Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

NHỮNG BỆNH NHIỄM KHUẨN THÔNG THƯỜNG TRẺ EM - Phần 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.46 KB, 13 trang )

NHỮNG BỆNH NHIỄM KHUẨN THÔNG
THƯỜNG TRẺ EM
Phần 2

24/ NÓI RÕ TÁC NHÂN GÂY BỆNH CỦA BAN ĐỎ ĐỘT
NGỘT
- Human herpesvirus-6
- Ban đỏ đột ngột là một bệnh sốt cấp tính, gây bệnh chủ yếu nơi các
trẻ nhỏ tuổi từ 6 đến 36 tháng. Hiện nay, người ta nghĩ rằng hầu hết các
trường hợp được gây nên bởi human herpes virus 6, một virus DNA thuộc
họ Herpesviridae.
25/ THỜI GIAN Ủ BỆNH CỦA BỆNH THỦY ĐẬU
10 đến 20 ngày
26/ KHI NÀO THÌ BỆNH THỦY ĐẬU GÂY LÂY NHIỄM?
Từ 1 đến 2 ngày trước khi phát ban, cho đến khi không có các thương
tổn mới (thường là 7 đến 10 ngày sau khi phát ban). Các thương tổn không
cần phải biến mất hoàn toàn mới không còn lây nhiễm nữa, nhưng phải đóng
vảy và khô
27/ KỂ CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH THỦY ĐẬU?
- Bội nhiễm tụ cầu khuẩn vàng (staphylocoque doré)
- Bệnh phổi do thủy đậu (pneumopathie varicelleuse) vào ngày thứ 3-
4 của phát ban
- biến chứng thần kinh : co giật do tăng nhiệt, thất điều cấp tính tiểu
não (acute cerebellar ataxia), hộp chứng Rye, viêm não-màng não
- ban xuất huyết đột ngột (purpura fulminans), đông máu rải rác trong
lòng mạch (CIVD), ban xuất huyết giảm tiểu cầu (purpura thrombopénique)
- viêm thanh quản, viêm giác kết mạc
- biến chứng nội tạng : viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm gan,
viêm khớp.
28/ THẤT ĐIỀU CẤP TÍNH TIỂU NÃO THƯỜNG ĐƯỢC GÁN
CHO BỆNH SIÊU VI TRÙNG NÀO?


Bệnh thủy đậu. Trong trường hợp điển hinh, thất điều cấp tính tiểu
não xảy ra trong vòng mười ngày sau khi bị bệnh do siêu vi trùng. Thất điều
(ataxia) có khởi đầu cấp tính. Có thể có nhãn chấn (nystagmus) và nói lắp
(slurred speech), nhưng hầu hết trẻ em đều bình thường. Trong trường hợp
điển hình, sự phục hồi cần vài tuần, và có thể có những di chứng thần kinh.
29/ MỘT ĐỨA TRẺ BỊ BỆNH THUỶ ĐẬU VỚI CÁC BAN
THỦY ĐẬU, SỐT CAO, VÀ VẺ MẶT NHIỄM ĐỘC. ANH NÊN NGHĨ
ĐẾN BIẾN CHỨNG GÌ?
Khám kỹ đứa trẻ để tìm bằng chứng của nhiễm trùng thứ phát do
S.aureus và S.pyogenes (nhóm A). Nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn là
nguyên thân thông thường nhất gây bệnh nặng nơi các trẻ bị thủy đậu. Các
đặc điểm lâm sàng gồm có sốt cao, vẻ mặt nhiễm độc, và một thương tổn
thủy đậu trở nên đỏ, ấm, và đau đớn. Bội nhiễm với streptococcus nhóm A
có thể tiến triển đến hoại tử tổ chức mềm, viêm cân mạc hoại tử (necrotizing
fasciitis), và nhiễm trùng máu (sepsis).
30/ ĐIỀU TRỊ BỆNH THỦY ĐẬU KHÔNG BIẾN CHỨNG NƠI
TRẺ EM?
- Điều trị triệu chứng
- Sát trùng da : sau khi tắm xong, các thương tổn có thể được thấm
bằng chlorhexidine aqueuse ( Hibitane, Mefren). Không nên dùng éosine
nữa bởi vì éosine làm nhạy cảm với ánh sáng và gây dị ứng .
- Kháng sinh nếu có impétignation
- Nếu ngứa : antihistaminiques (diphenhydramine)
- Cắt các móng tay nơi trẻ em
- Paracétamol (hay acetaminophen) nếu sốt: paracétamol 15mg/kg, 4
lần mỗi ngày. Salicylates bị chống chị định trong bệnh thủy đậu bởi vì liên
kết với hội chứng Rye.
31/ NHỮNG CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ CHỐNG VIRUS BẰNG
ACICLOVIR TĨNH MẠCH TRONG TRƯỜNG HỢP BỆNH THỦY
ĐẬU?

- suy giảm miễn dịch (immunodépression) : mặc dầu không cần thiết
đối với các trẻ khỏe mạnh, varicella-zoster immune globulin và acyclovir có
thể cần đối với các trẻ bị suy giảm miễn dịch. Những trẻ với hệ thống miễn
dịch bị suy yếu, đặc biệt có nguy cơ bị bệnh thủy đậu thể nặng.
- trẻ sơ sinh: thương tổn có triệu chứng, mẹ bị ban thủy đậu từ 5 ngày
trước đến 2 ngày sau khi sinh
- phụ nữ có thai nếu nổi ban thủy đậu 8 đến 10 ngày trước khí sinh.
Bệnh thủy đậu trong tam cá nguyệt đầu hoặc trong giai đoạn sớm của tam cá
nguyệt thứ hai có thể gây nên bệnh phôi (embryopathie) nếu mẹ không được
miễn dịch
- các thể có biến chứng
- nhũ nhi dưới 1 năm
- trẻ sơ sinh: 20mg/kg/8 giờ
nhũ nhi: 500mg/ m2/ 8 giờ trong 8 đến 10 ngày.
32/ NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA CẦN PHẢI THỰC
HIỆN TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ THỦY ĐẬU?
- nghỉ học
- cách ly các bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị thủy đậu
- vaccin vivant atténué: trẻ không có tiền sử nhiễm trùng bởi VZV, bị
bệnh máu ác tính hay ung thư cơ quan đặc. Tiêm chủng được thực hiện cách
xa với thời gian hoá học trị liệu. Các thành viên trong gia đình và nhân viên
điều dưỡng tiếp xúc với trẻ suy giảm miễn dịch cần được tiêm chủng.
- Phòng ngừa sau khi tiếp xúc với bệnh nhân bị thuỷ đậu : Varicella-
zoster immune globulin (VZIG) được khuyến nghị đối cới các trẻ bị suy
giảm miễn dịch, các phụ nữ có thai, và các trẻ sơ sinh tiếp xúc với mẹ bị
thuỷ đậu.
33/ NÓI RÕ CÁCH TRUYỀN BỆNH VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (infectious
mononucleosis), được truyền do tiếp xúc trực tiếp và kéo dài với các chất

tiết khẩu hầu. Bệnh được gây nên bởi Epstein-Barr virus.
34/ LIỆT KÊ CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH
TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN
- bệnh có thể khởi đầu âm ỉ và thường kéo dài vài tuần đến vài tháng
- sốt kéo dài một đến hai tuần
- viêm hạch bạch huyết ( lymphadenopathy) : thường không đau, da
trên hạch không đỏ, thường ở hai bên cổ, với các hạch ở vùng trên ròng rọc
(epitrochlear) của khuỷu tay, làm gợi ý bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm
khuẩn
- viêm amiđan và hầu (tonsillopharyngitis): thường có chất xuất tiết,
cần cấy họng
- to lách và to gan
35/ Ở TRẺ EM VÀ NGƯỜI LỚN BỊ BỆNH TĂNG BẠCH CẦU
ĐƠN NHÂN, KHÁNG SINH NÀO KHI CHO SẼ LÀM PHÁT BAN?
- Ampicillin, với một cơ chế tác dụng không được rõ, có thể gây phát
ban nơi các bệnh nhân với bệnh tăng bạch cầu đơn nhân. Khi điều trị viêm
amiđan do chuỗi cầu trùng (streptococcal tonsillitis) nơi bệnh nhân với tăng
bạch cầu đơn nhân, hãy sử dụng erythromycin thay vì ampicillin.
- Hầu như tất cả các bệnh nhân được điều trị với ampicillin đều phát
triển một ban dát-sần đỏ.
36/ MỘT THIẾU NIÊN 15 TUỔI ĐẾN PHÒNG CẤP CỨU VỚI
SỐT, VIÊM HỌNG XUẤT TIẾT, VIÊM HẠCH, VÀ TO LÁCH. ANH
NGHĨ ĐẾN BỆNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN.
CẨN LÀM NHỮNG XÉT NGHIỆM GÌ ĐỂ CHẨN ĐOÁN?
Xét nghiệm đếm hồng cầu bạch cầu và trắc nghiệm kháng thể dị ái
(heterophile antibody test). Đôi khi có thể thấy thiếu máu, giảm bạch cầu, và
giảm tiểu cầu. Một gia tăng số bạch cầu lympho không điển hình ( >10%) là
một dấu chứng đặc trưng của bệnh.Trắc nghiệm kháng thể dị ái (heterophile
antibody test : Monospot test) là đặc hiệu đối với EBV.Tính nhạy cảm của
trắc nghiệm này kém nơi các trẻ nhỏ ( <5 tuổi) ; ở các thiếu niên, đáp ứng

dương tính đối với Monospot test xảy ra sau tuần lễ đầu tiên của bệnh.
37/ CÁC DẤU CHỨNG HUYẾT HỌC TRONG BỆNH TĂNG
BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN?
tăng lympho bào (lymphocytosis) hơn 50% và tăng lympho bào
không điển hình 10% , là những dấu chứng điển hình của bệnh, mặc dầu tỷ
lệ các lympho bào không điển hình nơi các trẻ nhỏ có thể thấp hơn so với
người lớn.
38/ CÁC KHÁNG THỂ DỊ ÁI LÀ GÌ?
Các kháng thể dị ái (heterophil antibodies) là các kháng thể IgM huyết
thanh, với khả năng làm ngưng kết các hồng cầu ngựa (tốt hơn là cừu bò).
Một nồng độ kháng thể dị ái trên 40 với một bệnh sử lâm sàng điển
hình của bệnh tăng bạch cầu đơn nhân, là những yếu tố chẩn đoán. Các
kháng thể dị ái dương tính trong 90% các trường hợp tăng bạch cầu đơn
nhân, với ít các kết quả dương tính giả. Ở trẻ em nhỏ tuổi, cần xét nghiệm
huyết thanh virus Epstein-Barr.
39/ MONOSPOT TEST LÀ GÌ?
- trắc nghiệm này được sử dụng để phát hiện các kháng thể dị ái huyết
thanh trong bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.Trắc nghiệm dương
tính nơi 70% các bệnh nhân trong tuần lễ đầu của bệnh và nơi 85% đến 90%
các bệnh nhân trong tuần lễ thứ ba. Ở các trẻ dưới 4 tuổi, xét nghiệm này có
thể âm tính bởi vì nồng độ thấp của các kháng thể dị ái có thể phát hiện. Xét
nghiệm huyết thanh virus Epstein-Barr, nhạy cảm hơn, nên được sử dụng
trong nhóm tuổi này.
- đặc biệt là ở các trẻ em nhỏ tuổi, Monospot test hay kháng thể dị ái
(heterophile) vẫn âm tính suốt trong thời kỳ bị bệnh, nhưng có nồng độ
kháng thể chống Epstein-Barr virus đang hoặc đã tăng cao.
40/ MÔ TẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN
KHÔNG BIẾN CHỨNG?
- trị liệu hổ trợ và nghỉ ngơi là trụ cột của điều trị
- điều trị giảm đau đối với đau họng, đau đầu và đau cổ.

- cho dịch bằng đường miệng để ngăn ngừa mất nước do đau lúc nuốt
- giảm hoạt động bình thường : bệnh nhân nên được cho những chỉ thị
đặc biệt về việc hạn chế hoạt động, thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng
của bệnh và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
- nếu lách lớn, cần tránh thể thao va chạm cho đến khi dấu chứng này
biến mất. Nếu một trẻ tham dự môn thể thao va chạm hay bị một chấn
thương ở vùng hạ sườn trái, lách có thể bị vỡ.
41/ TÓM TẮT CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TĂNG BẠCH
CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN?
Hô hấp: nghẽn đường hô hấp
Huyết học: giảm tiểu cầu (thrombocytopenia)
thiếu máu tan huyết (hemolytic anemia)
giảm bạch cầu hạt (granulocytopenia)
Thần kinh: viêm não, viêm màng não lympho
thất điều tiểu não (cerebellar ataxia)
hội chứng Guillain-Barré
viêm tủy ngang (transverse myelitis)
liệt Bell
viêm dây thần kinh thị giác.
Tim: viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim
Cơ quan khác: vỡ lách
viêm mạch màng nho (uveitis), viêm giác mạc
bệnh mãn tính
Nhiễm trùng: viêm amiđan, áp xe quanh amiđan
viêm xoang
viêm phổi
42/ VAI TRÒ CỦA CORTICOSTEROIDS TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN?
Việc sử dụng steroids trong tắc nghẽn đường hô hấp trên có thể làm
giảm nhu cầu cần đến những thủ thuật hung hãn hơn. Steroids làm giảm phù

nề và sự tăng sản tổ chức lympho trong vùng tỵ hầu. Thường có sự cải thiện
trong 6 đến 24 giờ sau khi cho steroids bằng đường tĩnh mạch. Steroids cũng
có thể hữu ích đối với các biến chứng thần kinh, huyết, và tim.
Corticosteroids đã không được chứng tỏ là làm giảm chứng to lách hay nguy
cơ vỡ lách. Dexamethasone có thể được cho bằng đường tĩnh mạch nếu bệnh
nhân không thể uống thuốc. Liều lượng tấn công khởi đầu là 1 mg/kg/ngày
(tối đa 10 ngày), theo sau là một liều 5mg/kg, mỗi 6 giờ. Sau đó bệnh nhân
có thể chuyển qua thuốc uống khi dung nạp được: prednisone, 2mg/kg/ngày
(liều tối đa, 60 đến 80 mg/ngày), chia ra mỗi 6 đến 12 giờ, trong 5 đến 7
ngày.
43/ CÁC THUỐC CHỐNG ĐAU NÀO NÊN ĐƯỢC CHO
TRONG BỆNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM KHUẨN?
Acetamiophen và Ibuprofen
44/ TRONG THỜI GIAN BAO LÂU BỆNH NHÂN CẦN LO
NGẠI NGUY CƠ VỠ LÁCH?
Vỡ lách thường xảy ra trong tuần lễ thứ hai hoặc thứ ba của bệnh.
Bệnh nhân phải tránh môn thể thao va chạm trong lúc to lách. Khám theo
dõi để xác định xem khi nào mới an toàn để chơi thể thao va chạm.
BS NGUYỄN VĂN THỊNH

×