Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

tai lieu tap huan hieu truong 2009-quan li dieu hanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 194 trang )

DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC (SREM)
TÀI LIỆU TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC
____________________________
QUYỂN 2
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG TRƯỜNG HỌC
(Dùng cho thảo luận nội bộ)
Hà Nội, tháng 7/2009
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
2
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 8
Lời giới thiệu: 11
Chương 1: CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU VÀ CÁC THUẬT NGỮ 12
Các thuật ngữ 13
Các ký hiệu sử dụng trong sơ đồ quy trình 24
Các từ viết tắt sử dụng trong tài liệu 27
Chương 2: CÁC NGHIỆP VỤ THEO THỜI GIAN 28
A. Nghiệp vụ thường xuyên 28
1. Cả năm 28
2. Hàng quý 29
3. Hàng tháng 29
4. Hàng tuần 29
B. Nghiệp vụ đặc thù theo tháng 30
C. Nghiệp vụ đột xuất 31
Chương 3: CHI TIẾT CÁC NGHIỆP VỤ THEO TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC 33
A. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 33
a.1 Hành chính quản trị 33
a.1.1 Quản lý văn bản đi 33
a.1.2 Quản lý văn bản đến 34


a.1.3 Lưu trữ hồ sơ học sinh 36
a.1.4 Trả hồ sơ học sinh 37
a.1.5 Cấp giấy chứng nhận 38
a.1.6 Phát bằng tốt nghiệp 40
a.1.7 Lập sổ đăng bộ 41
a.1.8 Lập kế hoạch phát triển GD và dự toán thu-chi NS hàng năm 43
a.1.9 Lập kế hoạch năm học 45
a.1.10 Lập kế hoạch học kỳ, tháng, tuần. 46
a.1.11 Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch 47
a.1.12 Lập kế hoạch chuyên đề* 48
a.1.13 Lập báo cáo thống kê định kỳ 49
a.1.14 Báo cáo sơ kết học kỳ, tổng kết năm học 50
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
3
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
a.1.15 Báo cáo chuyên đề, đột xuất 52
a.1.16 Tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục 53
a.1.17 Quản lý hồ sơ sổ sách* 56
a.1.18 Ban hành các quyết định* 56
a.2 Nhân sự 57
a.2.1 Quản lý hồ sơ lý lịch 57
a.2.2 Tuyển dụng giáo viên, nhân viên (trong trường hợp Hiệu trưởng
đã được phân quyền tuyển dụng cán bộ) 59
a.2.3 Quản lý giáo viên, nhân viên thử việc 61
a.2.4 Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, nhân viên 62
a.2.5 Giải quyết thuyên chuyển, nghỉ việc 64
a.2.6 Bổ nhiệm cán bộ 65
a.2.7 Đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên 67
a.2.8 Xét thi đua khen thưởng 68
a.2.9 Kỷ luật giáo viên, nhân viên 69

a.2.10 Tổ chức bộ máy nhà trường 71
a.2.11 Quản lý lao động 72
a.2.12 Duyệt thừa giờ 73
a.2.13 Duyệt xét nâng lương 74
a.2.14 Nghỉ theo chế độ 75
a.2.15 Làm sổ bảo hiểm xã hội 80
a.2.16 Kiểm tra nội bộ 82
a.2.17 Giải quyết khiếu nại 84
a.2.18 Xử lý tố cáo 86
a.2.19 Kê khai tài sản, thu nhập 87
a.3 Tài chính 89
a.3.1 Lập dự toán thu chi 89
a.3.2 Thực hiện thu chi 91
a.3.3 Lập báo cáo tài chính, quyết toán 93
a.3.4 Công khai tài chính 94
a.4 Tài sản 95
a.4.1 Đăng ký tài sản 95
a.4.2 Kiểm kê tài sản 96
4
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
a.4.3 Thanh lý tài sản 98
a.4.4 Mua sắm tài sản 100
a.4.5 Đấu thầu mua sắm hàng hóa * 101
a.4.6 Sửa chữa tài sản và xây dựng mới * 102
a.4.7 Công khai sử dụng tài sản * 102
a.5 Thư viện thiết bị 103
a.5.1 Xây dựng thư viện theo chuẩn * 103
a.5.2 Quản lý thư viện điện tử * 103
a.5.3 Kiểm kê thư viện * 104
a.5.4 Xây dựng phòng bộ môn theo chuẩn * 104

a.5.5 Kiểm kê thiết bị 104
a.5.6 Mua sắm thiết bị * 106
a.6 Công tác quản trị* 107
a.6.1 Quản lý bán trú* 107
a.6.2 Quản lý nội trú * 108
B. QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC 108
b.1 Giảng dạy của giáo viên 108
b.1.1 Phân công chủ nhiệm lớp* 108
b.1.2 Phân công giảng dạy 109
b.1.3 Tổ chức hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi 111
b.1.4 Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn 113
b.1.5 Hội thảo chuyên đề chuyên môn 113
b.1.6 Sinh hoạt chuyên môn* 115
b.1.7 Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm 115
b.1.8 Quản lý việc dạy thêm, học thêm* 117
b.1.9 Đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp* 118
b.1.10 Theo dõi thực hiện quy chế, nhiệm vụ chuyên môn 118
b.1.11 Theo dõi công tác kiêm nhiệm 120
b.1.12 Quản lý hoạt động của các tổ/khối chuyên môn 121
b.1.13 Theo dõi giáo viên nghỉ, bố trí dạy thay 122
b.1.14 Theo dõi nghỉ dạy học toàn trường 124
b.1.15 Công tác tự kiểm tra toàn diện nhà trường 125
b.1.16 Theo dõi công tác nhân viên hành chính. 127
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
5
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
b.2 Học tập của học sinh 128
b.2.1 Lập hồ sơ học sinh 128
b.2.2 Chuyển giao hồ sơ học sinh cuối cấp 129
b.2.3 Cấp giấy chứng nhận 129

b.2.4 Tuyển sinh đầu cấp 129
b.2.5 Học sinh chuyển đến, chuyển đi (hoặc chết) 130
b.2.6 Học sinh không được lên lớp* 131
b.2.7 Học sinh bỏ học, thôi học 132
b.2.8 Giải quết học sinh học lại 132
b.2.9 Chuyển lớp 133
b.2.10 Kỷ luật học sinh 134
b.2.11 Đăng ký môn, chủ đề tự chọn 135
b.2.12 Xếp lớp, phân ban 136
b.2.13 Theo dõi chuyên cần 137
b.2.14 Theo dõi hạnh kiểm và học lực 137
b.2.15 Quản lý học nghề 139
b.2.16 Phụ đạo học sinh yếu, kém 139
b.2.17 Bồi dưỡng học sinh giỏi 140
b.2.18 Tổ chức kiểm tra định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ 140
b.2.19 Thi/Xét tốt nghiệp/Hoàn thành chương trình 141
b.2.20 Xét kết quả học tập, xếp loại Thể lực học sinh cuối năm 143
b.2.21 Theo dõi thi đua khen thưởng học sinh 143
b.2.22 Tổ chức rèn luyện trong hè 144
b.2.23 Kiểm tra lại môn học 144
b.2.24 Quản lý học sinh năng khiếu 145
b.2.25 Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp* 146
b.2.26 Giáo dục học sinh cá biệt* 146
b.2.27 Quản lý học sinh diện chính sách 147
b.2.28 Theo dõi sức khỏe của trẻ mầm non* 147
C. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KHÁC 147
c.1 Khai giảng năm học 147
c.2 Tổng kết năm học 149
c.3 Hội thao, Hội khỏe Phù Đổng 151
6

Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
c.4 Hội diễn/ Hội thi văn nghệ/ Hội thi của trẻ 153
c.5 Tổ chức tham quan ngoại khóa 155
c.6 Công tác xã hội hóa giáo dục 157
c.7 Hoạt động đoàn thể (Đội, Hội, Đoàn, Đảng, Công đoàn) 161
c.8 Phổ biến giáo dục pháp luật 163
c.9 Giáo dục bảo vệ môi trường 165
c.10 Giáo dục an toàn giao thông* 167
c.11 Giáo dục phòng, chống ma túy* 167
c.12 Giáo dục quốc phòng – an ninh* 168
c.13 Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật* 169
c.14 Giáo dục thể chất* 169
c.15 Công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ.* 170
c.16 Xây dựng trường chuẩn quốc gia* 170
c.17 Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực* 171
c.18 Tổ chức hoạt động các ngày lễ lớn* 172
c.19 Giao lưu kết nghĩa* 173
c.20 Học tập kinh nghiệm* 173
c.21 Công tác xã hội-từ thiện* 173
c.22 Công tác giáo dục hướng nghiệp (THPT) 174
c.23 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 178
c.24 Giáo dục địa phương (THCS, THPT) 181
c.25 Thực hiện “3 công khai” và “4 kiểm tra” 183
c.26 Quản lý bếp ăn 184
c.27 Tổ chức hội nghị cán bộ công chức 185
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
7
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
LỜI NÓI ĐẦU
Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Suport to the Renovation of Education

Management - viết tắt là SREM) do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Mục tiêu lớn của Dự án là hỗ
trợ Chính phủ thúc đẩy việc hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục
của Việt Nam giai đoạn đến 2010.
Dự án có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ GD-ĐT thực hiện đổi mới quản lý giáo dục thông qua việc
tăng cường khung pháp lý cho phân cấp quản lý và thực hiện Luật Giáo dục 2005 đồng thời
xây dựng Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thực hiện đổi mới phương thức quản lý trên
phạm vi toàn ngành.
Dự án được ký kết chính thức vào ngày 01/9/2005, triển khai thực hiện từ tháng 4/2006,
kết thúc vào năm 2010.
Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm hỗ trợ Bộ đẩy nhanh tiến trình đổi mới quản lý và cải cách
hành chính thông qua các hoạt động tăng cường năng lực thể chế và quản lý ở các cấp QLGD;
thực hiện và hỗ trợ thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông; tăng
cường năng lực lập kế hoạch chiến lược và năng lực tổ chức thực hiện ở các địa phương thông
qua việc hỗ trợ tài chính trực tiếp cho một số tỉnh trong diện khó khăn để triển khai các nỗ lực
đổi mới.
Hoạt động lớn và có tính phức tạp nhất là hỗ trợ Bộ thực hiện tin học hóa công tác quản
lý nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trường học thông qua việc nâng cấp và xây
dựng mới các Hệ thống phần mềm quản lý thông tin giáo dục từ cấp cơ sở với các chức năng
quản lý cán bộ, quản lý học sinh, quản lý tài chính, hành chính, thư viện, thiết bị, quản lý công
tác thanh tra, đánh giá và thống kê giáo dục.
Với mục tiêu hỗ trợ Hiệu trưởng tăng cường nhận thức về tiến trình đổi mới và nâng cao
năng lực quản lý trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn, đồng thời thúc đẩy văn hóa tự học
và học suốt đời của cán bộ quản lý giáo dục, Dự án SREM biên soạn Bộ Tài liệu tăng cường
năng lực quản lý trường học. Bộ Tài liệu cung cấp nhiều khái niệm, lý thuyết chung về những
lĩnh vực khác nhau của quản lý giáo dục và những nhiệm vụ riêng trong quản lý trường học, từ
cơ bản đến phức tạp. Ngoài ra còn giới thiệu quá trình phát triển giáo dục ở Việt Nam và một
số nước trên thế giới. Trên cơ sở các kiến thức này, mỗi Hiệu trưởng sẽ tự rút ra bài học kinh
nghiệm cho riêng mình, vận dụng các kiến thức này trong hoàn cảnh thực tế và khả năng của
từng trường.
Khi biên soạn, Dự án SREM cố gắng để Bộ Tài liệu đáp ứng được tình hình giáo dục

Việt Nam hiện tại, cũng như phải có những bứt phá cần thiết để hòa nhập với các chuẩn giáo
dục quốc tế. Dự án đã tham khảo các tài liệu quản lý giáo dục trong và ngoài nước và hệ thống
hóa lại các vấn đề cần thiết đối với hiệu trưởng, dựa trên cơ sở năng lực cần có của Hiệu
trưởng để đáp ứng những yêu cầu quản lý mới. Bộ Tài liệu còn là sự tổng hợp những kiến
thức, kinh nghiệm và thực tiễn quản lý giáo dục mà Dự án thu thập được thông qua các hội
thảo và thực tiễn nhằm giúp Hiệu trưởng có cái nhìn rộng hơn về xu thế giáo dục hiện nay của
nhiều nước trên thế giới.
Bộ Tài liệu gồm 6 cuốn:
1. Quản lý nhà nước về giáo dục;
2. Quản lý điều hành các hoạt động trong trường học;
3. Giám sát, đánh giá trong trường học;
4. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới;
5. Công nghệ thông tin trong quản lý trường học
6. Quản trị hiệu quả trường học.
8
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Bộ Tài liệu được biên soạn cho Hiệu trưởng các trường phổ thông (kể cả các trường
ngoài công lập) và cũng sẽ rất bổ ích đối với các phó hiệu trưởng, tổ trưởng bộ môn, những
người giúp Hiệu trưởng thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường. Một số độc giả khác, có thể
là những giáo viên, với hy vọng một ngày nào đó họ sẽ trở thành Hiệu trưởng cũng có thể tham
khảo tài liệu này. Trong lúc chưa trở thành cán bộ quản lý, việc am tường các nhiệm vụ của
Hiệu trưởng cũng giúp họ có khả năng giám sát hoặc hỗ trợ Hiệu trưởng tốt hơn trong quá
trình quản lý đang ngày càng được yêu cầu theo hướng công khai, minh bạch.
Dự án hy vọng các cơ sở đào tạo về quản lý giáo dục, thậm chí cả các trường sư phạm
cũng tìm thấy sự hữu dụng trong bộ tài liệu này khi thực hiện các khóa đào tạo sinh viên sư
phạm.
Dự án tin rằng những người công tác trong ngành giáo dục, từ các cán bộ trong Bộ GD-
ĐT, cho tới các cán bộ công tác tại các Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT và những ai tiến hành các
hoạt động nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường học cũng sẽ tìm thấy
những nội dung bổ ích trong Bộ Tài liệu này.

Bộ Tài liệu này sẽ hỗ trợ các Hiệu trưởng nói riêng và các nhà quản lý giáo dục nói
chung phát triển năng lực quản lý của mình. Tuy nhiên, do điều kiện địa lý, kinh tế và giáo dục
tại các vùng miền của nước ta rất khác nhau, tài liệu có thể chưa bao quát và đáp ứng đầy đủ
nhu cầu thực tiễn quản lý cho từng địa phương. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo của mỗi cán bộ
quản lý trong việc áp dụng linh hoạt kiến thức quản lý giáo dục nói chung vào thực tiễn địa
phương mình, phù hợp với đặc thù nhà trường và đặc thù giáo dục của vùng miền.
Bộ tài liệu có thể được sử dụng cho nhiều mục đích: tự học, trao đổi thảo luận trong các
nhóm chuyên môn hoặc trong các hội thảo và cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
khóa đào tạo cán bộ quản lý ở các trường, hay các khoa sư phạm, trường sư phạm.
Phương pháp sử dụng tài liệu
Do mỗi người có một xuất phát điểm khác nhau về trình độ và kinh nghiệm chuyên môn
nên nhu cầu học tập của mỗi người là rất khác nhau. Cách sử dụng phù hợp nhất là tự học theo
những định hướng phát triển của bản thân (còn gọi là học tập theo lối mở). Có nghĩa là, người
đọc tự chọn thời gian và nội dung muốn học theo thứ tự ưu tiên của chính mình. Bằng cách
này, Dự án hy vọng rằng mỗi người học sẽ tìm được những điều mới mẻ và phù hợp với nhu
cầu của riêng mình. Nếu tự học, người đọc cần suy ngẫm về những điều vừa đọc được, so
sánh, vận dụng vào thực tế đang diễn ra. Có thể làm điều này bất cứ lúc nào, khi ở trường, ở
nhà thậm chí trên đường đi công tác. Theo cách này, người học sẽ không phải chịu áp lực từ
bên ngoài mà lại có thể tự tìm ra những gì phù hợp nhất để áp dụng cho bản thân và đơn vị của
mình. Tựu chung lại, người đọc có thể đọc từng cuốn trong Bộ Tài liệu theo bất cứ trình tự
nào.
Để có thể áp dụng vào thực tiến trường học của mình, mỗi Hiệu trưởng phải tư duy và
thực hành các công việc qua các chủ đề. Các thực hành này có thể gồm những hoạt động như
lập ra các bảng danh mục hoạt động cần kiểm tra, trả lời các câu hỏi, tập hợp dữ liệu và thảo
luận với các đồng nghiệp, có thể là giáo viên trong trường hoặc các Hiệu trưởng khác.
Khi nghiên cứu, học tập Bộ Tài liệu này, bạn đọc nên tham khảo thêm các tài liệu khác,
ví dụ các quy chế, qui định được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền hoặc các tài liệu tập
huấn của các cơ sở đào tạo tại trung ương hoặc địa phương để có vận dụng sát với thực tiễn.
Phần các văn bản qui phạm pháp luật liên quan tới giáo dục được cập nhật tới thời điểm phát
hành được cung cấp trong đĩa CD kèm theo Bộ Tài liệu này.

Hiệu trưởng cũng nên trao đổi thảo luận giữa Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và các
cán bộ cốt cán trong trường để sưu tầm thêm các tài liệu về lịch sử và quá trình phát triển
ngành giáo dục ở địa phương mình hoặc các kinh nghiệm giáo dục để cụ thể hóa các nội dung
và tình huống quản lý ở trường minhg, tiếp thêm sức sống cho Bộ Tài liệu.
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
9
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Các Hiệu trưởng cũng nên trao đổi cùng với Hiệu trưởng khác trong cùng xã, huyện
(trong các đợt học tập do Phòng/Sở tổ chức) và các cán bộ quản lý tại các Phòng GD/Sở
GD&ĐT để làm giàu lý luận về quản lý giáo dục.
Có thể sử dụng Bộ Tài liệu này một cách chính qui hơn, ví dụ tại các hội thảo chuyên đề
đổi mới phương pháp quản lý trường học hay dùng làm tài liệu bổ trợ cho các khóa đào tạo/bồi
dưỡng Hiệu trưởng hoặc những người chuẩn bị được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng do một cơ sở
đào tạo về quản lý giáo dục tiến hành.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khó, liên quan đến sự phát triển toàn diện của nhà
trường cũng như của từng cá nhân, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, tích hợp nhiều kỹ năng và kinh
nghiệm thực tiễn của mỗi cán bộ quản lý, các nội dung được biên soạn trong tài liệu sẽ là
những gợi ý hữu ích cho những người làm công tác quản lý.
Dự án SREM chân thành cảm ơn sự cộng tác của hàng trăm Hiệu trưởng và cán bộ quản
lý các cấp và các chuyên gia tư vấn quốc tế đã tham gia vào quá trình xây dựng Bộ tài liệu này
thông qua các cuộc hội thảo và các đợt làm việc. Danh sách các tác giả chính tham gia soạn
thảo và biên tập Bộ Tài liệu có thể tìm thấy trong mỗi cuốn.
Dự án đặc biệt cảm ơn vị Lãnh đạo cao nhất của ngành, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân
đã gợi ý Dự án xây dựng Bộ Tài liệu này.
Dự án mong rằng Bộ Tài liệu sẽ đóng góp vào tiến trình đổi mới quản lý giáo dục nhằm
tăng hiệu quả giáo dục. Hiệu quả của Bộ Tài liệu này với việc nâng cao chất lượng trường học
sẽ chỉ được nhận thấy sau một thời gian, nhưng chắc chắn Bộ Tài liệu sẽ có tác động ngay tới
các Hiệu trưởng vì tính đầy đủ và thực tiễn của nó.

GIÁM ĐỐC DỰ ÁN

GS.TS. Phạm Vũ Luận
THỨ TRƯỞNG BỘ GD&ĐT
10
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Lời giới thiệu:
Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
Hoạt động quản lý nói chung và điều hành hoạt động trường học nói riêng của chúng ta
hiện nay còn mang tính kinh nghiệm và “linh hoạt” theo phương pháp quản lý của người đứng
đầu. Những hiện tượng người lãnh đạo sau hủy bỏ kế hoạch của người lãnh đạo trước cũng đã
xảy ra. Đó là bởi vì chúng ta một kế hoạch chiến lược và thiếu các chuẩn trong quản lý. Trong
công việc, mọi người thường có xu hướng “bắt tay ngay vào việc” và thường dành (hoặc có)
rất ít thời gian cho sự chuẩn bị. Cách làm này đưa tới hậu quả làm chúng ta tốn thời gian vào
việc khắc phục sự cố hoặc sửa sai, có lúc phải làm đi làm lại một việc tưởng chừng rất đơn
giản.
Cuốn “Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học” được xây dựng dựa vào ý
kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp Hội đồng chỉ đạo dự
án SREM tháng 10 năm 2006 về việc cần xây dựng các qui trình công việc trong từng cấp
quản lý và giữa các cấp quản lý để thực hiện cải cách hành chính và đổi mới phương thức quản
lý trước khi thực hiện tin học hóa hệ thống. Phương pháp quản lý theo qui trình sẽ giúp minh
bạch hóa công tác quản lý. Lợi ích mà phương thức này mang lại chính là sự tường minh đối
với mỗi cán bộ trong tổ chức về thủ tục trình tự thực hiện và kết quả cần đạt của một công
việc, giúp tiết kiệm thời gian của mỗi người bởi họ có thể làm đúng ngay từ đầu. Vấn đề quan
trọng của việc xây dựng các qui trình tổ chức công việc trong một tổ chức là những qui trình
này phải được từng cá nhân trong tổ chức (và những người liên quan ngoài tổ chức) biết rõ,
thực hiện chúng một cách hiệu quả và được cập nhật nếu có sự thay đổi trong tổ chức. Việc
thực hiện theo qui trình không những có tác dụng thúc đẩy và cải thiện cách thức tiến hành
công việc mà còn là một sự chuẩn bị tốt cho công việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản
lý cấp trên.
Việc áp dụng các qui trình này, trong thực tế, có thể gặp sự không đồng tình của một số
cá nhân trong tổ chức với lập luận cho rằng cách làm này có thể tạo ra nhiều thủ tục cứng nhắc,

tốn thời gian. Điều này có thể cảm nhận được trong thời gian đầu thực hiện. Nhưng sau này,
cán bộ sẽ nhìn thấy những lợi ích của tập thể nói chung và cá nhân nói riêng của việc tổ chức
công việc theo các qui trình. Bằng việc sơ đồ hóa công việc theo các trình tự rõ ràng, tất cả mọi
cá nhân trong tổ chức sẽ giảm bớt thời gian tự tìm hiểu để “sống sót” trong công việc và tránh
được các sai lầm, thiếu sót trong quá trình thực hiện. Cán bộ mới vào nghề có thể coi đây là
cuốn sách chỉ dẫn quí báu và yên tâm rằng mình đang đi đúng hướng.
Mặc dù các qui trình được sơ đồ hóa trong cuốn 2 này được xây dựng dựa trên các văn
bản pháp qui đã ban hành và có sự tham vấn của nhiều cán bộ quản lý giáo dục các cấp thông
qua các hội thảo (trong đó có nhiều hiệu trưởng), nhưng các qui trình này vẫn cần được xem
xét để cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với các qui định của địa phương. Chúng tôi mong
rằng các trường sẽ áp dụng các qui trình cơ bản để điều hành công việc trong trường mình bởi
chắc chắn cách làm này sẽ giảm bớt khối lượng công việc giám sát đánh giá của Hiệu trưởng
và làm tăng hiệu quả công việc của toàn trường.
Rất mong cuốn sách này sẽ giúp ích cho nhiều hiệu trưởng, đặc biệt là các Hiệu trưởng
mới được bổ nhiệm.
Vì thời gian có hạn, nên cuốn sách không khỏi còn nhiều thiếu sót, chúng tôi rất mong
nhận được ý kiến góp ý của các nhà quản lý để điều chỉnh nội dung trước khi in chính thức.
Thay mặt nhóm soạn thảo
ThS. Nguyễn Thị Thái
Phó Vụ trưởng, Phó GĐ dự án
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
11
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Chương 1: CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU VÀ CÁC THUẬT NGỮ
Cách sử dụng tài liệu
 Đọc kỹ mục lục để nắm rõ các nội dung trong tài liệu này.
 Nhớ ý nghĩa các ký hiệu để hiểu sơ đồ quy trình.
 Có từ nào khó hiểu, tra phần Thuật ngữ, nơi có phần giải thích chi tiết.
Phần 1 là minh họa của Phần 2 theo thời gian, giữa 2 phần là tương đồng. Cán bộ quản lý
có thể tra cứu nhanh theo thời gian ở Phần 1. Nếu có quy trình nghiệp vụ cần tìm, tiếp tục tham

khảo quy trình nghiệp vụ chi tiết tại Phần 2.
Khi sử dụng tài liệu dạng word:
 Tìm kiếm: bấm Ctrl+F
 Tìm tiếp: bấm Shift+F4
 Di chuyển nhanh: bấm F5, nhập vào số trang cần di chuyển tới.
 Di chuyển giữa các liên kết: Bấm CTRL+nút mouse trái tại liên kết trên mục lục để
được dẫn tới phần tham khảo kế tiếp. Muốn tham khảo văn bản nào, bấm CTRL+nút
mouse trái tại số thứ tự văn bản tham khảo đã chỉ ra sẽ được chuyển tới phần trích
dẫn văn bản. Tiếp tục thao tác tại trích dẫn văn bản để mở ra văn bản cần xem.
 Để thay đổi văn bản tham khảo hết hiệu lực được thay thế bởi văn bản mới khác,
thực hiện các bước sau:
- Tạo dòng trích yếu mới thay thế tại dòng văn bản hết hiệu lực (giá trị
bookmark vẫn còn – xem phần nói về quy ước tạo bookmark cho văn bản).
- Thay thế văn bản dạng word vào đúng vị trí văn bản hết hiệu lực đang lưu trữ
trên đĩa.
- Tạo lại liên kết (đánh dấu trích yếu mới, bấm CTRL+K, xác định vị trí văn
bản trong giao diện)
 Để bổ sung văn bản tham khảo, thực hiện các bước sau:
- Tạo dòng trích yếu mới, số thứ tự tự động tăng.
- Tạo bookmark mới theo quy ước.
- Chỉ định văn bản tham khảo đến bookmark vừa tạo.
12
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Các thuật ngữ
GIÁO DỤC
Nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm: trường mẫu giáo, trường
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung
cấp, trường cao đẳng, trường đại học. Nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:

a) Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên;
b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;
c) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn
ngoài ngân sách nhà nước
Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo,
lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em
vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp
dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp
chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ;
b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm
dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập
cộng đồng;
c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình
độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.
Cơ sở giáo dục công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà
nước trực tiếp đầu tư, tổ chức, quản lý
Cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận. Cộng đồng dân cư cấp cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại
thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn.
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có
thẩm quyền quyết định thành lập; gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên;
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên;
c) Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi.
Giáo dục phổ thông bao gồm:
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
13
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp
một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm
học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn
thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba
năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp
mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười
lăm tuổi.
Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng
trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường
dân lập, trường tư thục được gọi chung là Hội đồng trường.
Mức chất lượng tối thiểu là yêu cầu tối thiểu về phẩm chất, năng lực, tri thức, kỹ năng và
sức khoẻ mà người học phải đạt được khi tốt nghiệp các cấp học,
bậc học, được xác định bởi các tiêu chí: tổ chức và quản lý
trường học; đội ngũ giáo viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
và học; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục; chất lượng
giáo dục và các hoạt động giáo dục.
Đánh giá chất lượng giáo dục là đánh giá sự phù hợp của những người học sau quá trình đào

tạo so với mục tiêu giáo dục đã được đặt ra cho chương trình đào
tạo mà họ tham gia.
Nếu người học được đánh giá là của một cơ sở giáo dục, thì đó là
việc đánh giá chất lượng giáo dục của một cơ sở đào tạo.
Nếu người học được đánh giá là của toàn bộ người học của một cấp
học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì đó là đánh giá
chất lượng giáo dục của cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông) hay bậc học (mầm non, trung cấp, đại học)
Vì chất lượng giáo dục phụ thuộc trực tiếp vào các yếu tố sau:
1. Phẩm chất, năng lực của người vào học
2. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, phương pháp
giảng dạy
3. Chương trình đào tạo
4. Giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy
5. Cơ sở vật chất của việc đào tạo (nhà cửa, thiết bị đào tạo, thư
viện, Internet )
6. Nguồn tài chính của cơ sở đào tạo
7. Chính sách quản lý giảng viên (lương, đánh giá giảng viên,
yêu cầu công việc, quyền tự do )
8. Sự tham gia các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường vào quá
trình đào tạo (các doanh nghiệp, đại diện đa phương, các cựu
sinh viên, các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, nhà khoa học )
9. Sự quản lý của nhà trường (cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động,
sự điều hành, chuẩn mực quan hệ trong nhà trường )
Nếu các yếu tố này không thoả mãn các yêu cầu nhất định tương
ứng thì chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo không thể được
đảm bảo. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng giáo dục của một
14
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
trường, bên cạnh việc tìm cách đánh giá phẩm chất, khả năng, tri

thức, kỹ nẵng và sức khoẻ ca những người tốt nghiệp, người đã
ta còn đánh giá các yếu tố đầu vào nói trên của quá trình đào tạo.
Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài nhà trường như truyền thống văn
hoá của dân tộc (ham học, coi trọng bằng cấp), chính sách của
nhà nước về giáo dục (đầu tư, lương, tôn vinh nhà giáo ), sự
quản lý nhà nước về giáo dục (kiểm định chất lượng, công bố
chuẩn giáo viên, quy chế nhà trường, tiêu chuẩn thành lập
trường, ), sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các xu
hướng phát triển quốc tế, cơ hội và thách thức với người tốt
nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ người học, người
dạy, người quản lý trong nhà trường.
Kiểm định chất lượng giáo dục là sự đánh giá chất lượng giáo dục của trường bởi một tổ chức
đánh giá độc lập, có thẩm quyền, nhằm làm rõ mức độ đáp ứng
của trường đối với các yêu cầu sau:
+ Trường có mục tiêu đào tạo rõ ràng
+ Trường có đủ nguồn lực cần thiết để thực hiện việc đào tạo
+ Trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, sự đáp ứng của
người tốt nghiệp so với mục tiêu đào tạo
+ Trường có kế hoạch phát triển bảo đảm trong tương lai có thể
tiếp tục đào tạo theo mục tiêu đã nêu ra.
Việc kiểm định chất lượng một chương trình đào tạo cũng có yêu
cầu tương tự
Đánh giá ngoài là việc đánh giá chất lượng giáo dục một trường do một tổ chức bên
ngoài nhà trường thực hiện
Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới
một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
+ Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi: Tất cả trẻ em 5 tuổi đều được đi học
mẫu giáo trước khi vào học lớp 1.
+ Phổ cập giáo dục tiểu học: Tất cả người dân đều được đi học
tiểu học và tốt nghiệp tiểu học.

+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Tất cả người dân đều được
đi học trung học cơ sở và tốt nghịêp trung học cơ sở.
Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi là đảm bảo hầu hết người dân trong độ tuổi nhất định đều được
đi học ở một trình độ quy định, phản ảnh sự bình đẳng xã hội
trong học tập đến một trình độ nhất định.
+ Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: Tất cả trẻ em trong độ
tuổi từ 6-11 tuổi đều được đi học tiểu học và tốt nghiệp tiểu học.
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi: Tất cả trẻ em
trong độ tuổi từ 11-15 đều được đi học trung học cơ sở và tốt
nghiệp trung học cơ sở .
Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để
giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa
chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của
cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
15
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng
nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học hoặc trình
độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với
năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp
phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp
với nhu cầu phát triển của đất nước
Liên thông trong giáo dục là biện pháp giúp người học có thể sử dụng kết quả học tập đã có để
học tiếp ở các cấp học, trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc
khi chuyển sang ngành đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ
đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng
Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục là mức tối thiểu về kiến thức, kỹ
năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương

trình giáo dục; là căn cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo
trình, đánh giá kết quả học tập của người học
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục là phân bố, sắp xếp các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân theo vị trí địa lý, vùng lãnh thổ, trên toàn quốc
và từng địa phương, cho từng thời kỳ để cụ thể hóa chiến lược
phát triển giáo dục, làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo
dục
Chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông là sự đáp ứng của cơ sở giáo dục phổ thông đối với các
yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật
Giáo dục.
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh giá cơ sở giáo dục phổ
thông về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục đối với từng loại cơ sở giáo dục phổ thông
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của
cơ sở giáo dục phổ thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để chỉ ra
các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục.
Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh giá của đoàn đánh giá ngoài chất
lượng cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xác định mức độ cơ sở
giáo dục phổ thông thực hiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thông tin trong báo cáo tự đánh giá là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh hoạ cho
các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo tự
đánh giá.
Minh chứng trong báo cáo tự đánh giá là những thông tin gắn với các tiêu chí để xác định từng
tiêu chí đạt hay không đạt. Các minh chứng được sử dụng làm
căn cứ để đưa ra các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận

trong báo cáo tự đánh giá.
NHÂN SỰ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
16
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ
thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước

Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm
quyền quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm
quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi
việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đơn vị sử dụng viên chức là đơn vị có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ
đối với viên chức.
Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công
chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức, viên chức.
Bậc là khái niệm chỉ thang giá trị trong mỗi ngạch, ứng với mỗi bậc
có một hệ số tiền lương.
Hệ số là chỉ số tiền lương trong ngạch.
Nâng ngạch là nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao trong cùng một ngành
chuyên môn nghiệp vụ.
Chuyển ngạch là chuyển từ ngạch viên chức này sang ngạch viên chức khác có
cùng cấp độ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tuyển dụng là việc tuyển người theo hình thức hợp đồng làm việc trong biên
chế ở đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thông qua thi hoặc xét
tuyển.
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
17
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Hợp đồng làm việc là hình thức tuyển dụng người vào làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước bằng văn bản thỏa thuận giữa đơn vị được
giao thẩm quyền tuyển dụng và người được tuyển dụng.

Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
Bổ nhiệm ngạch là việc quyết định bổ nhiệm người có đủ tiêu chuẩn vào một
ngạch viên chức nhất định.
Thử việc là quá trình người được tuyển dụng làm thử chức trách, nhiệm vụ
của ngạch sẽ được bổ nhiệm sau khi ký hợp đồng làm việc.
- Đối với công chức loại A, thời gian tập sự là 12 tháng
(riêng bác sĩ là 9 tháng).
- Đối với công chức loại B, thời gian tập sự là 6 tháng.
- Đối với công chức loại C, thời gian tập sự là 3 tháng.
- Trong thời gian tập sự được hưởng 85% hệ số luơng khởi
điểm của ngạch được tuyển dụng và các quyền lợi khác như công
chức trong cơ quan. Người được tuyển dụng làm việc ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc trong các ngành độc hại thì
trong thời gian tập sự được hưởng 100% hệ số lương khởi điểm.
Người tập sự được cơ quan phân công một công chức có kinh
nghiệm hướng dẫn, người hướng dẫn được hưởng hệ số phụ cấp
trách nhiệm là 0,3 so với mức lương tối thiểu. Trong thời gian
tập sự, nếu người tập sự vi phạm quy chế làm việc của cơ quan
và vi phạm pháp luật có thể bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
- Hết thời gian tập sự, nếu kết quả tập sự đạt yêu cầu của
ngạch thì được cơ quan đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định
bổ nhiệm chính thức vào ngạch; nếu không đạt yêu cầu thì sẽ bị
hủy bỏ quyết định tuyển dụng. Nếu người tập sự không được bổ
nhiệm vào ngạch thì được trợ cấp 1 tháng lương hiện hưởng và
tiền tàu xe về nơi thường trú.
Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi
chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi
chưa hết nhiệm kỳ.

Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống
chức vụ thấp hơn.
Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa
hết thời hạn bổ nhiệm.
Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết
định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác.
Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ
nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời
hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu nhiệm vụ.
Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm
việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
18
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ
chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
Tinh giản biên chế được tiến hành cùng với việc rà soát, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng hoạt
động, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy, làm tiền đề cho
việc đổi mới căn bản hệ thống hành chính nhà nước trong thời
gian tới.
Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và
khi cần thiết được xác minh, kết luận.
Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt
được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.

TÀI CHÍNH
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên
tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Quỹ ngân sách nhà
nước được quản lý tại Kho bạc Nhà nước.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Đơn vị kế toán là các đối tượng:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước;
c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu
ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ
kế toán để lập báo cáo tài chính.
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán
tháng và được quy định như sau:

Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
19
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có
đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là
mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01
tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý
trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý
đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết
ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định
như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán
tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có
hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của
kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì
kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán
quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết
ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động
hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.

4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối
cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+)
với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm
trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu
tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
Trường hợp cơ sở giáo dục - đào tạo chọn kỳ kế toán năm theo năm
học khác với năm dương lịch thì kỳ kế toán năm phải là mười hai
tháng tròn tính từ đầu ngày 01 tháng 7 năm này đến hết ngày 30
tháng 6 năm sau hoặc từ ngày 01 tháng 10 năm này đến hết ngày 30
tháng 9 năm sau. Khi thực hiện phải thông báo cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết, cuối năm
dương lịch vẫn phải lập báo cáo tài chính theo quy định.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài
liệu khác có liên quan đến kế toán.
Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực
hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế
toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ
quyền ban hành.
20
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên
quan giữa các sổ kế toán.
Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công
việc kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải

sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
Báo cáo tài chính là các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của
đơn vị kế toán.
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân
sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức
không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hành chính, sự nghiệp, tổ
chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối
kỳ kế toán quý, năm.
Kế hoạch tài chính trung hạn là kế hoạch ngân sách cấp quốc gia hoặc cấp địa phương trong
thời gian trung hạn (từ 3 đến 5 năm), kể từ năm dự toán ngân
sách tiếp theo, được lập hàng năm theo phương thức "cuốn
chiếu". Trong đó trình bày dự báo về khả năng cân đối thu - chi
ngân sách; các nguyên tắc cân đối đảm bảo tính bền vững của
ngân sách trong trung hạn dựa trên cơ sở các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, những chính
sách tài chính - ngân sách của Nhà nước hiện hành sẽ tiếp tục
thực hiện và dự kiến sẽ thực hiện trong giai đoạn trung hạn. Mặt
khác kế hoạch tài chính trung hạn thể hiện thứ tự ưu tiên phân bổ
nguồn lực ngân sách trong trung hạn đối với từng ngành, lĩnh
vực chi trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương. Đồng thời
trình bày một số giải pháp chủ yếu để cân đối giữa nhu cầu chi

và khả năng nguồn lực tài chính công, đưa ra các cảnh báo về nợ
dự phòng.
Kế hoạch chi tiêu trung hạn là kế hoạch chi ngân sách của từng ngành, từng cơ quan đơn vị
trong thời gian trung hạn (từ 3 đến 5 năm), kể từ năm dự toán
ngân sách tiếp theo, được lập hàng năm theo phương thức "cuốn
chiếu". Trong đó trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động, chế
độ, chính sách cơ bản, chủ yếu của từng ngành, từng cơ quan
đơn vị sẽ thực hiện trong trung hạn và dự báo các nguồn lực tài
chính, trong đó dự báo cụ thể nguồn lực tài chính công để thực
hiện. Mặt khác kế hoạch chi tiêu trung hạn thể hiện cách thức
xác định, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động, chế độ, chính sách và dự kiến kinh phí cho từng nhiệm vụ,
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
21
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
hoạt động, chế độ, chính sách trong tổng mức trần chi tiêu được
xác định trước. Đồng thời trình bày một số giải pháp chủ yếu để
cân đối giữa nhu cầu chi và khả năng nguồn lực tài chính công,
đưa ra các cảnh báo về nợ dự phòng.
Chi tiêu cơ sở Thể hiện các khoản chi tiêu để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động, chế độ, chính sách hiện hành do ngân sách nhà nước đảm
bảo, đã được cam kết về tài chính đang triển khai thực hiện sẽ
phải tiếp tục thực hiện trong trung hạn; được lập trên cơ sở mức
trần do cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thông báo.
Chi tiêu cho sáng kiến mới Thể hiện các khoản chi tiêu để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động,
chế độ, chính sách mới hoặc để nhân rộng các nhiệm vụ, hoạt
động, chế độ, chính sách đã được triển khai từ trước và các
nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách chưa được cam kết về
tài chính hoặc bị đình hoãn do thiếu nguồn nhưng cần tiếp tục
thực hiện hoặc hoàn thành trong trung hạn; được lập trên cơ sở

mức trần do cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thông báo.
Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung
thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên
quan giữa các sổ kế toán.
Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công
việc kế toán
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm
kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
Tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị là trang bị, thiết bị, máy móc, phương tiện, vật tư, nhà
xưởng, trụ sở làm việc, tiền, giấy tờ có giá hoặc các tài sản khác
dưới dạng tiền tệ, tài chính, phần mềm, dữ liệu.
Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước
giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý, sử dụng gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm
việc và các tài sản khác.
Tính hao mòn Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sự nghiệp được tính hao
mòn theo chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố
định trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trích khấu hao Tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ được
trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nước. Tài sản cố định được dùng góp vốn liên
doanh, liên kết theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, thì thực hiện trích khấu hao theo quy định hiện hành.

Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại lớp, thiết bị phòng
thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các
thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền
22
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
một hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời
hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.
Văn kiện dự án là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên Việt
Nam và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một
dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các
kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế
hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên
có liên quan.
Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin
chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
(còn tiếp)
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
23
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Các ký hiệu sử dụng trong sơ đồ quy trình
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ được vẽ từ phần mềm Business Process Visual ARCHITECT
2.0 Analyst Edition là công cụ phát triển ứng dụng theo chuẩn UML (Unified Modeling
Language). UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất có phần chính bao gồm những ký
hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiết
kế của một hệ thống.
Để lưu lại diễn biến quy trình, phần mềm này có bộ ký hiệu diễn đạt phong phú và phức
tạp. Tuy nhiên, để tránh khó khăn cho người đọc, tài liệu này đã hạn chế việc sử dụng các ký

hiệu phức tạp, chỉ gồm các ký hiệu sau:
KÝ HIỆU Ý NGHĨA
Khởi đầu của quy trình
Khởi đầu của quy trình có thông điệp
Khởi đầu của quy trình có điều kiện
Khởi đầu của quy trình có liên kết
Khởi đầu của quy trình có định thời
Kết thúc quy trình
Kết thúc quy trình có lỗi
Hủy bỏ việc kết thúc quy trình
Kết thúc quy trình có bù trừ
Kết thúc quy trình có liên kết
Sự kiện trung gian (với quy trình khác)
Sự kiện trung gian có quy định thời gian
Sự kiện trung gian có chú thích
24
Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học
Sự kiện trung gian có liên quan tới lỗi
Kết thúc liên kết trung gian
Sự kiện trung gian có liên quan tới yêu cầu chuẩn mực
Sự kiện trung gian có liên kết tới sự kiện khác
Sự kiện trung gian có liên quan tới nhiều sư kiện khác
Tác vụ thực hiện
Tác vụ phục vụ
Tác vụ nhận thông tin
Tác vụ xuất thông tin
Tác vụ của người dùng
Tác vụ theo kịch bản (sắp đặt)
Tác vụ thủ công
Tác vụ tham khảo

Luồng liên kết tác vụ
Luồng có thông điệp
Gắn với quy trình nghiệp vụ con
Quy trình nghiệp vụ con độc lập
Đối tượng thực hiện
Quyển 2: Quản lý, điều hành các hoạt động trong trường học
25

×