (Coodinating).
o Báo cáo (Reporting).
o Ngân sách (Budgeting).
Cách phân loại này tính kế thừa và phát triển theo cách phân loại của
H.Fayol.

Nội dung cơ bản của từng chức năng quản trị
• Hoạch định: bao gồm xác định các mụa tiêu, xây dựng chiến
lược tổng thể, thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp
các hoạt động.
• Tổ chức : xác định những việc phải là,ai sẽ làm những việc
đó, các công việc được phôid hợp với nhau như thế nào, những
bộ phận nào cần thiết được thành lập, quan hệ phân công và
trách nhiệm giữa các bộ phận và hệ thống quyền hành trong tổ
chức.
• Chỉ huy : ra các quyết định và mệnh lệnh quản lý, điều hành
thực hiện các quyết định và mệnh lệnh quản lý, quyết định
phương hướng và nhiệm vụ phát triển của doanh nghiệp, đôn
đốc, kiểm tra và điều chỉnh các phương hướng và nhiệm vụ
phát triển của doanh nghiệp.
• Phối hợp : bao gồm các công việc điều hòa các nguồn lực
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và phối hợp giữa các cấp

quản trị và các lĩnh vực quản trị.
• Kiểm tra : bao gồm việc thu thập thông tin về kết quả thực tế,
so sánh kết quả với kỳ vọng và tiến hành các biện pháp sửa
chữa nếu có sai lệch nhằn đảm bảo cho doanh nghiệp đi đúng
hướng để đạt được mục tiêu.
1.3. Trình bày các lĩnh vực của QTDN
Khái niệm: Lĩnh vực quản trị là các hoạt động quản trị được thiết lập trong
các bộ phận có tính chất tổ chức như phòng, ban, và được phân cấp, phân quyền
trong việc ra quyết định quản trị.
Các lĩnh vực quản trị trong QTDN (9 lĩnh vực)
• Quản trị marketing:
bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thu thập các thông
tin về thị trường để hoạch định các chính sách marketing bộ phận
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
cua doanh nghiệp, đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện các kế hoạch marketing của doanh nghiệp.
• Quảnt trị sản xuất:
gồm toàn bộ các hoạt động phối hợp các yếu tố đầu vào, chế biến
thành các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ. nhiệm
vụ của quản trị sản xuất là hoạch định chương trình sản xuất dài
hạn và ngắn hạn, điều khiển quá trình chế biến, kiểm tra chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, giữ gìn bản quyền, bí quyết và phát
huy các sang kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý tổ chức sản xuất của
mọi thành viên.
• Quản trị nhân sự:
bao gồm các nhiệm vụ lập kế hoạch nhu cầu nhân sự và kế hoạch
sử dụng nhân sự, thực hiện tuyển dụng, bố trí, đánh giá, phát triển
nhân viên, tiền lương và tiền thưởng, quản lý hồ sơ nhân sự, chính
sách nhân sự, động viên đội ngũ lao động, khen thưởng, kỷ luật,

sa thải, an toàn lao động…
• Quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp:
đây là lĩnh vực quản trị các quan hệ và các hoạt động mua bán với
thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
quản trị hoạt động thương mại là hoạch định chương trình mua
bán vâtnj tư, công nghệ, thiết bị sản xuất hoặc dịch vụ theo đúng
yêu cầu của sản xuất với giá thấp.
• Quản trị lĩnh vực tài chính và hạch toán:
- Lĩnh vực tài chính: là quản trị các công việc có lien quan
đến huy động, phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn của doanh nghiệp, quản trị các quan hệ tài chính
với bên ngoài và với nội bộ doanh nghiệp.
- Chức năng hạch toán: quản trị ba loại hạch toán, là hạch
toán kế toán (gồm chi phí, kho, vật liệu, kết quả sản xuất
kinh doanh), hạch toán thống kê (sản lượng, lao động, thiết
bị và phân tích thống kê), hạch toán nghiệp vụ (hạch toán
kinh doanh, hạch toán kinh tế nội bộ, kế toán quản trị…).
• Quản trị kiểm tra và đánh giá: bao gồm
- Kiểm tra các sai lệch giữa kế hoạch với thực tế trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Phát hiện các nguyên nhân và hậu quả do các sai lệch đó
gây ra trong thực tế.
- Dự kiến các biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm bảo
đảm cho quá trình thực hiện chiến lược và kế hoạch.
• Quản trị lĩnh vực nghiên cứu và phát triển:
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
gồm các nhiệm vụ nghiên cưu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đưa
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào áp dụng và thẩm định hiệu quả
của các tiên bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng.

• Quản trị lĩnh vực tổ chức và thông tin:
gồm các nhiệm vụ tổ chức dự án, cải tiến bộ máy quản lý, tổ chức
lại bộ máy quản lý, tổ chức hệ thống thu thập, xử lý thông tin,
kiểm tra và giám sát thông tin…
• Quản trị lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:
bao gồm các công việc có lien quan đến hoạt động hành chính, tổ
chức các mối quan hệ pháp lý trong và ngoài doanh nghiệp, vấn
đề lưu trữ tài liệu, tiếp khách, lễ tân và bảo vệ nội bộ doanh
nghiệp…
Câu 2. Trình bày các cấp quản trị và các bộ phận quản trị trong doanh
nghiệp có vốn FDI.
2.1. Trình bày các cấp quản trị.
Khái niệm cấp quản trị: là sự phân bố về không gian quá trình quản trị theo
chiền dọc, nhằm hình thành hệ thống thứ bậc thống nhất trong hệ thống quản trị
nói chung.
Những người đứng đầu các cấp quản lý là thủ trưởng của cấp đó hay còn gọi là
quản trị viên của cấp đó.
Các cấp quản trị: trong một tổ chức kinh doanh lớn. thường các cấp quản trị
được chia làm ba cấp
• Các nhà quản trị cấp cao:
là nhà quản trị hoạt động ở bậc cao nhất trong tổ chức, là
những người chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng của
tổ chức, người quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện để
duy trì và phát triển tổ chức. họ thường phải bỏ ra nhiều thời gian
để tìm hiểu môi trường kinh doanh hay các chính sách của chính
phủ có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Chức danh: chủ
tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, ủy viên hội
đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó
giám đốc…

• Các nhà quản trị cấp trung gian:
là những nhà quản trị hoạt động ở dưới các nhà quản trị cấp
cao, những người này có liên quan đến các hoạt động thực tiễn
nhiều hơn các nhà quản trị cấp cao. Nhiệm vụ: đưa ra các quyết
định chiến thuật (vạch ra các kế hoạch chi tiết và các bước tiến
hành), thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp,
phối hợp các hoạt động các công việc để hoàn thành mục tiêu
chung. Chức danh: trưởng phòng, trưởng các bộ phận cụ thể,
giám đốc các nhà máy trực thuộc công ty.
• Các nhà quản trị cấp cơ sở:
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
là nhà quản trị hoạt động ở bậc cuối cùng trong hệ thống
cấp bậc của các nhà quản trị trong cùng một tổ chức. Nhiệm vụ:
đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đôn thúc, hướng dẫn, điều
khiển các công nhân trong các công việc sản xuất kinh doanh cụ
thể hàng ngày, nhằm thực hiện mục tiêu chung. Chức danh: tổ
trưởng tổ sản xuất, tổ trưởng tổ bán hàng, đốc công, trưởng ca…
2.2. Trình bày các bộ phận quản trị
Khái niệm: Bộ phận quản trị là sự phân bố về không gian của quá trình quản
lý theo chiều ngang, nhằm hình thành hề thống tham mưu trong quản lý và là
căn cứ để phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận quản trị
Người đứng đầu của từng bộ phận quản trị là thủ trưởng của cấp đó và là
người tham mưu chính cho thủ trưởng cùng cấp (thủ trưởng ở cùng cấp quản lý
của mình hay thủ trưởng cùng cấp quản lý).
Sự phân chia các bộ phận và số lượng các bộ phận: ở các công ty khác nhau
là không giống nhau do bị chi phối bởi quy mô công ty, đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của ngành nghề kinh doanh và các vấn đề khác.
Với DN có vốn FDI lại phụ thuộc vào ý kiến của HĐQT và chịu ảnh
hưởng của mô hình tổ chức của công ty mẹ ở nước ngoài.

Câu 3:phân tích các kĩ năng và các phương pháp quản trị DN FDI.
3.1 Các kĩ năng quản trị.
Để thực hiện được 5 chức năng cơ bản của quản trị,nhà quản trị phải kết hợp 3
kỹ năng cơ bản sau:
a)Kỹ năng kỹ thuật : là các kiến thức và năng lực mà nhà quản trị cần có để thực
hiện nhiệm vụ. Kỹ năng này có được do học tập,huấn luyện và tích lũy kinh
nghiệm bản thân. Nói cách khác,đó là khả năng vận dụng các kiến thức và kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo vào việc thực hiện các công
việc cụ thể của nhà quản trị. Có thể nói đây là kỹ năng nền tảng cho việc quản
trị DN nói chung và quản trị DN FDI nói riêng. Là 1 nhà quản trị,bạn cần phải
có kiến thức nghiệp vụ sâu và rộng về nhiều lĩnh vực. Điều này sẽ giúp bạn đưa
ra quyết định sáng suốt và chính xác hơn cho các tình huống phát sinh.Kinh
nghiệm cũng là 1 yếu tố quan trọng để quản trị tốt DN FDI. Tại 1 doanh nghiệp
FDI, nhà quản trị sẽ phải đối mặt với các tình huống khác với doanh nghiệp nội
địa do thường xuyên phải làm việc với người nước ngoài. Do đó nếu có kinh
nghiệm được tích lũy thì nhà quản trị sẽ không bối rối khi gặp những tình huống
mới.Không những tại DN FDI, quản trị tại DN nói chung kinh nghiệm cũng là 1
yếu tố quan trọng cho sự thành công của nhà quản trị trong công việc của mình.
Một nhà quản trị non trẻ sẽ khó khăn hơn 1 nhà quản trị lão luyện trong việc
đưa ra những quyết định đúng đắn cho DN.
Ví dụ:1 giám đốc sản xuất phải có sự am hiểu về qui trình chế tạo sản
phẩm,nguyên vật liệu, về máy móc thiết bị và chắc chắn là phải được đào tạo về
nghề quản trị.
b)Kỹ năng nhân sự: là khả năng thiết lập các mối quan hệ với người khác của
nhà quản trị. Kĩ năng này liên quan đến khả năng tổ chức, vận động, khuyến
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
khích, giao tiếp ứng xử, thuyết phục và truyền đạt thông tin(kĩ năng truyền
thông). Một nhà quản trị phải có năng lực tổ chức,thiết lập các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài DN mới có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt đẹp, mới

có đủ khả năng điều khiển 1 tập thể thực hiện tốt các chủ trương của cấp trên.
Việc thiết lập các mối quan hệ bên trong là nhà quản trị phải tạo lập mối quan
hệ tốt đẹp giữa nhân viên - cấp quản lý và giữa các nhân viên với nhau.Đây là 1
yếu tố rất quan trọng bởi khi cả tập thể đoàn kết thống nhất thì sẽ là 1 động lực
lớn lao cho doanh nghiệp phát triển. Việc tạo lập các mối quan hệ bên ngoài
doanh nghiệp cũng rất quan trọng, đó là mối quan hệ với các bạn hàng trung
thành, khách hàng mới, công chúng và chính quyền. Các mối quan hệ này tốt
đẹp hay không phụ thuộc rất lớn vào khả năng quan hệ của nhà quản trị bởi anh
ta là đại diện của doanh nghiệp.
Với DN FDI, kĩ năng này càng quan trọng bởi nhà quản trị sẽ phải tạo mối quan
hệ hài hòa giữa những người ở các quốc gia khác nhau, các nền văn hóa khác
nhau. Thậm chí làm việc với chính quyền ở nước sở tại cũng có thể là một khó
khăn nếu nhà quản trị không hiểu biết và khôn khéo trong cách ứng xử.
c)Kĩ năng nhận thức: là khả năng tư duy để thấy rõ bức tranh toàn cảnh của DN
FDI và hiểu rõ những mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau. Đây cũng là 1 kĩ
năng rất quan trọng với nhà quản trị bởi anh ta cần phải lường trước được các
tác động của các quyết định hoặc hoạt động của mình tới tất cả các bộ phận và
toàn doanh nghiệp. Đây là vấn đề mà không phải nhà quản trị nào cũng làm tốt
bởi nó phụ thuộc vào khả năng tư duy phân tích và tổng quát của mỗi người.
tầm quan trọng của mỗi kĩ năng quản trị tùy thuộc từng cấp quản trị. Kỹ năng kĩ
thuật quan trọng hơn với các nhà quản trị cấp thấp bởi ông ta thường xuyên phải
quan tâm đến các vấn đề kĩ thuật trong doanh nghiệp. Ngược lại kĩ năng nhận
thức lại quan trọng với các nhà quản trị cấp cao vì ông ta phải nhìn thấy được
bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trước và sau khi ra quyết định để có thể
đưa ra các chiến lược dài hạn. Chức năng lien hệ có tầm quan trọng như nhau ở
các cấp bởi các nhà quản trị đều phải hiểu và làm việc với nhiều người trong và
ngoài DN.
3.2)Các phương pháp quản trị trong DN FDI.
a)Phương pháp hành chính: là phương pháp áp dụng các cách tác động trực
tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các quyết định mang

tính chất bắt buộc đòi hỏi đối tượng quản lí phải chấp hành.
Với phương pháp này, cấp trên sẽ đưa ra những qui định, chính sách bắt buộc
cấp dưới phải thi hành và kèm theo các chế tài xử phạt nếu không thực hiện.
Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng khá nhanh nhạy trong việc giải
quyết các mối quan hệ nội bộ DN, thiết lập kỉ cương của 1 hệ thống , tổ
chức.Đặc biệt là trong quản trị DN FDI, nơi có nhiều nhân viên nước ngoài thì
ban hành các qui định làm việc, thưởng phạt rõ ràng hợp lý là yếu tố quan trọng
để đảm bảo sự ổn định và kỉ luật của DN.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Song phương pháp này cũng có những nhược điểm là cứng nhắc trong xử lý các
tình huống phát sinh và có thể gây tranh cãi, bất bình trong nhân viên nếu đó là
1 quyết định chưa đúng đắn hoặc gây ra bất công.
b)Phương pháp kinh tế.
Thực chất là tác động vào đối tượng quản lí thông qua các lợi ích kinh tế,qua sự
vận dụng các phạm trù kinh tế,các đòn bẩy kinh tế để cho đối tượng quản lí
chọn phương án hoạt động hiệu quả nhất trong phạm vi các điều kiện và nguồn
lực của mình.Với phương pháp này chủ thể quản lý sẽ đưa ra các mức
thưởng,thù lao cho sự hoàn thành nhiệm vụ từ đó kích thích tinh thần đối tượng
quản lý làm việc hăng say,cống hiến hết mình.
Song nhược điểm của phương pháp này là có có thể sẽ tốn kém và nếu áp dụng
quá nhiều sẽ tạo tâm lý làm việc vì tiền cho nhân viên.
c)Phương pháp giáo dục,thuyết phục.
Thực chất là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của con người
nhằm nâng cao tính tự giác,lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Với phương pháp này chủ thể quản lý có thể sẽ mở các chương trình nói chuyện
giữa cấp trên và cấp dưới,tuyên truyền tác động tới nhân viên để nhân viên hiểu
rõ hơn về các quyết định của DN,về các chính sách hướng tới người lao động
trong DN.

Ưu điểm của phương pháp này là ít tốn kém,và nếu đã làm thay đổi nhận thức
của đối tượng 1 cách tích cực thì đó sẽ là 1 động lực lớn cho đối tượng làm việc
hết mình và trung thành với tổ chức.
Nhược điểm của nó là mất nhiều thời gian và quan trọng là phải đi kèm với các
hành động thực tế,nếu chỉ tuyên truyền mà không thực hiện được sẽ gây mất
lòng tin của người lao động và gây phản tác dụng.
Câu 4. Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp có
vốn FDI
1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động kinh doanh
thông qua việc sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ trên thị trường để thoả mãn
các nhu cầu của con người và xã hội nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Vốn FDI là vốn đầu tư trực tiếp từ các cá nhân hoặc tổ chức ở nước ngoài đầu
tư vào các doanh nghiệp của một quốc gia, kèm theo đó là sự tham gia điều
hành, quản lí của người góp vốn này.
Doanh nghiệp có vốn FDI là doanh nghiệp ( các loại hình doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân tại nước tiếp nhận đầu tư ) có sự góp vốn của các tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài. Trong đó bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn đủ để tham gia
quản lí, điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được
lợi ích cho các bên liên quan.
2. Các đặc trưng cơ bản: 5 đặc trưng
- Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những
pháp nhân của nước sở tại.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
- trong các doanh nghiệp này có sự quản lí trực tiếp của nước ngoài. Quyền
quản lí của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp.
- Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động theo luật pháp nước sở tại, các hiệp định
và các điều ước quốc tế.
- Doanh nghiệp là nơi gặp gỡ và cọ xát giữa các nền văn hoá khác nhau.

- Quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp luôn có sự cộng đồng trách
nhiệm của các bên, đại diện cho lợi ích của cá quốc gia khác nhau.
Câu 5: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên
doanh? So sánh các loại hình doanh nghiệp FDI vào phân biệt DN FDI với
các doanh nghiệp trong nước?
Trả lời:
5.1 Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh
5.1.1 Khái niệm:
- Là một tổ chức kinh doanh quốc tế, các bên tham gia có quốc tịch
khác nhau cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lý , cùng phân phối kết
quả kinh doanh nhằm thực hiện cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
DNLD nhưng phải phù hợp với luật pháp nước sở tại.
5.1.2 Đặc trưng:
o Pháp lý:
- Là pháp nhân nước sở tại, hình thức pháp lý doanh
nghiệp do 2 bên thống nhất
- Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ
góp vốn
- Quyền và nghĩa vụ các bên ghi trong H Đ LD và
điều lệ DNLD
o Kinh tế - tổ chức:
• Tổ chức: HĐQT là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
DNLD
• Kinh tế: - Có sự gặp gỡ, phân chia lợi ích giữa
các bên tham gia liên doanh
- Phải giải quyết thỏa đáng xung đột kinh
tế giữa các bên
o Kinh doanh:
- Cùng bàn bạc, quyết định mọi vấn đề trong quá trình
kinh doanh.

- Môi trường kinh doanh nước sở tại thường xuyên tác
động và chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh.
o Văn hóa - xã hội:
- Có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau.
- Có thể dẫn tới mâu thuẫn cho các bên đối tác do sự
khác biệt về quan niệm, văn hóa, phong cách nên cần thiết
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
phải tìm hiểu các vẫn đề văn hóa, từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh.
5.2 So sánh các loại hình doanh nghiệp FDI
5.2.1 Giống nhau:
- Đều là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Có sự tham gia, quản lý, điều hành trực tiếp của nhà đầu tư
nước ngoài
- Là pháp nhân của nước sở tại
- Có sự gặp gỡ cọ xát của nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế
giới





5.2.2 Khác nhau:

Chỉ tiêu Doanh nghiệp Liên
doanh
Doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài
1. Cơ sở pháp lý -Hợp đồng liên doanh &

điều lệ DNLD.
Điều lệ doanh nghiệp 100%
VNN.
2. Mức độ sở hữu
doanh nghiệp
Các bên chỉ sở hữu một
phần doanh nghiệp tương
ứng với tỷ lệ vốn góp vào
vốn điều lệ.
Nhà đầu tư nước ngoài sở
hữu toàn bộ doanh nghiệp.
3. Mức độ cộng đồng
trách nhiệm các bên
liên quan
Mức độ công đồng cao
hơn do cần sự hợp tác
chặt chẽ của các bên tham
gia
Mức độ cộng đồng thấp hơn
do nhà ĐTNN tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh
doanh.
4. Ra quyết định quản

Phải có sự bàn bạc, thống
nhất, cùng quản lý, cùng
phân phối lợi ích.
Nhà ĐTNN tự quyết định
mà không cần phải bàn bac.
5. Mức độ phức tạp

trong quản lý điều
hành
Mức độ phức tạp cao. Mức độ phức tạp thấp.




Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2



5.3 Phân biệt DN FDI với các doanh nghiệp trong nước

Chỉ tiêu Doanh nghiệp có vốn FDIDoanh nghiệp trong nước
1. Nguồn vốn Có vốn của bên nước
ngoài.
Chỉ có vốn huy động trong
nước.
2. Cơ sở pháp lý Vừa phải tuân thủ pháp
luật nước sở tại và luật
pháp quốc tế.
Chỉ hoạt động theo khuôn
khổ luật pháp trong nước.
3. Quan hệ lợi ích
trong doanh nghiệp
Đại diện cho lợi ích của
nhiều bên tham gia, nhiều
quốc gia.
Đại diện cho lợi ích của

một quốc gia.
4. Mức độ phức tạp
trong quan hệ của
doanh nghiệp
Do sự khác biệt về văn hóa
của các đối tác trong doanh
nghiệp nên mức độ phức
tạp trong quan hệ doanh
nghiệp cao.
Mức độ phức tạp thấp, ít
xung đột, mâu thuẫn trong
quan hệ doanh nghiệp.
Câu 6: Trình bày khái niệm và các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài(VNN).
I.Khái niệm
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
II.Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là:
1.Đặc trưng về mặt pháp lý:

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp có tính pháp nhân ở
nước sở tại nhưng toàn bộ sở hữu lại thuộc người nước ngoài. Doanh nghiệp
phải hoạt động theo hệ thống pháp luật của nước sở tại.
Các hoạt động như đăng ký kinh doanh, thành lập cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,
quyết định loại hình kinh doanh, tiến hành thủ tục phá sản…đều phải theo quy
định của pháp luật.
+Hình thức pháp lý cuả doanh nghiệp 100% VNN là do nhà đầu tư nước ngoài
lựa chọn trong khuôn khổ luật pháp nước sở tại.Tại Việt Nam, hình thức mà
pháp luật cho phép trước 1/7/2006 là công ty trách nhiệm hữu hạn (theo quy
định của luật đầu tư 1996).Ngày nay, theo quy định của luật đầu tư 2005 có hiệu

lực từ 1/7/2006, chủ đầu tư nước ngoài có thể thành lập các loại hình doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ
phần.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
+Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài toàn quyền quyết
định.Có thể tự quản lý hoặc thuê người quản lý riêng.
2.Đặc trưng về kinh tế -tổ chức:
+Về kinh tế: nhà đầu tư nước ngoài phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình dù lãi hay lỗ.Đồng thời doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ
nộp các loại thuế cho nước sở tại theo quy định của pháp luật, thực hiện các
nghĩa vụ trả lương cho nhân viên doanh nghiệp, trả các khoản nợ…
+Về tổ chức:Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tự chọn hình thức tổ chức doanh
nghiệp trong khuôn khổ pháp luật nước sở tại.Tại Việt Nam , hình thức phù hợp
là công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và nhiều thành viên). Tuỳ từng
loại hình mà có cơ cấu tổ chức của công ty cho phù hợp.Quy định chi tiết tại
luật doanh nghiệp 2005.
3.Đặc trưng về kinh doanh:
Doanh nghiệp 100% VNN cũng như tất cả các doanh nghiệp khác đều phải hoạt
động sao có hiệu quả nhất, thực hiện tốt mục tiêu đề ra.Với vai trò là người
quyết định cao nhất của doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài phải ra các quyết
định quản trị về các yếu tố liên quan tới đầu vào( nhân công, nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị), các yếu tố đầu ra (sản phẩm, thị trường tiêu dùng, doanh thu,
lợi nhuận) để có thể thu được hiệu quả cao nhất.Trong suốt quá trình kinh doanh
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn về môi trường chính trị,
văn hoá xã hội, đối thủ cạnh tranh…
4.Đặc trưng về văn hoá xã hội:
Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài có cơ sở vật chất đặt tại nước sở tại nên
sẽ có những đặc trưng về văn hoá và xã hội nhất định, chịu ảnh hưởng của môi
trường văn hoá xã hội nước đó.

+Nhân viên trong doanh nghiệp có cả người nước sở tại và người nước ngoài,
do đó khi làm việc sẽ có sự gặp gỡ và tiếp xúc giữa các nền văn hoá, sẽ có sự
tương đồng và mâu thuẫn.Vậy chủ doanh nghiệp cần điều chỉnh sao cho phù
hợp tránh làm ảnh hưởng tới công việc, tạo môi trường làm việc tốt nhất.Ví dụ,
khi kinh doanh tại Việt Nam doanh nghiệp phải biết được những ngày lễ quan
trọng như Tết âm lịch, ngày phụ nữ Việt Nam…để có sự khích lệ động viên hợp
lý.
+Ngoài ra doanh nghiệp còn có sự tương tác với các đối tượng như đối thủ cạnh
tranh, thị hiếu của khách hàng, các vấn đề về văn hoá kinh doanh, thái độ đối
với môi trường, cuộc sống của nhân dân sở tại.Ví dụ việc đổ chất thải gây ô
nhiễm sông Thị Vải là một hành vi thể hiện đặc trưng không tốt của công ty
VEDAN về vấn đề văn hoá xã hội.
Câu 7: Thế nào là quản trị doanh nghiệp có vốn FDI? Trình bày nội dung cơ
bản của quản trị doanh nghiệp có vốn FDI.
Trả lời:
1.Doanh nghiệp: Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm doanh nghiệp, ở đây
đưa ra 2 cách tiếp cận mới đối với khái niệm này:
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
+ Quan điểm 1: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh. Đó là một tập hợp
người và vốn tiến hành các hoạt động kinh doanh để kiếm lời.
+ Quan điểm 2: Doanh nghiệp là một tổ chức dinh tế được thành lập để thực
hiện các hoạt động kinh doanh thong qua việc sản xuất, mua hàng hóa hoặc dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, xã hội và thông qua các hoạt động
hữu ích đó để kiếm lời.
2.Doanh nghiệp có vốn FDI: Là một thuật ngữ chỉ tất cả các loại hình doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân tại nước tiếp nhận đầu tư. Bên nước ngoài có tỷ lệ
góp vốn tối thiểu đủ để tham gia quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên (cả bên đi đầu tư và bên
nhận đầu tư).

3.Quản trị doanh nghiệp: Là một quá trình nghiên cứu, vận dụng các quy luật,
phạm trù kinh tế, các chủ trương đường lối, chính sách về phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước để đề ra các giải pháp về kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh
lý… nhằm tác động một cách có ý thức, có mục đích và có tổ chức, trước hết
lên tập thể người lao động của doanh nghiệp và qua họ mà tác động lên các yếu
tố vật chất khác của sản xuất, nhằm hướng hoạt động của doanh nghiệp phát
triển theo mục tiêu đã xác định trước.
4.Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI: Là thực hiện quản trị giai đoạn khai
thác và vận hành dự án FDI. Từ đó có thể hiểu, quản trị doanh nghiệp có vốn
FDI bao gồm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn FDI và quản trị
nội bộ doanh nghiệp có vốn FDI.
5.Nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp có vốn FDI: Gồm hoạch định
chương trình kinh doanh, tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, quản trị sản
xuất, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị hiệu quả kinh doanh, quản trị
tranh chấp và thanh lý tài sản của doanh nghiệp có vốn FDI. Các nội dung quản
trị cụ thể trong các vấn đề nêu trên sẽ được nghiên cứu có hệ thống ở phần thứ
ba của chương trình. Tuy nhiên, doanh nghiệp có vốn FDI lại bao gồm nhiều
loại hình doanh nghiệp có các đặc trưng khác nhau, đặc điểm này đòi hỏi phải
được tính đến không những trong công tác quản lý Nhà nước mà còn trong quản
trị nội bộ của các doanh nghiệp có vốn FDI. Mặt khác, các loại hình doanh
nghiệp có vốn FDI cụ thể, hoạt động ở các nuwocs khác nhua đều có những đặc
điểm riêng đòi hỏi nhà quản lý phải nghiên cứu và vận dụng phù hợp thì công
tác quản trị doanh nghiệp có vốn FDI mới có thể mang lại hiệu quả mong muốn.

Câu 8:Trình bày các đặc trưng của các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt
Nam .
Cho đến nay, doanh nhiệp có vốn FDI ở Việt Nam bao gồm 2 loại :doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
a.Các đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài ở Việt
Nam.

Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
Ngoài các đặc trưng của DNLD nước ngoài nói chung ngư thường thấy ở
nhiều nước, các DNLD ở Việt Nam có 1 đặc trưng khác biệt so với các DNLD
ở ác nước khác .
-Về đối tác tham gia ở DNLD:
Ở VN, đối tác VN tham gia vao DNLD tuyệt đại bộ phận là các doanh nghiệp
nhà nước, trong khi ở các nước thì đối tác tham gia vào DNLD lại tuyệt đại bộ
phận là các doanh nghiệp tư nhân.
-Về vấn đề góp vốn trong DNLD:
Bên VN thường góp vốn vào DNLD với tỷ lệ thấp và chủ yếu là góp vốn bằng
quyền sử dụng đất đai.Việc góp vốn bằng các tài sản khác chiếm 1 tỷ lệ không
đáng kể. Trong khi đó, các đối tác nước ngoài thường góp vốn với tỷ lệ cao và
chủ yếu là góp vốn bằng tiền mặt và công nghệ…
-Về hình thức pháp lý cuả DNLD:
ở VN cho đến nay, chính thức các DNLD nước ngoai mới được pháp chọn loại
hình công ty TNHH. Còn ở các nước lại cho phép các nhà đầu twcos thể chọn
bất kỳ loại hình nào trong các loại hình đa dạng của DNLD.
-Về nguyên tắc quản lý của DNLD:
Ở nhiều nước nguyên tắc quản lý trong DNLD là nguyên tắc đa số.Ở VN trong
những năm thu hút FDI chỉ cho phép áp dụng nguyên tắc nhất trí .Từ năm 1996
trở lại đây,Nhà nước cho phép các DNLD nước ngoài áp dung cả nguyên tắc
nhất trí và đa số.
-Về nhân sự:
Trong các DNLD ở VN ,giám đốc hoặc phó giám đốc thứ nhất của DNLD phải
là người VN.Quyền han của phó giám đốc thứ nhất về cơ bản không thua kém
gì so với giám đốc.
b.Các đặc trưng cơ bản của các DN 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
Trong những năm đầu mới thu hút vốn FDI, hình thức doanh nghiệp
100% vốn nhà nước ít được các nhà đầu tư lựa chọn .Trong những năm gần đây,

khi hình thức DNLD gặp nhiều khó khăn trong vận hành, các nhà đầu tư bắt đầu
ưa chuộng hình thức 100% vốn nhà nước hơn. Tuy nhiên cho đến nay hình thức
100% vốn nhà nước tuy đã tăng vọt về số lượng so với trước đây, nhưng hầu hết
đều là DN có quy mô vừa và nhỏ. Tình hình này cho thấy môi trường đầu tư ở
VN còn chưa đủ độ tin cậy để các nhà đầu tư lớn quyết định đầu tư vào VN.
Doanh ngiệp 100% vốn nhà nước thuộc sở hữu hoàn toàn của người nước ngoài
nhưng lại là 1 pháp nhân VN .Các DN này phải thuê đất đai và các phương tiện
vật chất khác ở nước sở tại để tiến hành hoat động kinh doanh.Cũng như DNLD
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ở VN được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn. một đặc điểm phổ biến là tuyệt đại bộ phận doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài ở VN là các chi nhánh của các công ty ĐQG hoạt
động để thực hiện chiến lược mà công ty mẹ đã vach ra .Những đặc điểm này
đòi hỏi những nhà quản lý phải tính đến trong việc hình thành các chính sách
quản lý đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoai tại Việt Nam.
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI_2
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA THỐNG
NHẤT
- Không có vấn đề nào chưa thống nhất.



PHẦN III: NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA GIẢI QUYẾT
ĐƯỢC


PHẦN IV: BÌNH BẦU
1. Đi họp đầy đủ
2. Có sự chuẩn bị bài
3. Tham gia thảo luận

STT HỌ VÀ TÊN Chỉ tiêu 1 Chỉ tiêu 2 Chỉ tiêu 3 Tổng điểm
1 Phạm Văn Phi 10 10 10 30
2 Nguyễn Thị Hiền 10 10 10 30
3 Đỗ Đức Anh 10 10 10 30
4 Nguyễn Văn Phong 10 10 10 30
5 Lê Thị Thuỷ 10 10 10 30
6 Dương Thị Huệ 10 10 10 30
7 Nguyễn Thị Thanh Huyền 10 10 10 30
Nhóm 8_ Quản trị kinh doanh quốc tế 49B

×