Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh công ty cổ phần chè Kim Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.05 KB, 62 trang )

Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín
và chất lượng sản phẩm của mình. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất, thương
mại hay dịch vụ thì điều cuối cung mà họ hướng tới là sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đó có đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng hay không? Có thể cạnh
tranh với các sản phẩm, hàng hóa cùng loại hay không? Và quan trọng là nó có
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay không? Điều đó buộc các doanh nghiệp
phải luôn nhận thức được rằng có tiêu thụ thì mới đảm bảo thu hồi vốn đã bỏ ra
và tăng tích lũy đồng thời nâng cao đời sống cho công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Như vậy, hoạt động tiêu thụ đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược
lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không
chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn
cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ
điều đó. Để có được các chính sách phù hợp thì các nhà quản lý cần có những
thông tin về sản phẩm của mình, về công tác bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh của các sản phẩm đó. Kế toán là một công cụ ghi chép tổng hợp thông tin
kinh tế, là một công cụ quan trọng nhằm để quản lý vốn, tài sản điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán là một cơ sở quan
trọng giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được điều này trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chè
Kim Anh em đã quyết định chọn đề tài " Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh" để làm báo cáo thực tập.
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
1


Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHÈ KIM ANH
I. KHÁI NIỆM KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong đó doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (đối với DN sản xuất) và
cũng có thể là hàng do đơn vị mua vào rồi bán (đối với DN thương mại).
Dịch vụ cung cấp được thực hiện trên cơ sở những công việc đã thỏa thuận theo
hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm,
hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Quá trình này chỉ được coi là hoàn thanh khi có đủ hai điều kiện :
- Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng:
- Lãi ↔ Doanh thu > Chi phí
- Lỗ ↔ Doanh thu < Chi phí
Trong doanh nghi p,k tệ ế quả kinh doanh bao g mồ :
+ K tế quả từ ho tạ ngđộ kinh doanh : âyĐ chính là kho nả lãi ho cặ lỗ thu cđượ
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
2

Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
c aủ các ho tạ ngđộ th ngườ xuyên c aủ doanh nghi p. Trong ó ho t ng s n ệ đ ạ độ ả
xu t kinh doanh c a doanh nghi p là ho t ng u t v n nh m tìm ki m l iấ ủ ệ ạ độ đầ ư ố ằ ế ợ
nhu n theo nh ng m c tiêu ã xác nh s n bao g m: ho t ng s n xu t kinhậ ữ ụ đ đị ẵ ồ ạ độ ả ấ
doanh hàng hóa, d ch v và ho t ng u t tài chínhị ụ ạ độ đầ ư
+ Kết quả từ hoạt động khác : Là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động
kinh doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh
nghiệp không dự kiến được.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
2.1. Các phương thức bán hàng
2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các
DN sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán ra cho
người tiêu dùng.
2.1.1.1. Phương thức bán buôn qua kho
*Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử đại diện đến kho DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho
đại điện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, DN thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm
đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của DN, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhân được tiền của bên mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
3
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến

Đây là hình thức bán buôn mà các DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua về
không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực
hiện theo các hình thức :
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này, DN sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên
mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này vẫn thuộc quyền sở hữu
của DN. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi DN nhận được giấy biên nhận
hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Trong trường hợp này, DN tham gia thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng
của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
*Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Theo hình thức này, DN không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng, bán
hàng với người mua, người bán. DN chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm
được nguồn hàng, thỏa thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng
trong đơn đặt hàng của người mua) DN tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho
hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán
với người bán. Như vậy, hàng hóa trong trường hợp này không thuộc quyền sở
hữu của DN, DN được hưởng hoa hồng môi giới.
2.1.2. Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách
hàng, viết hóa đơn giao hàng cho khách hàng để họ đến nhận ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa
đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa bán trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B

4
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và giao
hàng cho khách. Hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng noppj tiền cho thủ quỹ
và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. DN
thương mại ngoài thu số tiền theo giá bán còn thu thêm một khoản tiền lãi vì trả
chậm của người mua.
2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
*Đối với bên giao đại lý
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DN và chưa xác định là
đã bán. DN cho hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên
nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
DN có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có) trên tổng giá trị hàng
gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại
lý. Khoản hoa hồng DN đã trả coi như chi phí bán hàng được hạch toán vào tài
khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng DN có trách
nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu
trong hợp đồng bán hộ của DN.
2.1.4 Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả
bằng tiền mặt mà trả bằng vật tư, hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiêt kiệm được vốn
lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hóa
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các DN đã kí kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở ngang

giá. Trong trường hợp này, hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như
mua.
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
5
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
2.2. Các phương thức thanh toán
*Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Khi người mua nhận được hàng từ DN thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
nếu được sự đồng ý của DN thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua hàng
với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
*Thanh toán qua ngân hàng :
Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa DN và khách
hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của
DN và ngược lại. Phương thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh
toán bằng séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với số
lượng lớn, có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.3.1.1.1. Khái niệm
*Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu
có). Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định như sau :
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XNK).
*Doanh thu bán hàng thuần : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
6
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
2.3.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu được xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu bao gồm trước, trong và
sau thời điểm thu tiền và để doanh thu bán hàng được ghi nhận thì phải thỏa
mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau :
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể bao gồm :
+ Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận.
+ Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
+ Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu tiền thì phải

hạch toán vào chi phí sản xuâts kinh doanh.
2.3.1.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu
- Hóa đơn thuế GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Các bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán đại lý, kí gửi
- Sổ chi tiết bán hàng
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
7
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
- Giấy báo có ngân hàng
2.3.1.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 511
- Tài khoản 512
*Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Bên Nợ Bên Có
- Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải
nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp ở DN áp dụng nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để XĐKQKD
Doanh thu bán hàng phát sinh trong
kỳ.
-Doanh thu chưa có thuế (DN áp
dụng tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ)
-Doanh thu có thuế (DN áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111 - "Doanh thu bán hàng hóa"
+ TK 5112 - "Doanh thu bán các thành phẩm"
+ TK 5113 - "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
+ TK 5114 - "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
+ TK 5117 - "Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư"
2.3.1.1.5. Trình tự kế toán
*Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
TK 511 TK 112,131 TK 521,531,532 TK 511
(1) (2) Hàng bán bị trả lại, Kết chuyển
Doanh thu bán hàng hàng bán giảm giá,
chiết khấu thương mại
TK 333311 TK 33311
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
8
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
*Tài khoản 512 -“Doanh thu nội bộ”
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo
dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa
để biếu tặng quảng cáo, chào hàng…Hoặc để trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm, hàng hoá.
TK 512 TK 112, 136 TK531 TK 512
(1) Doanh thu bán (2) Hàng bán Kết chuyển

hàng nội bộ bị trả lại
TK 33311 TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
TK 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 TK cấp hai
+ TK 5121 - “Doanh thu bán hàng”
+ TK 5122 - “Doanh thu bán thành phẩm”
+ TK 5123 - “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
2.3.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1.2.1. Khái niệm
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thận về chiết khấu thương mại đã được
ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, do các nguyên nhân như: vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc
quy cách
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
9
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
2.3.1.2.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu giao hàng
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ ngân hàng
- Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị người mua ghi rõ lý do trả
lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn và
đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của DN số hàng bị trả lại.

- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
2.3.1.2.3. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 521 -"Chiết khấu thương mại"
Bên Nợ Bên Có
Ghi nhận số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận cho khách hàng được hưởng
phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu
thương mại vào TK 511, để xác định
doanh thu thuần.
TK 521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 TK cấp hai:
+ TK 5211 - "Chiết khấu hàng hóa"
+ TK 5212 - "Chiết khấu thành phẩm"
+ TK 5213 - "Chiết khấu dịch vụ"
*Tài khoản 531 -"Hàng bán bị trả lại" - TK 531 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ Bên Có
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho khách hàng, hoặc tính trừ vào
số tiền khách hàng còn nợ
Ghi nhận trị giá của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ kết chuyển vào TK
511, để xác định doanh thu thuần
*Tài khoản 532 -"Giảm giá hàng bán"
Bên Nợ Bên Có
Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán Ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
10
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
đã chấp nhận cho khách hàng được

hưởng
phát sinh trong kỳ kết chuyển vào TK
511, để xác định doanh thu thuần.
2.3.1.2.4. Trình tự kế toán
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK511
Các khoản chiết khấu thương mại
giảmgiá hàng bán, hàng bán bị trả lại Kết chuyển
phát sinh trong kỳ
TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn
của hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dich vụ, bất động
sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư
như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản
đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn),
chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
2.3.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn kho
- Bảng phân bổ giá
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
2.3.2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán:
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
11
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến

- Phương pháp LIFO: phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh thu DN sẽ
giảm trong điều kiệm lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán. Vì vây, phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả
tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
- Phương pháp FIFO: phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện
hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn
định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: được tính theo trị giá trung bình
của từng loại sản phẩm do tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá trị hàng tồn + Giátrị hàng nhập
Đơn giá bình quân của đầu kỳ trong kỳ
hàng hóa xuất trong kỳ Số lượng hàng + Số lượng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất
kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm của
phương pháp này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm thực hiện
kịp thời tuy nhiên lại tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành
phẩm. Phương pháp này phù hợp với những thành phẩm có giá trị cao, chủng
loại mặt hàng ít, để phân biệt giữa các mặt hàng.
2.3.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng
*Tài khoản 632 -"Giá vốn hàng bán"
Bên Nợ Bên Có
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ đi phần bồi thường vật
chất.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập

- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay
nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở năm
trước
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
12
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
năm nay lớn hơn khoản lập dự phòng
năm trước.
kỳ vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 632 được áp dụng cho cả DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
hoặc kiểm kê định kỳ.
2.3.2.5. Trình tự kế toán
TK 154,155 TK 632 TK 911
Trị giá vốn của sản phẩm Kết chuyển giá vốn hàng bán
dịch vụ xuất bán
TK 156,157
Trị giá vốn của hàng xuất bán
TK 138,152, TK 155,156
153,155,156 Hàng bán bị trả lại nhập kho
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn
kho tính vào giá vốn hàng bán
TK 627 TK 159 TK 632
Chi phí SXC cố định Hoàn nhập dự phòng Trích lập
không được phân bổ trong kỳ giảm giá hàng tồn kho dự phòng

TK 214 giảm giá
Trích khấu hao bất hàng tồn kho
động sản đầu tư
TK 154
Giá thành thực tế của SP chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho SXKD
2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
2.3.3.1. Khái niệm
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của DN bao gồm các chi phí: Chi phi hoa hồng, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa,
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
13
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
- Chi phí QLDN là các chi phí liê quan tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành
chung của DN bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn
phòng
2.3.3.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê thanh toán tạm ứng
2.3.3.3. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 641 -"Chi phí bán hàng"
Bên Nợ Bên Có
- Các chi phí liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ hạch

toán.
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 7 TK cấp hai:
+ TK 6411 - "Chi phí nhân viên bán hàng"
+ TK 6412 - "Chi phí vật liệu, bao bì"
+ TK 6413 - "Chi phí đồ dùng văn phòng"
+ TK 6414 - "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ TK 6415 - "Chi phí bảo hành"
+ TK 6417 - "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ TK 6418 - "Chi phí khác bằng tiền"
*Tài khoản 642 -"Chi phí QLDN"
Bên Nợ Bên Có
- Tập hợp chi phí QLDN thực tế phát
sinh trong kỳ, dự phòng trợ cấp mất
việc.
- Các khoản giảm trừ chi phí QLDN
phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 TK cấp hai:
+ TK 6421 - "Chi phí nhân viên quản lý"
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
14
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
+ TK 6422 - "Chi phí nguyên vật liệu quản lý"
+ TK 6423 - "Chi phí đồ dùng văn phòng"
+ TK 6424 - "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ TK 6425 - "Chi phí thuế, phí và lệ phí"
+ TK 6426 - "Chi phí dự phòng"
+ TK 6427 - "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ TK 6428 - "Chi phí bằng tiền khác"

2.3.3.4. Trình tự kế toán
TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112
Chi phí tiền lương, Các khoản thu giảm phí
các khoản trích theo lương
TK 152,153 TK 335
Trích trước các khoản
Giá trị xuất dùng NVL, CCDC chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK111,331
Vật tư, hàng hóa mua
đưa vào sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT
TK 139 TK 139
Lập các khoản dự phòng Hoàn nhập các khoản
giảm thu khó đòi dự phòng giảm thu khó đòi
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển
2.3.4. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác
2.3.4.1. Kế toán các khoản thu nhập khác
2.3.4.1.1. Khái niệm
Thu nhập khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
15
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
- Thu về các khoản nợ khó đòi do xử lý xóa nợ
- Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
2.3.4.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu

- Giấy báo có
- Hóa đơn GTGT
2.3.4.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
*Tài khoản 711 -"Thu nhập khác" - TK 711 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ Bên Có
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp đối với khoản
thu nhập khác (nếu có).
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu
nhập khác sang TK 911.
-Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.
2.3.4.1.4. Trình tự kế toán
TK 911 TK 711 TK 111,112
Kết chuyển Thu phạt khách hàng vi phạm HĐKT,
tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường
TK 338,344
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận
ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn
TK 152,156,211
Nhận tài tài trợ, biếu tặng
TK 333 vật tư, hàng hóa, TSCĐ TK 111,112
Các khoản thuế trừ Thu được khoản nợ phải
vào thu nhập khác thu khó đòi đã xóa sổ
TK 331,338
Các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ
TK 352
Hoàn nhập số dự phòng chi phí
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B

16
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
TK 111,112
Thuế XNK, thuế TTĐB được N² hoàn trả
2.3.4.2. Kế toán các khoản chi phí khác
2.3.4.2.1. Khái niệm
Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của đơn vị gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có)
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế toán
2.3.4.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Hóa đơn GTGT
2.3.4.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
*Tài khoản 811 -''Chi phí khác" - TK 811 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ Bên Có
Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911
2.3.4.2.4. Trình tự kế toán
TK 111,112 TK 811 TK 911
Các chi phí khác bằng tiền Kết chuyển chi phí khác
(Chi hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ) để xác định KQKD
TK 338,331
Khi nộp tiền phạt Khoản tiền phạt do
vi phạm hợp đồng
TK 211,213 TK 214
Nguyên giá Giá trị hao mòn

TSCĐ góp vốn
liên doanh, TK 222,223
liên kết Giá trị vốn góp
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
17
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
2.3.5. Kế toán doanh thu HĐTC và chi phí của HĐTC
2.3.5.1. Kế toán doanh thu HĐTC
2.3.5.1.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài chính
mang lại như
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu
- Tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, mua bán chứng khoán và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài
chính,
- Cổ tức, lợi nhuận được chia thu nhập từ đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn
- Thu nhập từ cho thuê tài sản: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, phần mềm
máy tinh
- Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng,
2.3.5.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu tính lãi gửi đi
- Phiếu thu
- Giấy báo có ngân hàng
2.3.5.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
*Tài khoản 515 -"Doanh thu hoạt động tài chính"
Bên Nợ Bên Có

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
- Doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ
TK 515 không có số sư cuối kỳ
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
18
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
2.3.5.1.4. Trình tự kế toán
TK 911 TK 515 TK 111,112
Cuối kỳ kết Thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
chuyển doanh thu lãi cổ phiếu, trái phiếu
thu hoạt động Thanh toán chứng khoán đến hạn, bán trái phiếu, tín phiếu
tài chính TK 121,228
Dùng lãi cổ phiếu, trái phiếu Giá gốc
mua bổ sung cổ phiếu, trái phiếu
TK 221,222,223
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp
TK 331
Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
TK 1112,1122 TK 1111,1121
Tỷ giá Bán ngoại tệ Tỷ giá
ghi sổ thực tế
Lãi bán ngoại tệ
TK 338
Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm
TK 413

Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
2.3.5.2. Kế toán chi phí của HĐTC
2.3.5.2.1. Khái niệm
Chi phí tài chính là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch bán chứng khoán
- Chia lãi cho các bên đầu tư, Chi phí góp vốn liên doanh
- Các khoản chênh lệch khi mua, bán ngoại tệ
- Khi thu hồi thanh lý các khoản đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết.
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
19
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
- Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng được hưởng khi khách hàng
thanh toán trước thời hạn
2.3.5.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng
2.3.5.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
*Tài khoản 635 -" Chi phí tài chính"
Bên Nợ Bên Có
Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động tài chính.
-Hoàn nhập dự phòng, giảm giá đầu tư
chứng khoán.
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911
2.3.5.2.4. Trình tự kế toán
TK 413 TK 635 TK 129,229
Xử lý lỗ do đánh giá lại các Hoàn nhập số chênh lệch dự
khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 129.229

Lập dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, dại hạn
TK 221,222,223
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111,112 TK 911
Tiền thu bán Chi phí hoạt động
các khoản đầu tư liên doanh, liên kết Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,331 chi phí tài chính
Chiết khấu thanh toán cho người mua
TK 111,335,242
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm, trả góp
TK 1111,1112 TK 1111,1112
Bán ngoại tệ
Lỗ bán ngoại tệ
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
20
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.6.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
- Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
- Các chứng từ tự lập khác
- Phiếu kết chuyển
2.3.6.2. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 911 -"Xác định kết quả kinh doanh"
Bên Nợ Bên Có

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, QLDN tính cho sản
phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN
- Số lãi trươc thuế của HĐKD trong kỳ
- Doanh thu thuần
- Thu nhập khác
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Số lỗ của HĐKD trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
2.3.6.3. Trình tự kế toán
TK 632,635 TK 511,512
641,642,811 TK 911 515,711
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu
và thu nhập khác
TK 8211.8212 TK 8212
Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển giảm chi phí
hiện hành và thuế TNDN hoãn lại thuế TNDN hoãn lại
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi sau thuế Kết chuyển lỗ
của HĐKD trong kỳ của HĐKD trong kỳ
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
21
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
III. HÌNH THỨC KẾ TOÁN
3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
3.1.1. Đặc trưng cơ bản
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng

tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Về nguyên tắc, ∑ Số phát sinh Nợ và ∑ Số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng ∑ Số phát sinh Nợ và ∑ Số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán (Biểu mẫu: 01)
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán
đặc biệt chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH_____________

SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
22
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
Ghi chú: - Ghi hàng ngày :
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: _______
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
3.2. Hình thức kế toán Nhật ký -Sổ Cái
3.2.1. Đặc trưng cơ bản
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự

thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật
ký -Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
3.2.2. Sổ kế toán sử dụng
- Nhật ký -Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán (Biểu mẫu: 02)
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
Sổ quỹ chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế
cùng loại toán chi tiết


NHẬT KÝ - SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH________________

Ghi chú: - Ghi hàng ngày :
- Ghi cuối tháng : ______
- Đối chiếu, kiểm tra :
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
23
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
3.3.1. Đặc trưng cơ bản
Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ", việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ được đanh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
3.3.2. Sổ kế toán sử dụng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán (Biểu mẫu: 03)
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng T.hợp C.từ Sổ, thẻ kế toán
K.toán cùng loại chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ghi sổ Bảng
SỔ CÁI tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH ______________
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
24
Trường Đại học Phương Đông GVHD: Ngô Thi Luyến
Ghi chú: - Ghi hàng ngày :
- Ghi cuối tháng : ______
- Đối chiếu, kiểm tra :
3.4. Hình thức kế toán Nhật ký -Chứng từ

3.4.1. Đặc trưng cơ bản
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng các tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
3.4.2. Sổ kế toán sử dụng
- Nhật ký chứng từ
- Sổ Cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán (Biểu mẫu: 04)
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán
CHỨNG TỪ ___________ chi tiết

Sổ Cái ___________ Bảng tổng hợp
chi tiết
______________ BÁO CÁO TÀI CHÍNH_______________
SVTH: Trần Duy Anh Lớp: 311402B
25

×