Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

THIÊN ĐẦU THỐNG (MIGRAINE HEADACHES) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.33 KB, 22 trang )

THIÊN ĐẦU THỐNG
(MIGRAINE HEADACHES)

1/ CHỨNG THIÊN ĐẦU THỐNG (MIGRAINE) LÀ GÌ ?
Mặc dầu bất cứ chứng đau đầu nghiêm trọng nào đều có thể được quy
cho là chứng thiên đầu thống (migraine), nhưng chứng thiên đầu thống là
một loại đau đầu đặc biệt. Chứng thiên đầu thống thật sự có tính chất gia
đình và gây bệnh nơi phụ nữ hai lần nhiều hơn nam giới. Cơn đau đầu đầu
tiên thường xảy ra nơi một người trong lứa tuổi thanh thiếu niên hay lứa tuổi
đôi mươi. Những cơn đau đầu điển hình được mô tả định vị một bên, nghiêm
trọng, và đập mạnh (throbbing) và thường được liên kết với sợ ánh sáng
(photophobia) và nôn mửa.Tuy nhiên cơn đau đầu có thể không đập mạnh
(nonthrobbing). Tất cả các triệu chứng có thể biến thiên, nhưng mỗi bệnh
nhân đều có khuynh hướng cảm nhận một số tương tự các triệu chứng với
mỗi cơn đau đầu.
2/ CƠN ĐAU THIÊN ĐẦU THỐNG KHỞI ĐẦU Ở LỨA TUỔI
NÀO ?
- Trong trường hợp điển hình, các cơn thiên đầu thống bắt đầu ở tuổi
từ 13-19 và hiếm khi bắt đầu sau 40 tuổi.
3/ TẦN SỐ CƠN TRONG THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Các cơn thiên đầu thống rất thay đổi, nhưng thường xảy ra một đến
hai lần mỗi tháng. Một vài người có những cơn đau xảy ra lẻ tẻ, 3-4 lần mỗi
năm. Vài phụ nữ ghi nhận một mối liên hệ rõ rệt với kinh nguyệt.
4/ CÁC TRIỆU CHỨNG THÔNG THƯỜNG CỦA THIÊN ĐẦU
THỐNG ?
1. Đau đầu một bên(60% các trường hợp). Cơn đau có thể bắt đầu âm
ỉ (dull ache) nhưng sau đó trở nên nhức nhối (throbbing) và có thể làm mất
hết khả năng (incapacitating).
2. Mất thị giác và cảm giác.
3. Chán ăn, nôn, mửa
4. Sợ ánh sáng (photophobia), sợ tiếng động (phonophobia)


5.Thay đổi tính khí (mood changes)
5/ 5 GIAI ĐOẠN CỦA MỘT CƠN THIÊN ĐẦU THỐNG HOÀN
TOÀN ?
1. Tiền chứng (prodrome) : Tiền chứng xảy ra nhiều giờ hoặc nhiều
ngày trước khi đau đầu và gồm đó những thay đổi tính khí, hành vi, sự thèm
ăn và khả năng nhận thức (cognition)
2. Tiền triệu (aura) : Tiền triệu xảy ra trong vòng một giờ trước khi
đau đầu và thường là thị giác và cảm giác (visual or sensory aura)
3. Đau đầu : Đau đầu thường một bên và có thể có mạch đập
(pulsatile)
4. Chấm dứt đau đầu
5. Hậu chứng (postdrome) : giai đoạn của dư vị còn lại (hangover
phase).
6/ TỶ LỆ THIÊN ĐẦU THỐNG CÓ KÈM THEO TIỀN TRIỆU
(AURA) ?
- Khoảng 35% thiên đầu thống được kèm theo bởi một tiền triệu
(aura). Loại đau đầu này được gọi là thiên đầu thống cổ điển (classic
migraine). Một thiên đầu thống không có tiền triệu được gọi là thiên đầu
thống thông thường (common aura).
- Thiên đầu thống không có tiền triệu chiếm khoảng 80% các trường
hợp.
7/ NHỮNG TIỀN TRIỆU(AURA) THÔNG THƯỜNG CỦA
THIÊN ĐẦU THỐNG ?
- Tiền triệu thị giác (visual aura) là thông thường nhất và gồm có ánh
sáng chớp (flashing lights), ám điểm nhấp nháy (scintillating scotomata), và
các quang phổ công sự (fortification spectra). Tiền triệu cảm giác (sensory
aura) là thông thường nhất tiếp theo, đặc biệt là tê hay dị cảm ở một chi. Yếu
vận động hay mất ngôn ngữ (aphasia) ít thông thường hơn.
8/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA THIÊN ĐẦU THỐNG VỚI TIỀN
TRIỆU (MIGRAINE WITH AURA) ?

Bệnh nhân phải có hai cơn, với ít nhất ba trong những đặc điểm sau
đây :
1. Một hoặc nhiều triệu chứng tiền triệu (aura symptom) có thể hồi
phục hoàn toàn, chứng tỏ loạn năng khu trú ở não bộ, vỏ não hay thân não.
2. Ít nhất một triệu chứng tiền triệu phát triển dần dần trong 4 phút,
hoặc hai hoặc nhiều triệu chứng xảy ra kế tiếp nhau.
3. Không có triệu chứng tiền triệu kéo dài hơn 60 phút.
4. Cơn đau đầu thiên đầu thống phải xảy ra tiếp theo tiền triệu trong
vòng 60 phút hoặc ít hơn
9/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG
TIỀN TRIỆU (MIGRAINE WITHOUT AURA) ?
Bệnh nhân phải có những cơn đau đầu hội đủ những tiêu chuẩn sau
đây :
1. Thời gian đau đầu phải là 4-72 giờ.
2. Trong cơn đau đầu, bệnh nhân phải chịu ít nhất những triệu chứng
sau đây : nôn và mửa hay sợ ánh sáng (photophobia) và sợ âm thanh
(phonophobia).
3. Đau đầu phải có ít nhất một trong những đặc điểm sau đây : định vị
một bên, tính chất đập (pulsatile), cường độ từ trung bình đến nặng, ức chế
hoặc cấm chỉ những hoạt động hàng ngày, và bị trầm trọng thêm bởi những
hoạt động vật lý lệ thường.
10/ LÝ THUYẾT HUYẾT QUẢN CỦA THIÊN ĐẦU THỐNG ?
- Lý thuyết huyết quản của thiên đầu thống phát biểu rằng tiền triệu
(aura) của thiên đầu thống là do co mạch não và rằng đau đầu là do giãn
mạch. Những nghiên cứu lưu lượng máu não bộ (cerebral blood flow) mới
đây mang lại vài nghi ngờ về lý thuyết này. Lưu lượng máu não bộ giảm
trong thiên đầu thống với tiền triệu (migraine with aura), nhưng không thay
đổi trong thiên đầu thống không có tiền triệu (migraine without aura). Vai
trò của những thay đổi huyết quản trong bệnh sinh của thiên đầu thống do đó
vẫn còn tranh cãi.

- Đau đầu thiên đầu thống (céphalée migraineuse) là một dạng đau
đầu do nguyên nhân huyết quản (céphalée vasculaire), xuất hiện do một sự
co thắt mạch (vasospasme) tiếp theo sau bởi một sự giãn mạch
(vasodilatation). Giai đoạn giãn mạch chịu trách nhiệm thiên đầu thống và
chính ở giai đoạn này mà các tác nhân điều trị được sử dụng, tác động lên
trong giai đoạn cấp tính ; điều trị phòng ngừa tác động lên cả hai giai đoạn.
Giai đoạn co mạch (phase vaso-constrictive) đôi khi được kèm theo bởi liệt
thần kinh và chịu trách nhiệm các tiền chứng (prodromes).
11/ SEROTONIN CÓ ĐÓNG MỘT VAI TRÒ TRONG THIÊN
ĐẦU THỐNG KHÔNG ?
Serotonin được phân bố rộng rãi khắp cơ thể, với 90% tập trung trong
đường tiêu hóa và phần còn lại trong não bộ và các tiểu cầu. Trong cơn thiên
đầu thống, nồng độ của serotonin trong máu có thể giảm, trong khi nồng độ
của serotonin trong nước tiểu có thể tăng. Sự thay đổi những nồng độ của
serotonin này có thể làm phát khởi những thay đổi huyết quản và lưu lượng,
và cũng làm biến đổi cảm nhận đau trong não bộ. Do đó serotonin có thể
đóng một vai trò (đến nay vẫn không được hiểu một cách đầy đủ) trong
nguyên nhân của thiên đầu thống. Một vài loại thuốc như amitriptyline
(Redomex), nortriptyline (Nortrilen), và sumatriptan (Imitrex), vốn có hiệu
quả lên chuyển hóa serotonin, hữu ích trong điều trị đau đầu thiên đầu thống.
12/ MỘT VÀI THỨC ĂN CÓ THỂ GÂY NÊN THIÊN ĐẦU
THỐNG KHÔNG ?
Một vài thức ăn được biết là làm phát khởi cơn thiên đầu thống, như
một vài bệnh nhân ghi nhận khi lấy bệnh sử, nhưng thức ăn duy nhất rõ ràng
liên kết với tần số gia tăng thiên đầu thống là rượu đỏ. Những thức ăn,
thường được nhận diện làm gia tăng thiên đầu thống gồm có :
- Thức ăn giàu tyramine (phò ma, rượu vang đỏ)
- Thức ăn chứa monosodium glutamate (thức ăn tàu và mexico)
- Thức ăn chứa nitrates (bologna, salami, thịt rán khói)
- Thức ăn pha giấm, được lên men, ướp muối (pasta salads)

- Đồ uống có cồn (đặc biệt rượu đỏ)
- Đồ uống có caféine (đồ uống ngọt, trà, cà phê)
13/ CÁC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG THIÊN ĐẦU
THỐNG
Phenothiazines
- Prochlopromazine
- Chlorpromazine (Largactil)
Butyrophenones
- Droperidol (DHBP : dehydrobenzperidol)
- Haloperidol (Haldol)
Dihydroergotamine (DHE) (Diergo, Dihydergot, Dystonal)
Triptans
- Sumatriptan (Imitrex)
- Naratriptan (Naramig)
- Almotriptan (Almogran)
- Zolmitriptan (Zomig)
Valproate Sodium IV
Ketorolac (Taradyl, amp im-iv, 10 mg/ml)
Metoclopramide (Primpéran)
Diphenhydramine
Corticosteroids (thiên đầu thống keo dài)
Opioids
- Methadone
- Nalbophine
- Meperidine (Demerol)
- Morphine
Những thuốc chống đau thông thường
- NSAIDs
- Aspirin
- Acetaminophen

- Caffeine
14/ NHỮNG THUỐC HỮU ÍCH NHẤT ĐỂ ĐIỀU TRỊ CẤP
TÍNH CƠN THIÊN ĐẦU THỐNG ?
- ergotamine, Midrin, hay triptans.
- Các thuốc được sử dụng để điều trị cấp tính cơn đau đầu thiên đầu
thống gồm có dihydroergotamine mesylate (DHE), sumatriptan, và các dẫn
xuất phenothiazine.
- Các thuốc được sử dụng trong phòng cấp cứu để điều trị thiên đầu
thống
Thuốc Đường dùng Nhận
xét
- Ergotamine Hít, trực tràng Chống chỉ định trong
bệnh động
mạch vành, cao huyết
áp, thai
nghén
- Chlorpromazine 0,1 mg/kg IV Thuốc chống mửa rất
tốt, có thể
gây nên những phản
ứng ngoại
tháp
- Prochlorperazine 10 mg IV Thuốc chống mửa rất
tốt, có thể
gây nên những phản
ứng ngoại
tháp
- Metoclopramide 10-20 mg IV Thuốc chống mửa rất
tốt, có thể
gây nên những phản
ứng ngoại

tháp.
- Dihydroergotamine 0,75-1 mg IV Chống chỉ định trong
bệnh động
mạch vành, cao huyết
áp, thai
nghén.
- Sumatriptan 6 mg dưới da, Chống chỉ định trong
bệnh động
lập lại sau 60 phút mạch vành, cao huyết
áp, thai nghén
nếu cần


- Ketorolac 60 mg IV hiệu quả trung bình
(Taradyl)
14/ ERGOTAMINE CÓ PHẢI LÀ ĐIỀU TRỊ HỮU ÍCH ĐỐI
VỚI THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Những dẫn xuất ergotamine có thể hữu ích nơi những bệnh nhân bị
thiên đầu thống với một tiền chứng rõ ràng. Ergotamine được sử dụng bằng
đường miệng, dưới lưỡi (sublingual), dưới dạng thuốc đạn (suppository),
thuốc chích, và thuốc hít (inhalation). Bởi vì nôn và mửa dữ dội xảy ra trong
vài dạng thiên đầu thống, nên dạng thuốc đạn và dưới lưỡi là hữu ích và
được dung nạp nhất. Khi dùng dạng dưới lưỡi và thuốc đạn, liều lượng thông
thường là 2 mg. Bệnh nhân có thể dùng 3 liều cho mỗi cơn đau đầu, cách
nhau ½ giờ, lên đến 9 liều mỗi ngày.
15/ MIDRIN LÀ GÌ ? CỐ HỮU ÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU
ĐẦU HAY KHÔNG ?
Midrin là một thuốc phối hợp, gồm có dichloralphenazone (một chất
làm thư giãn), isometheptene (một tác nhân làm co thắt mạch máu), và
acetaminophen. Midrin có thể được sử dụng hoặc như thuốc điều trị dự

phòng (1 viên 2-3 lần/ngày) hoặc để điều trị cắt cơn (2 viên lúc khởi đầu cơn
đau đầu, sau đó 1 viên mỗi giờ, lên đến tổng cộng 5 viên).
16/ SUMATRIPTAN (IMITREX) LÀ GÌ ?
- Sumatriptan (Imitrex) là thuốc đầu tiên của một lớp thuốc mới : 5-
hydroxytriptamine (5-HT) receptor agonists. Có thể cho bằng đường dưới da
(6mg), bằng đường mũi (20mg), hay bằng đường miệng (50mg) và làm giảm
đau trong 70% các trường hợp. Những tác dụng phụ chính là căng ngực và
đỏ phừng (flushing). Không nên sử dụng cùng với ergotamine hay nơi
những bệnh nhân bị bệnh tim.
IMITREX : - amp.ser. s.c 6mg/ 0,5 ml
- spray nasal 10 mg/dose và 20 mg/dose
- thuốc viên : 50mg và 100 mg
- Sumatriptan bị chống chỉ định trong những cao huyết áp không ổn
định và trong những thiên đầu thống nền hay liệt nửa người (migraines
basilaires ou hémiplégiques). Những lời khuyến nghị mới đây yêu cầu đánh
giá tim mạch nơi các phụ nữ mãn kinh trước khi bắt đầu điều trị với
sumatriptan. Nơi những bệnh nhân khác, khi sumatriptan được sử dụng,
ergotamine phải ngưng sử dụng từ 24 giờ.
17/ NHỮNG 5-HT RECEPTOR AGONIST KHÁC HỮU ÍCH
ĐỐI VỚI THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Từ khi sumatriptan thành công, vài thuốc tương tự đã được thương
mãi hóa, gồm có zolmitriptan (Zomig), frovatriptan, electriptan, almotriptan
(Almogran), rizatriptan (Maxalt), và naratriptan (Naramig, Amerge). Các
triptan hơi khác nhau về profile dược lý học, nhưng tất cả gần giống nhau về
tính hiệu quả. Chúng thường được ưa thích hơn ergotamines hay Midrin như
là liệu pháp được chọn đầu tiên để trị bệnh thiên đầu thống.
ZOMIG : - thuốc viên : 2,5 mg
- spray nasal : 5mg/dose
ALMOGRAN : thuốc viên 12,5 mg
MAXALT : thuốc viên 10mg

NARAMIG : thuốc viên 2,5 mg
18/ CÓ THỂ PHỐI HỢP NHỮNG TRIPTAN KHÁC NHAU ĐỂ
ĐIỀU TRỊ CẤP TÍNH CƠN THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ?
Nói chung, không nên phối hợp các thuốc khác nhau (ví dụ rizatriptan
và sumatriptan), nhưng có thể sử dụng những dạng khác nhau của cùng một
thứ thuốc (ví dụ sumatriptan dùng bằng đường mũi được tiếp theo 2 giờ sau
bởi sumatriptan bằng đường miệng).
19/ PHẢI CHĂNG TRIPTAN CHỈ ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ
CẤP TÍNH CHỨNG THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Do thời gian bán hủy dài hơn, naratriptan (Naramig, Amerge) hữu ích
như thuốc điều trị dự phòng trong trường hợp thiên đầu thống kinh nguyệt
(menstrual migraine). Nếu một phụ nữ bị đau đầu vào một thời điểm tiên
đoán được trong tháng, đặc biệt là nếu bệnh nhân dùng thuốc ngừa thai, sự
sử dụng naratriptan mỗi sáng, 1-2 ngày trước kinh kỳ, cho đến ngày thứ 3
của kinh kỳ, có thể có ích.
20/ CÁC THUỐC CHỐNG CO GIẬT CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ?
Gabapentin (Neurontin), valproic acid (Depakin, Depakote), và
topirimate (Topamax) đã được chứng tỏ có hiệu quả trong những thử nghiệm
điều trị dự phòng thiên đầu thống.
21/ NHỮNG NHÓM THUỐC NÀO ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐẦU
TIÊN ĐỀ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressants), bêta
blockers, calcium channel blockers, và thuốc chống co giật (anticonvulsants)
là những thuốc được lựa chọn để điều trị phòng ngừa thiên đầu thống.
22/ NHỮNG CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THIÊN ĐẦU
THỐNG ?
Khi những cơn đau đầu xảy ra với một tần số hai lần hoặc hơn mỗi
tháng hoặc, quan trọng hơn, khi những cơn đau đầu ảnh hưởng đến đời sống
hàng ngày của bệnh nhân (khiến nghỉ việc và bỏ học), trị liệu dự phòng được

chỉ định.
23/ LOẠI THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM BA VÒNG
(TRICYCLICS) NÀO LÀ THUỐC DỰ PHÒNG HỮU ÍCH NHẤT ?
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressant) tác động
qua một tác dụng độc lập với hiệu quả chống trầm cảm của chúng. Trong số
các thuốc chống trầm cảm ba vòng, amitriptyline (Redomex, Elavil) là hữu
ích nhất để điều trị thiên đầu thống. Những thuốc khác có thể thành công
gồm có doxepin (Sinequan), nortriptyline (Nortrilen, Pamelor), và
imipramine (Tofranil).
24/ LÚC KÊ TOA MỘT THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM BA
VÒNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG,
LIỀU LƯỢNG NÀO NÊN ĐƯỢC XÉT ĐẾN ?
Trong trường hợp amitriptyline (Redomex), tốt nhất là bắt đầu với
một liều lượng 25 mg vào lúc đi ngủ bởi vì bệnh nhân thường ngủ lịm với
liều lượng khởi đầu. Nồng độ có thể được gia tăng lên đến một liều lượng
cực đại 200mg, bằng cách nâng liều lượng lên từ từ (25mg mỗi tuần trong
vòng 3 đến 4 tuần). Tuy nhiên những liều lượng hơn 100mg thường được
liên kết với những tác dụng phụ đáng kể, như khô miệng, bón, và tiểu khó.
Các bệnh nhân cũng có thể trở nên rất bị an thần. Cuối cùng, lên cân thường
là một tác dụng phụ không thể dung nạp được.
25/ BÊTA-BLOCKERS CÓ HỮU ÍCH ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ
PHÒNG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG?
Bêta blockers, đặc biệt là propranolol (Inderal), đã được sử dụng một
cách có hiệu quả để dự phòng bệnh thiên đầu thống trong nhiều năm.
Propranolol là thuốc an toàn và có ít các tác dụng phụ. Liều lượng thông
thường là 80 mg tác dụng kéo dài ; có thể gia tăng liều lượng lên 160 mg,
nếu có chỉ định. Kiểm tra mạch là quan trọng, và liều lượng thuốc có thể gia
tăng lên 160 mg nếu mạch vẫn lớn hơn 60.
26/BÊTA-BLOCKERS CÓ ĐƯỢC DUNG NẠP TỐT NƠI
NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ?

Đối với phần lớn các bệnh nhân, bêta-blockers được dung nạp tốt,
nhưng vài vấn đề cần được bàn cãi với bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị
với bêta-blockers. Co thắt phế quản (bronchospasm) là một mối quan tâm
nơi các bệnh nhân bị hen phế quản. Lúc bắt đầu điều trị với bêta-blockers,
phải tìm hiểu xem bệnh nhân có tham gia vào một chương trình tập thể dục
hay không.
27/ CALCIUM CHANNEL BLOCKER NÀO LÀ CÓ HIỆU QUẢ
NHẤT TRONG BỆNH THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Verapamil (Isoptine) là hữu ích nhất trong bệnh thiên đầu thống và
thường bắt đầu với liều lượng 180 mg vào ban đêm. Liều lượng có thể gia
tăng nếu cần lên 240 mg ban đêm, trong một thời gian 4 tuần. Thuốc được
dung nạp tốt.
ISOPTINE (vérapamil) : cps 40mg, 80mg, 120 mg.
28/ CÓ NHỮNG CALCIUM CHANNEL BLOCKER KHAC
HỮU ÍCH TRONG THIÊN ĐẦU THỐNG ?
Nifedipine (Adalat) với liều lượng khởi đầu 30 mg/ngày đã chứng tỏ
có ích trong thiên đầu thống ; nicardipine (Rydène), cũng hiệu quả trong dự
phòng thiên đầu thống. Nifedipine và nicardipine chỉ nên sử dụng khi
verapamil thất bại.
29/ SODIUM VALPROATE CÓ THÀNH CÔNG TRONG DỰ
PHÒNG THIÊN ĐẦU THỐNG KHÔNG ?
Sodium valproate (Depakote) có thể hữu ích trong dự phòng bệnh
thiên đầu thống. Cơ chế tác dụng không rõ ràng nhưng dường như độc lập
với các tính chất chống co giật.
30/ CÓ SỰ KHÁC NHAU TRONG ĐIỀU TRỊ CO GIẬT VÀ
THIÊN ĐẦU THỐNG BẰNG VALPROATE, VỀ MẶT LIỀU LƯỢNG
VÀ NỒNG ĐỘ HAY KHÔNG ?
Thiên đầu thống thường đáp ứng với những liều lượng thấp hơn so với
co giật. Vài bệnh nhân thiên đầu thống có thể đáp ứng với những liều lượng
nhỏ đến 125 mg hai lần mỗi ngày, và một liều trung bình 650 mg được chia

thành nhiều lần, có hiệu quả nơi 70% các benh nhân. Không cần phải
monitoring hay theo dõi nồng độ thuốc trong khi điều trị thiên đầu thống.
31/ TRONG SỐ CÁC BÊTA-BLOCKER, THUỐC CHỒNG
TRẦM CẢM BA VÒNG, CALCIUM CHANNEL BLOCKER, HAY
VALPROATE, LÀM SAO QUYẾT ĐỊNH DÙNG THUỐC NÀO ĐỂ
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG ?
Điều thiết yếu là cứu xét những thói quen công việc của các bệnh
nhân và những yếu tố khác như sự phân chia liều lượng và các chương trình
thể dục. Bêta-blockers dường như ưu thế hơn đối với những bệnh nhân có
những vấn đề thị giác đáng kể (ánh sáng chớp, những đường zigzag, hình
ảnh công sự) xảy ra với thiên đầu thông. Nơi những bệnh nhân có triệu
chứng lo âu và trầm cảm rõ rệt hay có vấn đề về giấc ngủ, một thuốc chống
trầm cảm ba vòng là thích hợp. Các thuốc đều có hiệu quả ngang nhau, và
các công trình nghiên cứu đã không nhận thấy thuốc nào ưu việt rõ rệt hơn
thuốc nào.
32/ THAI NGHÉN ẢNH HƯỞNG LÊN ĐAU ĐẦU NHƯ THỂ
NÀO ?
Khi các bệnh nhân thai nghén phải sử dụng vài loại thuốc để trị đau
đầu, thì hoặc là acetaminophen hoặc là aspirin có thể hữu ích. Nếu những
thuốc này không có tác dụng, thì khi đó và chỉ khi đó mà thôi việc sử dụng
các thuốc nha phiến (narcotics) mới được biện minh. Codeine có lẽ là thuốc
an toàn nhất để sử dụng một cách hợp lý để điều trị các cơn đau đầu trong
thai nghén. Cuối cùng, một thuốc chống trầm cảm ba vòng hay
cyproheptadine (Periactin) có thể được sử dụng.
33/ CÓ THUỐC NÀO BỊ CHỐNG CHỈ ĐỊNH NƠI BỆNH NHÂN
THAI NGHÉN KHÔNG ?
Những dẫn xuất của ergotamine và bất cứ thuốc nào có tác dụng làm
co thắt mạch đều bị chống chỉ định. Thường thường sau một buổi nói
chuyện cởi mở tấm lòng, hầu hết các bệnh nhân có thai đều mong muốn
không dùng thuốc trong suốt thời kỳ thai nghén nếu họ tin chắc rằng thuốc

men có thể làm hại thai nhi bằng một cách nào đó.
BS NGUYỄN VĂN THỊNH

×