KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà Nước, Các Doanh
Nghiệp có điều kiện vận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có không ít
những mặt khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp, hàng hóa trên thò
trường ngày càng được nâng cao về chất lượng, đa dạng hóa về các loại
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của người tiêu
dùng. Vì vậy để tiêu thụ được hàng hóa đạt được lợi nhuận cao thì doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động thò trường đưa ra
các chiến lược tiêu thụ để điều chỉnh kòp thời những ảnh hưởng bất lợi
đến lợi nhuận.
Bên cạnh đó, công việc kế toán trong doanh nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được tại Công Ty.
Chính vì lý do trên cùng với thời gian thực tập ở Công Ty Terraco Việt
Nam, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chò phòng kế toán tạo điều
kiện thuận lợi cho em học hỏi thực tế nên em đã chọn đề tài “Kế toán
bán hàng và xác đònh kết quả kinh doanh” cho bài báo cáo của mình.
Với hy vọng được tiếp cận thực tế, từ đó bổ sung được phần nào kiến
thức thực tế cộng với vốn kiến thức đã được trang bò tại trường sẽ là hành
trang sau này giúp em có thể tự tin không còn bỡ ngỡ.
TP.HCM, ngày tháng 06 năm 2008
SINH VIÊN THỰC TẬP
Nguyễn Thái Cẩm Phương
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 1
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
PHẦN I
GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ CÔNG TY TERRACO VIỆT
NAM
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1. Khái quát về doanh nghiệp :
Công ty TERRACO VIỆT NAM là công ty 100% vốn nước ngoài, thành
lập theo giấy phép đầu tư số 1871/GP ngày 02 tháng 04 năm 1997 của Bộ
Kế Hoạch và Đầu Tư, số 1871/GPĐC - BKH - BD ngày 03/08/2001 của Ủy
Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương.
Thời hạn hoạt động của Doanh Nghiệp là 25 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư.
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TERRACO VIỆT NAM
Tên giao dòch quốc tế : TERRACO VN Co., Ltd
Đòa chỉ : Phú Hoà, Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại : 0650 820100 fax: 0650 820101
Văn phòng đại diện : CN Cửa hàng bán sản phẩm Terraco VN
Đòa chỉ : 65 đường D3, P25, Bình Thạnh, TPHCM
Điện thoại : 08 5124708 fax: 08 5124710
Lónh vực hoạt động kinh doanh: sản xuất các sản phẩm hoàn thiện cao cấp
phục vụ cho công nghiệp xây dựng.
2. Quá trình thành lập và phát triển:
Công ty TERRACO VIỆT NAM thuộc tập đoàn TERRACO Thụy
Điển, sở hữu 26 công ty, 12 nhà máy với sản lượng hơn 180.000 tấn sản
phẩm mỗi năm. Với sự góp vốn của nhà đầu tư Hàn Quốc tập đoàn
TERRACO càng lớn mạnh hơn nhằm phục vụ cho thò trường Châu Á.
Công ty Terraco Việt Nam được thành lập năm 1997. Nhằm phát
triển kinh doanh và đa dạng hoá sản xuất, công ty đã đầu tư vào nhà
xưởng, dây chuyền hiện đại, các trang thiết bò đảm bảo sản xuất 5.000 tấn
thành phẩm mỗi năm. Nhờ vào vò trí đòa lý lý tưởng, là trung tâm các khu
công nghiệp Bình Dương, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 Km, công
ty đã cung cấp nhiều mặt hàng tốt đến các thò trường trong cả nước với
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 2
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
công nghệ tiên tiến và luôn được cập nhập tại Trung tâm nghiên cứu và
phát triển ở Ireland, sự điều hành kinh nghiệm của Ban Quản Trò Tập Đoàn
đa quốc gia TERRACO có trụ sở tại Thụy Điển, công ty TERRACO VIỆT
NAM mỗi năm đều đổi mới về công nghệ và ra thò trường những sản phẩm
mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3. Đặc điểm quy mô hoạt động kinh doanh
a. Quy mô vốn kinh doanh
- Vốn pháp đònh của công ty (USD) : 1,000,000.00
- Vốn thực góp bằng USD : 999,941.99
- Qui đổi VNĐ : 13.642.636.636 ( không thay đổi
theo thời gian)
b. Năng lực nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến nay là 51 nhân viên.
- Nhân sự ở công ty TERRACO Việt Nam được tuyển mộ và bố trí khá
hợp lý và khoa học trong cơ cấu tổ chức. Các nhân viên của công ty đều ở
trình độ đại học và cao đẳng. Hầu hết các nhân viên đều được tuyển chọn
với vò trí đang thừa hành nên chất lượng được hoàn tất với hiệu suất cao.
Để khuyến khích tăng khả năng thực hiện công việc mỗi năm công ty đều
có chế độ tăng lương đối với tất cả các nhân viên. Ngoài ra còn có các chế
độ khác như thưởng được xác đònh dựa trên kết quả công tác, chế độ thăng
tiến trong công ty được áp dụng cho tất cả các nhân viên có năng lực, chòu
khó học hỏi và có sáng tạo trong công việc. Công ty đặc biệt khuyến kích
cho tất cả nhân viên đi học để bổng sung thêm kiến thức bằng cách là ủng
hộ các khoản phí trong suốt thời gian học và sắp xếp thời gian hợp lý để có
thể vừa học và vừa làm.
- Điều kiện tuyển nhân viên phòng kỹ thuật quan trọng nhất công ty,
phải tốt nghiệp đại học và có kinh nghiệm trên 5 năm; sau khi đạt yêu cầu
đó nhân viên được tuyển vào làm và được sự hướng dẫn trực tiếp của kỹ sư
là người nước ngoài thuộc tập đoàn của công ty.
- Công nhân lao động phổ thông sẽ được hướng dẫn và đào tạo tay
nghề cũng như vận hành máy tại công ty 2 tháng và cấp tài liệu hướng dẫn
chi tiết.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 3
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
c. Năng lực máy móc thiết bò, tài sản cố đònh, cơ sở vật chất
- Công ty hoạt động chủ yếu bằng máy móc được chế tạo từ Việt
Nam, Ai cập, Trung Quốc…
- Cơ sở vật chất và tài sản cố đònh cũng được đầu tư hoàn chỉnh
+ Cơ sở vật chất : một phân xưởng sản xuất, nhà kho riêng biệt,
văn phòng làm việc, nhà ăn, nhà vệâ sinh.
+ Tài sản cố đònh: máy đóng, máy trộn, máy pha màu, xe nâng,
máy tính, máy in, máy photo…..
- Công ty Terraco có một phân xưởng đặt tại nhà máy dùng sản xuất
sơn và bột trét tường. Số dàn máy tại công ty bao gồm:
+ Bốn máy trộn sơn trong đó một máy lớn và ba máy trung.
+ Hai máy trộn bột
+ Hai máy đóng gói bột
+ Một máy đóng sơn
d. Mặt hàng kinh doanh: sản phẩm chính của công ty là Sơn và Bột Trét
tường.
- Bột
+ Bột trét nội thất
+ Bột trét ngoại thất.
- Sơn
+ Sơn nước nội thất
+ Sơn nước ngoại thất
+ Sơn giả đá, cẩm thạch, hoa cương
+ Vữa dán ốp gạch - vữa chà Joint
+ Sơn phủ chống thấm
+ Sơn dùng cho sân tennis và các sân thể thao khác.
+ Sơn sàn công nghiệp
* Đặc tính tiêu thụ của sản phẩm
+ Hàng tháng: sản phẩm được bán đều đặn khoảng 80 - 90 % chỉ
tiêu đề ra.
+ Thời gian bán hàng cao điểm : vào cuối năm
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 4
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
+ Thò trường tiêu thụ: Chủ yếu tiêu thụ trong nước, thò trường
nước ngoài đang được mở rộng.
* Chất lượng của sản phẩm
Sản phẩm được người tiêu thụ đánh giá có chất lượng cao. Có
được chất lượng này là do nguyên vật liệu đầu vào được lựa chọn kỹ và
được kiểm tra chặt chẽ trong quá trình sản xuất. Công ty đã đạt tiêu chuẩn
thương hiệu Việt và Giấy chứng nhận ISO 9001:2000.
* Thương hiệu của công ty
Mặt dù chính thức đầu tư tại Việt Nam năm 1997 nhưng sản phẩm
của TERRACO đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1994. Có thể nói sản phẩm
của TERRACO đáp ứng hầu hết các yêu cầu vật liệu hoàn thiện cho các
công trình xây dựng. Bên cạnh các loại sơn chuyên dùng như sơn nội thất,
ngoại thất, sơn trang trí, sơn gai,sơn sàn công nghiệp….Đặc biệt có những
loại sơn tạo vẻ óng ánh như đá hoa cương, đá cẩm thạch. Với các ưu điểm
như: bền, dễ thi công, giá thành phải chăng, không ô nhiễm môi trường…..
hệ thống sản phẩm của công ty đã nhanh chóng có mặt ở các công trình lớn
như: khu thương mại, sân bay, khách sạn, nhà hàng, vũ trường, các sân vận
động…..Hiện nay công ty đã có một hệ thống Đại Lý tại tất cả các Tỉnh,
Thành trên cả nước.
* Khả năng sản xuất
- Khả năng sản suất với sản lượng 5.000 tấn/ năm
- Trong những năm qua công ty duy trì được mức tăng trưởng cao
về sản lượng:
+ 2000 sản lượng 1.596 tấn
+ 2001 sản lượng 2.038 tấn
+ 2002 sản lượng 3.145 tấn
+ 2004 sản lượng 3.998 tấn
+ 2005 sản lượng 4.257 tấn
+ 2006 sản lượng 4.459 tấn
+ 2007 sản lượng 5.240 tấn
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 5
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
2. Chức ác pø
a. Tổng Giám Đốc
Do tập đoàn của công ty Terraco bổ nhiệm. Là người đại diện hợp
pháp của công ty trong mọi giao dòch, quản lý điều hành mọi hoạt động của
công ty. Chòu trách nhiệm trước cấp chủ quản và pháp luật Nhà nước.
b. Phòng Kinh Doanh
Chòu trách nhiệm hoàn toàn về doanh số, làm kế hoạch kinh doanh
cho năm tới và đảm bảo đúng các kế hoạch đó, giao dòch trực tiếp với
khách hàng, chòu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu nhu cầu
tiêu dùng, thò trường, giá cả.
c. Phòng Kế Toán
Đảm bảo việc ghi chép các sổ sách, theo dõi phản ánh với giám đốc
một cách liên tục toàn diện. Giám sát kòp thời tình hình phát sinh trên
chứng từ kế toán, kiểm tra thực hiện các chế độ sổ sách, chế độ báo cáo,
tình hình tài chính một cách rõ ràng minh bạch và công khai.
d. Phòng Nhân Sự
Theo dõi quản lý hồ sơ, soạn thảo các văn bản, thay mặt ban giám đốc
dự các hội nghò, tiếp xúc làm việc với các cơ quan khi được uỷ quyền. Quản
lý nhân sự,ï tuyển dụng cán bộ, phải nắm rõ lý lòch công nhân viên công ty,
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 6
Tổng Giám Đốc
Phòng
Sản Xuất
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kế Toán
Phòng
Nhân Sự
Phòng Kỹ
Thuật
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
thực hiện dầy đủ các chế độ lương, bảo hiểm xã hội, phân công lao động
hợp lý, xây dựng nội quy chế độ làm việc.
e. Phòng Kỹ Thuật
Đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm phải luôn cố đònh, kiểm tra các
nguyên vật liệu đầu vào, phải kiểm tra hàng môt cách liên tục từ khâu bắt
đầu sản xuất đến khi hoàn thành trước khi đóng gói.
f. Phòng Sản Xuất
Điều hành việc sản xuất sản phẩm, ra kế hoạch sản xuất, chòu trách
nhiệm nhập hàng và xuất hàng.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Tổ chức công tác kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung,
tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ ban đầu, đònh khoản kế
toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết tính giá thành lập báo cáo, thông tin kinh
tế….đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán.
2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
NM : nhà máy
PKD : phòng kinh doanh
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 7
Kế Toán bán
Hàng tại PKD
Kế Toán
Kho
tại PKD
Thủ Quỹ
tại NM - Kế
Toán thanh toán
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp tại NM
Thủ Quỹ
tại PKD - Kế
Toán thanh toán
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
+ Kế toán Trưởng: giúp Giám Đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê của công ty có nhiệm vụ quyền hạn theo qui
đònh của pháp luật. Là người chòu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt
động tổ chức kế toán, tài chính của công ty, quyết đònh về việc lựa chọn
hình thức kế toán, phương thức hạch toán và mở sổ kế toán.
+ Kế toán tổng hợp tại NM: Tổng hợp tất cả các số liệu ở các khâu có
liên quan để tính toán kết quả lãi, lỗ của hoạt động sản xuất xây dựng trong
công ty, lên bảng cân đối số phát sinh hàng tháng và bảng tổng kết tài sản
từng qúy, viết hoá đơn GTGT, làm báo cáo thuế tại nhà máy, báo cáo xuất
nhập tồn hàng tháng, tính giá thành sản phẩm, lưu trữ các chứng từ gốc có
liên quan.
+ Kế toán bán hàng tại PKD: nhận đơn đặt hàng, viết biên nhận giao
hàng theo ngày, tuần, tháng, để xuất hoá đơn GTGT, làm báo cáo thuế,
nhập số liệu vào máy, theo dõi công nợ, lưu trữ các chứng từ gốc có liên
quan.
+ Kết toán kho tại PKD: theo dõi việc nhập xuất vật tư, hàng hoá phản ánh
chi tiết số liệu nhập xuất tồn kho, lập báo cáo hàng tháng, cung cấp các số
liệu cần thiết cho kế toán trưởng, lưu trữ chứng từ gốc có liên quan.
+ Thủ quỹ - Kế toán Thanh toán : làm nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền
mặt, báo cáo tình hình biến động của tiền mặt, lập chứng từ, in phiếu thu-
chi, uỷ nhiệm chi và lưu trữ chứng từ gốc có liên quan.
3. Chính sách kế toán.
- Niên độ kế toán : năm tài chính kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: ngoại tệ được chuyển đổi theo từng
thời điểm, ghi chép theo tỷ giá thực tế ( tỷ giá thông báo của liên ngân
hàng), các khoản chênh lệch tỷ giá được phản ánh vào tài khoản 635 "chênh
lệch tỷ giá - lỗ" và 515 "chênh lệch tỷ giá - lãi"
- Phương pháp kế toán tài sản cố đònh (TSCĐ) : khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 8
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
- Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: theo
phương pháp kiểm kê đònh kỳ.
4. Hình thức sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, theo hình thức này, công ty
sử dụng các loại sổ sau:
+ Sổ cái
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Bảng cân đối số phát sinh
• Trình tự ghi sổ kế toán
− Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành kế toán khác
nhau căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để lập các chứng từ ghi sổ.
− Sau khi lập xong, các chứng từ ghi sổ được chuyển cho kế toán trưởng
ký duyệt rồi chuyển cho kế toán toán tổng hợp với các chứng từ gốc
kèm theo để ghi váo bảng nhật biên, sau đó ghi vào sổ cái tổng hợp.
− Cuối tháng dựa vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản.
− Đối với những tài khoản có mở sổ chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử
dụng để lập chứng từ ghi sổ được chuyển đến các bộ phận kế toán chi
tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết.
− Cuối tháng dựa vào bảng cân đối tài khoản để lập bảng cân đối kế toán.
− Cuối quý tập hợp các số liệu trên bảng cân đối để lập báo cáo tài chính.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 9
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
• Sơ đồ sổ sách kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc đònh kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
∗ Sổ cái
− Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, trong từng kỳ và
trong một niên độ kế toán theo từng khoản cụ thể
− Ngày tháng ghi sổ
− Số liệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
− Diễn giải cụ thể, ngắn gọn các nghiệp vụ kế toán phát sinh
− Ghi nhận số tiền phát sinh.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 10
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật biên
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng CĐ số PS
Sổ cái
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
∗ Sổ chi tiết
− Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, liên quan đến đối
tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên
kế toán chi tiết cung cấp các thông tin cho việc quản lý từng loại tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ nhật ký và sổ
cái.
− Số lượng kết cấu các sổ kế toán chi tiết không bắt buộc. Các doanh
nghiệp căn cứ vào quy đònh mang tính chất hướng dẫn của nhà nước về sổ
kế toán chi tiết, và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán
chi tiết cần thiết phù hợp.
∗ Báo cáo kế toán (báo cáo tài chính)
− Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính
kinh doanh, luồng tiền của một doanh nghiệp về tài sản, nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu, doanh thu thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác,
lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh, thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước, các luồng tiền,…
∗ Bảng cân đối kế toán
−Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trò tài sản hiện có
và nguồn hình thành lên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất đònh.
+Căn cứ lập
+Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp
+Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết
+Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước
•Trong tài sản có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
•Trong nguồn vốn có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
5. Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty
CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG CỦA CÔNG TY
STT Số Tài Khoản Tên Tài khoản
1
111
Tiền Mặt Việt Nam
2
112
Tiền Gửi Ngân Hàng
3
131
Phải Thu Của Khách Hàng
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 11
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
4
133
Thuế GTGT được khấu trừ
5
136
Phải Thu nội bộ
6
138
Phải thu khác
7
139
Dự phòng phải thu khó đòi
8
141
Tạm Ứng
9
142
Chi phí trả trước
10
152
Nguyên liệu vật liệu
11
153
Công cụï dụng cụ
12
154
Chi Phí SXKD Dở dang
13
155
Thành phẩm
14
156
Hàng hoá
15
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
16
211
TSCĐ hữu hình
17
213
TSCĐ vô hình
18
214
Hao Mòn Tài Sản Cố Đònh
19
331
Phải Trả Cho Người Cung Cấp
20
333
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
21
334
Phải Trả Công Nhân Viên
22
336
Phải trả nội bộ
23
338
Phải trả, phải nộp khác
24
411
Nguồn vốn kinh doanh
25
414
Quỹ đầu tư phát triển
26
415
Quỹ dự phòng tài chánh
27
4186
Chi thuê nhà
28
421
Lãi Chưa Phân Phối
29
431
Qũy Khen Thưởng, Phúc Lợi
30
441
Nguồn Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
31
451
Quỹ quản lý của cấp trên
32
511
Doanh Thu Bán Hàng
33
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
34
515
Thu nhập hoạt động tài chánh
35
521
Chiết khấu thương mại
36
531
Hàng Bán bò trả lại
37
611
Mua hàng
38
621
Chi Phí Nguyên Liệu,Vật Liệu Trực Tiêp
39
622
Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 12
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
40
627
Chi phí sản xuất chung
41
631
Giá thành sản xuất
42
632
Giá vốn hàng bán
43
635
Chi phí hoạt động tài chính
44
641
Chi Phí Bán Hàng
45
642
Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
46
711
Thu Nhập khác
47
811
Chi Phí khác
48
911
Xác Đònh Kết Quả Kinh Doanh
6. Ứng dụng tin học trong công tác kế toán tại công ty
- Trong những năm gần đây nghành công nghệ thông tin phát triển
một cách vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó đã mang lại nhiều ứng dụng
hết sức thiết thực trong các nghành nghề lónh vực khác nhau. Và đặc biệt
ứng dụng tin học trong công tác kế toán cũng ngày càng mở rộng và hoàn
thiện.
- Trong những năm đầu công ty áp dụng chương trình Microsoft Excel
là chính sau đó được chuyển sang chương trình Foxprow và những năm gần
đây đã tiến hành áp dụng phần mềm trương trình Microsoft Access vào
công tác kế toán, gúp kế toán rút ngắn thời gian làm việc, số liệu đươc cập
nhật nhanh chóng một cách chính xác.
SƠ ĐỒ PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 13
Thu - ChiVật Tư
Quản Lý Nợ
Tiêu Thụ
TSCĐ
Tổng Hợp
Danh Mục
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
+ Danh mục: cập nhập số tài khoản, mã nhóm, mã khách hàng, tên
khách hàng, mã hàng hoá, tên hàng hóa, chọn dạng biển báo, chép số liệu,
khóa sổ.
+ Tiêu thụ: nhập hoá đơn bán hàng, in sổ chi tiết, báo cáo doanh
thu, báo cáo số lượng, báo cáo sử dụng hoá đơn, tờ khai thuế.
+ Vật tư: nhập chứng từ nhập xuất kho, in thẻ kho, báo cáo xuất
nhập tồn kho.
+ Thu chi: nhập chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, in
báo cáo tồn quỹ, chứng từ ghi sổ.
+ Tài sản cố đònh: nhập hoá đơn thuộc TSCĐ, tính khấu hao, in bảng
kê.
+ Quản lý nợ: nhập các chứng từ nợ khách, quản lý các khoản nợ
phải thu phải trả trả, in các bảng kê chứng từ theo từng khách hàng và từng
hoá đơn.
+ Tổng hợp: nhập các chứng từ ghi sổ khác, lập bảng kê chi tiết, sổ
cái, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 14
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
A. KẾ TOÁN BÁN HÀNG
I. KHÁI NIỆM
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa
của quá trình kinh doanh kinh doanh.
Phương thức lưu chuyển hàng hóa trên thò trường bao gồm bán buôn
(buôn bán qua kho không qua nhập kho, bán buôn vận chuyển thẳng có
hoặc không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu
tiền trực tiếp, bán trả góp, ký gởi bán đại lý…).
II. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
1.Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
− Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vò thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra của gia công, chế biến
bán ra.
− Đặc biệt của hàng hóa bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong lónh vực
lưu thông, chưa đi cáo lónh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô
hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hóa buôn bán theo hai phương
thức.
∗ Bán hàng qua kho
Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới xuất ra
bán. Có 2 hình thức giao hàng:
+ Bán hàng tại kho: người mua nhận hàng trực tiếp tại đơn vò bán hàng
xuất kho giao cho người mua. Khi bên bán xuất hóa đơn thì ghi nhận doanh
thu.
+ Giao hàng theo hình thức chuyển hàng: bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại đòa điểm quy đònh trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế
toán xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và
ký vào hóa đơn doanh thu được ghi nhận.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 15
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
∗ Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng)
Hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục
nhập xuất kho của doanh nghiệp.
Có 2 phương thức thanh toán:
+ Doanh nghiệp có tham gia thanh toán, trường hợp này doanh nghiệp
phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, có thanh toán tiền hàng cho
người cung cấp và thu tiền hàng của người mua.
+ Doanh nghiệp không tham gia thanh toán: đơn vò thực hiện hoạt động
môi giới trung gian và hưởng hoa hồng.
∗ Bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý ký gởi bán đúng giá
hưởng hoa hồng.
+ Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ xuất hàng ký gởi cho các đại
lý để đại lý bán. Đại lý bán đúng giá doanh nghiệp đã giao và hưởng hoa
hồng đại lý. Đại lý phải nộp thuế GTGT đối với tiền hoa hồng thu được từ
hoạt động đại lý. Chủ hàng chòu toàn bộ thuế GTGT của hàng tiêu thụ,
khoản hoa hồng đại lý được hạch toán vào chi phí bán hàng. Cụ thể:
+ Doanh nghiệp giao hàng cho đại lý: khi xuất hàng cho cơ sở nhận làm
đại lý thì đơn vò sử dụng Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ.
+ Đại lý khi bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT của cơ sở đại lý. Đònh kỳ
lập bảng kê hàng hóa bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gởi cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế đã tiêu thụ.
2.Kế toán bán lẻ hàng hóa
∗ Bán hàng thu tiền tập trung
+ Trong phương thức này, nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý
hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận.
+ Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân
viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán
hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
∗ Bán hàng và thu tiền trực tiếp
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 16
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
+ Theo phương thức này nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền,
thích hợp với quy mô bán lẻ nhỏ.
+ Cuối ngày, cuối ca, đònh kỳ lập báo cáo bán hàng và lập phiếu nộp
tiền chuyển về phòng kế toán.
III. CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN
1.Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ cho các nghiệp
vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành trong kỳ.
2.Chứng từ sử dụng
− Phiếu xuất nhập kho hàng hóa
− Phiếu chi tiền, bảng thanh toán tạm ứng
− Bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ
− Bảng tính lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đònh
− Hóa đơn thuế GTGT
− Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ
− Phiếu xuất kho hàng gởi đi bán đại lý
− Báo cáo tình hình bán hàng; Bảng kê bán lẻ, dòch vụ. Bảng thanh toán
hàng đại lý
− Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng
ngày
− Các chứng từ khác như: Phiếu thu, giấy báo có…
3.Thủ tục kế toán
a. Thủ tục lập chứng từ kế toán
− Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
− Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một ngiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh.
− Nội dung của chứng từ kế toán phải đầy đủ các chi tiêu, phải rõ ràng
trung thực với nội dung nghiệp cụ kế toán tài chính phát sinh.
− Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa không viết tắt, số
tiền viết bằng chữ phải đúng khớp với số tiền bằng số.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 17
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
− Trường hợp phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần cho tất
cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất
nội dung và tính pháp lý của tất cả các chứng từ liên quan.
b. Thủ tục trình ký chứng từ kế toán
− Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh qui đònh trên
chứng từ mới có giá trò thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký
điện tử theo qui đònh của pháp luật
− Tất cả các chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực
không được ký bằng bút chì
− Chữ ký trên chứng từ kế toán phải đồng nhất và phải giống với chữ
ký đăng ký theo qui đònh
− Kế toán trưởng hoặc người được không được ký “ thừùa ủy quyền”
của người đứng đầu doanh nghiệp
− Người được ủy quyền không được ủy quyền cho người khác. Những
cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chừng từ không được ký chứng từ
kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
c. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
− Lập và tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán.
− Kế toán viên kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình giám đốc lý duyệt.
− Phân loại sắp xếp chứng từ kế toán, đònh khoản và ghi sổ kế toán.
− Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tựï kiểm tra chứng từ kế toán gồm các bước sau:
− Kiểm tra tính rõ ràng trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán.
− Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu có liên
quan
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 18
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
− Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán
+ Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm các
chính sách chế độ, các qui đònh về quản lý kinh tế tài chính của nhà
nước phải từ chồi thực hiện (không được xuất quỹ, thanh toán, xuất
kho) đồng thời báo ngay cho giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kòp
thời theo pháp lệnh hiện hành.
+ Đối với những chứng từ kế toán lập không dúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì người chòu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ
phải trả lại yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm
căn cứ ghi sổ.
d. Sử dụng quản lý và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
− Tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ
kế toán qui đònh, trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp không được
sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.
− Mẫu chứng từ in sẳn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư
hỏng mục nát, biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ tài chính hoặc
đơn vò do bộ tài chính ủy quyền in và phát hành.
− Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp
có thể tự in mẫu nhưng đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ.
IV. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
1.Kế toán thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng
trong quá trình công nghệ sản xuất đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác
nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy đònh đã được nhập kho hoặc
giao trực tiếp cho khách hàng.
a. Giá thực tế nhập kho thành phẩm
− Doanh nghiệp tự sản xuất:
GIÁ THỰC TẾ NHẬP KHO = GIÁ THÀNH THỰC TẾ
− Thuê gia công chế biến:
+ Xuất sản phẩm sơ chế đi qua gia công
+ Chi phí gia công chế biến
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 19
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
+ Nhập kho sản phẩm hoàn thành
GIÁ THỰC TẾ
NHẬP KHO
=
GIÁ TRỊ VẬT LIỆU XUẤT
ĐI GIA CÔNG CHẾ BIẾN
+
CHI PHÍ GIA CÔNG
CHẾ BIẾN PHÁT SINH
b. Giá thực tế xuất kho
Kế toán sử dụng 1 trong 4 phương pháp giá xuất kho:
Phương pháp thực tế đích danh
Phuong pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp đơn giá bình quân
Tài khoản sử dụng 155 – thành phẩm
155
− Trò giá thành phẩm nhập kho
− Trò giá thành phẩm thừa khi kiểm
kê.
− Trò giá thành phẩm xuất kho
− Trò giá thành phẩm thiếu khi
kiểm kê.
SD: trò giá thành phẩm hiện còn tồn
kho cuối kỳ.
2.Kế toán giá vốn hàng bán
Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
− Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tập hợp phản ánh tổng số
tiền được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh.
Trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường xuyên được
ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
với chi phí được trừ.
Tài khoản sử dụng 632 – giá vốn hàng bán
632
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 20
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
− Giá trò thành phẩm, hàng hóa,
dòch vụ tiêu thụ trong kỳ.
− Chi phí NVL, nhân công trực tiếp
sản xuất chung vượt đònh mức không
được tính vào giá thành.
− Chênh lệch giữa dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải trích > số đã
trích lập.
− Giá vốn hàng bán bò trả lại.
− Chênh lệch giữa dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải trích < số đã
trích lập.
− Kết chuyển giá vốn hàng bán
trong kỳ để xác đònh kết quả sản
xuất kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
3.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Tài khoản sử dụng 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
511
− Các khoản giảm trừ doanh thu.
− Cuối kỳ kết chuyển để xác đònh
kết quả.
− Phản ánh các khoản doanh thu
trong kỳ.
− Tài khoản 511 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 - doanh thu bán thành phần
+ Tài khoản 5113 - doanh thu cung cấp dòch vụ
+ Tài khoản 5114 - doanh thu thu trợ cấp trợ giá
+ Tài khoản 5117 - doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Một số quy đònh khi hạch toán vào tài khoản 511
− Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng
hóa đã bán, dòch vụ đã cung cấp được xác đònh là tiêu thụ trong kỳ không
phân biệt doanh thu đã thu tiền hoặc sẽ thu được tiền.
− Đối với sản phẩm hàng hóa dòch vụ thuộc đối tượng chòu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
DOANH THU BÁN HÀNG = GIÁ BÁN CHƯA CÓ THUẾ GTGT
− Đối với sản phẩm hàng hóa dòch vụ không thuộc diện chòu thuế GTGT
hoặc chòu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 21
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
DOANH THU = TỔNG GIÁ THANH TOÁN
− Đối với sản phẩm hàng hóa dòch vụ không thuộc diện chòu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
DOANH THU = TỔNG GIÁ THANH TOÁN
(gồm thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu) ghi có 511
• Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu
số tiền gia công thực tế được hưởng không bao giá trò vật tư hàng hóa nhận
gia công.
− Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gởi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoan hồng thì hạch toán váo doanh thu gồm hoa hồng bán hàng mà
doanh thu được hưởng.
Các trường hợp không được hạch toán vào doanh thu
TH1: trò giá hàng hóa vật tư bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
TH2: trò giá sản phẩm bán thành phẩm dòch vụ cung cấp các đơn vò thành
viên trong một công ty.
TH3: số tiền thu được từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
TH4: trò giá sản phẩm hàng hóa đang gửi bán.
TH5: dòch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được
người mua chấp nhận thanh toán.
Doanh thu nội bộ
Tài khoản sử dụng 512 - Doanh thu nội bộ
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 – doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 - doanh thu bán thành phần
+ Tài khoản 5123 - doanh thu cung cấp dòch vụ
4.Hàng bán bò trả lại
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 22
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
Là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp đã xác đònh tiêu thụ
nhưng bi khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện kinh tế như: hàng
kém chất lượng.
DOANH THU
HÀNG TRẢ LẠI
=
SỐ LƯNG HÀNG
BỊ TRẢ LẠI
x GIÁ BÁN GHI
TRÊN HÓA ĐƠN
Tài khoản sử dụng 531 – Hàng bò trả lại
531
Giá trò hàng bán bò
trả lại
Cuối kỳ kết
chuyển sang tài
khoản 511 để
xác đònh doanh
thu thuần (∗)
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
− Tài khoản 531 phản ánh giá trò hàng bán bò trả lại có 2 trường hợp:
+ Trả lại toàn bộ số hàng đã bán
+ Trả lại một phần số hàng đã bán
* Hàng bán bò trả lại phải có văn bản đề nghò của người mua, ghi rõ lý do
trả lại hàng, số lượng hàng bò trả, giá trò hàng bán bò trả lại đính kèm hóa
đơn ( nếu trả lại toàn bộ số hàng hoặc bảng sao hóa đơn nếu trả lại một
phần hàng) và kèm theo chứng từ nhập kho của doanh nghiệp với số lượng
hàng nói trên.
5.Kế toán giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ được bên bán chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn vì lý do hàng bi kém phần chất lượng
không đúng quy cách hoặc thời gian đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng 532 – giảm giá hàng bán
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 23
511
(∗)
Doanh thu bán
hàng
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
532
Các khoản giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
511 để xác đònh doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
Lưu ý: chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn nghóa là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản ánh
vào tài khoản 532 số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào
tổng trò giá bán ghi trên hóa đơn
6.Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng hóa dòch vụ với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
hoặc các cam kết .
Tài khoản sử dụng 521 – chiết khấu thương mại
521
Số chiết khấu thương mại đã thanh
toán cho khách hàng.
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
511 để xác đònh doanh thu thuần
trong kỳ.
*Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
− Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 – chiết khấu hàng hóa
+ Tài khoản 5212 – chiết khấu thành phẩm
+ Tài khoản 5213 – chiết khấu dòch vụ
− Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hành mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này ghi giảm trừ
vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
− Trường hợp khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng > số
tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chòu tiền chiết
khấu thương mại cho người mua và hạch toán vào tài khoản 521.
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 24
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH GVHD: Bùi Kháùnh Vân
− Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại giá bán phản ánh trên hóa đơn và giá đã trừ chiết khấu
thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được hạch toán vào tài
khoản 521
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng sẽ phản ánh theo giá đã trừ chiết
khấu thương mại.
Nợ TK 521
Có TK 111, TK 112, TK 131
• Cuối kỳ kết chuyển
Nợ TK 511
Có TK 521
Doanh thu thuần
− Doanh thu bán hàng, cung cấp dòch vụ (Có tài khoản 511) - A
− Các khoản giảm trừ vào doanh thu - B
+ Hàng bò trảø lại
+ Giảm giá hàng bán
+ Chiết khấu thương mại
Doanh thu thuần = A - B
7.Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dòch vụ như tiền lương và các khoản tình
theo lương của nhân viên bán hàng, tiếp thò, đóng gói, vận chuyển bảo
quản, khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng,bộ phận bảo quản, chi phí vật
liệu, bao bì, dụng cụ công cụ. Chi phí dòch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền như quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo quản sản phẩm….
SVTT: Nguyễn Thái Cẩm Phương Trang 25