7
3/ Các hình thức trả lơng :
3.1/Hình thức trả lơng theo thời gian:
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả công cho ngời lao
động dựa vào tỷ lệ tiền công cho một đơn vị thời gian và thời
gian làm việc thực tế hay noi một cách khác là hình thức tiền
lơng mà số lợng của nó tỷ lệ thuận với thời gian làm việc của
ngời lao động ở những công việc không tính đợc bằng sản
phẩm. Thời gian làm việc có thể tính theo giờ , ngày , tuần ,
tháng nhng thờng tính bằng lơng giá giờ.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với ngời làm
công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này
chỉ áp dụng trong một số trờng hợp sau :
Công việc không định mức chặt chẽ và chính xác đợc để
áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Khi tốc độ công việc đợc thực hiện bằng máy móc , theo
dây chuyền .
Ưu điểm của hình thức này là:
8
*Khi trả lơng theo ngày,tuần,tháng nhà t bản có thể kéo
dài ngày lao động
*Tăng cờng độ lao động
*Nhà t bản có thể áp dụng lơng giờ khi có ít việc
làm,lơng ngày ,tuầnvà tháng khi có nhiều việc làm.
Hình thức trả lơng này có nhiều nhợc điểm hơn so với
hình thức trả lơng theo sản phẩm,cha kích thích vật chất lớn
đối với cá nhân ngời lao động vì cha gắn thu nhập của mỗi
ngời vơí kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian
làm việc đó.Với hình thức trả lơng này ,tiền lơng thờng để
mang tính bình quân,nhiều lúc bậc lơng không phản ánh đúng
trình độ ngời lao động do việc đánh giá trình độ của ngời lao
động quản lý là khó chính xác.Để giảm bớt tính bình quân thì
vai trò của tiền lơng trong hình thức trả lơng này có xu hớng
đọc nâng cao.
3.2/Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời
lao động dựa trực tiếp vào số lợng ,chất lợng sản phẩm mà họ
9
đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi
ở các doanh nghiệp,nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo
sản phẩm.Hiện nay cùng với hình thức trả lơng theo thời
gian,các đơn vị kinh tế,các cơ sở thuộc thành phần kinh tế khác
nhau đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều
chế độ linh hoạt.
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình
thức trả lơng theo thời gian:
* Chủ t bản tiết kiệm chi phí trả lơng cho hệ thống bộ máy
đốc công
* Ngời công nhân vì lợi ích của mình mà cải tiến kĩ
thuật,tăng cờng độ lao động, nâng cao tay nghề dẫn đến năng
suất lao động tăng,khi năng suất lao động tăng ở từng ngời thì
ngời đó có lợi nhng khi mọi ngời đều ganh đua đa năng suất
đó lên là năng suất lao động trung bình của xã hội ,thì nhà t bản
hạ thấp đơn giá lơng xuống dẫn đến công nhân càng làm nhiều
thì tiền lơng càng ít đi.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng,hình
thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau,áp dụng
10
cho từng đối tợng trong từng trờng hợp cụ thể,cho các thành
phần kinh tế khác nhau.
II/Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tể nớc ta-một
khoảng cách thực tế cần rút ngắn
Khái niệm tiền lơng đã đợc soi sáng dới nhiều góc độ ở
phần trên.Nhng đến phần II này ta thấy lại nảy sinh hai khái
niệm khá mới mẻ:tiền lơng danh nghĩa-tiền lơng thực tế.Vởy
chúng đại diên cho lao đông nào và có tác động,ảnh hởng gì tới
nhau không.
1/Tiền lơng danh nghĩa:
Theo định nghĩa của Mac thì:tiền lơng danh nghĩa là số
tiền mà ngời công nhân nhận đợc sau khi đã làm việc cho chủ
t bản.Hay nói một cách khác,thì nó chính là giá trị sức lao động
đợc nhà t bản tính bằng tiền để trả cho ngời công nhân.Tiền
lơng danh nghĩa không phản ánh rõ mức sống của ngời công
nhân.
2/Tiền lơng thực tế:
11
Là tổng khối lợng và chất lợng của những t liệu tiêu dùng
mà ngời công nhân mua đợc băngf tiền lơng danh nghĩa.Tiền
lơng thực tế luôn phản ánh chính xác mức sống của ngời công
nhân.
Nếu thị trờng ổn định không có lạm phát thì lơng thực tế
chính là lơng danh nghĩa.Còn ngợc lại thì lơng thức tế luôn
luôn nhỏ hơn lơng danh nghĩa vì thế nếu muốn xác định lơng
thực tế thì phải tính đến lơng danh nghĩa,nhng cũng phải tính
đến giá cả vật phẩm tiêu dùng,và tiền trả các khoản dịch vụ và
thuế.
3/Thực tế vấn đề tiền lơng danh nghĩa-tiền lơng thực tế
ở Việt Nam
*Khu vực kinh tế nhà nớc
Tiền lơng của ngời làm công ăn lơng trong khu vực
kinhtế nhà nớc không chỉ thấp mà còn toòn tại nhiều bất hợp lý
hơn so với các khu vực,thành phần kinh tế khác.ở các khu vực
kinh tế khác tuy cũng không ít tồn tại nhng bớc đầu đã thể
hiện xu hớng tiến bộ hơn so với khu vực kinh tế nhà nớc.Theo
kết quả điều tra lao động, việc làm,khu vực thành thị
12
ngày07/03/2000 do bộ lao đông thơng binh và xã hội phối gợp
với tổng cục thống kê thực hiện cho thấy :tính đến đầu năm 2000
có khoảng 5740 doanh nghiệp nhà nớc(giảm gần 6500 doanh
nghiệp so với năm 1990).Với tổng số lao động chiếm khoảng 1,8
triệu ngời,trong đó có gần 90% lao động có việc làm thờng
xuyên và trên 10 % không có việc làm hoặc việc làm không
thờng xuyên.
Thêm vào đó là vấn đề mức lơng tối thiểu.Sau nhiều năm
thay đổi cơ cấu,cải cách mức tiền lơng tối thiểu trong doanh
nghiệp nhà nớc hiện nay đợc quy định là 210.000đ/tháng .Đây
là một mức lơng quá thấp không đảm bảo tái sản xuất giản đơn
sức lao động của ngời lao động chứ cha nói tới tái sản xuất mở
rộng,không đủ chi cho nhu cầu thiết yếu của ngời lao động
cha kể còn phải nuôi thêm con,bảo hiểm tuổi già.Trong khi
đó,quỹ lơng và các khoản chi trợ cấp,phụ cấp đã chiếm khoảng
29 % tổng chi ngân sách(theo số liệu cuă ban tổ chức chính
phủ).Ngoài tiền lơng ngân sách còn phải chi rất nhiều vấn đề
khác không kém phần quan trọng.Chính vì thế khi xây dựng mức
lơng tối thiểu chính phủ dờng nh bị ràng buộc nặng nề bởi sự
eo hẹp của ngân sách nhà nớc nên thờng đa ra những mức
giá t liệu sinh hoạt,tiêu dùng thấp xa so với mức thực tế.Do đó