Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xét Nghiệm Dò Tìm Bệnh Tim Mạch doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.01 KB, 5 trang )

Xét Nghiệm Dò Tìm Bệnh
Tim Mạch

Bệnh tim mạch là lý do dẫn đầu trong gây bệnh và tử vong.
Giới Y tế toàn cầu nhận ra rằng chẩn đóan được đúng bệnh sớm làm
bệnh nhân có hy vọng sống sót hơn, và đồng thời làm giảm được chi phí
cùng gia tăng hiệu nghiệm điều trị được bệnh tật.
Y sĩ nhà thương thường cho làm một số thử nghiệm để dò tìm, chẩn
đoán bệnh nhanh chóng, và theo dõi được bệnh tim mạch. Dưới đây là một
số xét nghiệm mà Dược Sĩ bệnh viện thường tìm hiểu cho quen thuộc khi
đọc hồ sơ giường bệnh.
Dò tìm sớm, chẩn đoán, và theo dõi.
Dò tìm nguy cơ tim mạch. Một số yếu tố nguy cơ cho bệnh vữa xơ
động mạch và bệnh tim đã nguy cập, cần nhìn đến trong máu.
Xét nghiệm nhận diện nguy cơ tim mạch
- Rối loạn lipid: cholesterol, LDL-C, HDL-C, Triglycerides,
Lipoprotein (a), Apo-A1, Apo-B
- Tiểu đường: Glucose, Fructosamine, HbA1c, Insulin, Albumin, C-
Peptide
- Có tiềm năng chống oxy hóa: Vitamin B 6, Vitamin B 12, Folate
- Huyết khối trong máu: Fibrinogen, D-Dimer, Antithrombin III,
Protein C, Protein S, APC-resistance (Factor V Leiden), PT, aPTT, TT
- Hội chứng mạch vành cấp (Acute coronary syndrome ACS)
ACS gây nên bởi bể vỡ một mảnh vữa xơ động mạch, có thể được dò
tìm qua nhiều xét nghiệm máu khác nhau.
- Hư hại mô tim: Troponin T
- Viêm: CRP
- Nhồi máu cơ tim, hư hại cơ tim: Troponin T, CK, CK-MB,
Myoglobin, LDH, AST (GOT)
- Suy tim xung huyết: Congestive Heart Failure (CHF)
Suy tim xung huyết là giai đọan cuối cùng có thể gây tử vong của


bệnh tim mạch. Xét nghiệm máu dò tìm bệnh gồm: NT-proBNP, Troponin T
. Thuốc cần theo dõi: Digoxin, Digitoxin
- Rối loạn đông máu (coagulation disorders)
Huyết khối và nghẽn mạch thường xẩy ra ở bệnh tim mạch và gia tăng
nguy hiểm của bệnh có thể đưa đến tử vong.
Thông số xét nghiệm gồm: Fibrinogen, D-Dimer, Antithrombin III,
Protein C, Protein S, APC-resistance, PT, aPTT, TT
- BNP. Chức năng của tim suy giảm khi mức “Brain Natriuretic
Peptides” trong máu tăng.
BNP giúp chẩn bịnh ở những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch
cao như bệnh tiểu đường, bệnh cao huyết áp, hay bệnh động mạch vành.
BNP cũng là chỉ dấu sinh học rất hữu ích đo chức năng tim và chẩn bệnh suy
tim.
- Troponin T
Troponin T là chỉ dấu đo bệnh nhồi máu cơ tim (MI). Xét nghiệm
dương tính Troponin T cho thấy có chứng cớ bị MI . Troponin T là phương
tiện bổ sung để chẩn đóan và phân biệt tình trạng bệnh như bệnh ACS, và
suy thận kinh niên.
Troponin T cho phép phân biệt được tổn thương xương hay cơ tim.
Nó cũng dùng để nhận định bệnh nhân nào có nguy cơ bị MI hay chết trong
một thời gian ngắn. Troponin thường ở mức cao trong máu từ 7 đến 10 ngày
sau khi bị MI.
High-sensitivity C-reactive Protein (hs-CRP)
CRP nhạy cao là một yếu tố nguy cơ độc lập giúp tăng tiên lượng về
nguy cơ tim mạch
CRP nhạy cao đã được nhận biết là tuyến phòng ngừa tiên khởi, có thể
tiên lượng được biến cố MI, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, và chết
bất thình lình.
Mực CRP cao tiên lượng phòng ngừa thứ khởi vì tái phát nghẽn máu
và chết ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp (ACS), và ở những bệnh

nhân phải trải qua phương pháp can thiệp mạch.
- D-Dimer
Mức D-Dimer cao là một chỉ dấu cho hoạt hóa đông máu. Nó bổ sung
chẩn đoán bệnh có nghi ngờ liên quan đến đông máu hoạt hoá, và thành lập
fibrin. Mức D-dimer bình thường hay thấp giúp loại bỏ nghi ngờ huyết khối
đóng sâu trong tĩnh mạch (DVT), tắc nghẽn mạch phổi (PE), hay DIC, cùng
những bệnh mạch vành tim, và những tình trạng đông máu ở độnh mạch hay
tĩnh mạch khác.

Ds Trịnh Nguyễn Đàm Giang

×