16
Các dữ liệu có thể được biễu diễn dưới nhiều dạng khác nhau (chữ viết, lời nói ), thể hiện
trên giấy (công văn, hóa đơn, thư, fax ) hoặc trên màn hình của máy vi tính, dễ hoặc khó sử
dụng tùy theo tính chất hay hoàn cảnh thu nhận.
Có ba loại dữ liệu tương ứng với ba tình huống hay gặp khi thu nhận dữ liệu là tình huống
chắc chắn, tình huống ngẫu nhiên và tình huống chưa biết trước :
Ví dụ :
Dữ liệu chắc chắn :
số ngày công của một công nhân trong tháng,
thuế suất áp dụng cho một mặt hàng
Dữ liệu có tính ngẫu nhiên hay chưa chắc chắn :
doanh số dự báo theo phân tích thị trường,
thuế suất sẽ áp dụng cho một mặt hàng mới nhập
Dữ liệu chưa biết :
rủi ro do các sự cố sản xuất,
yếu tố con người
III.2.3.Mô hình quản lý
Mô hình quản lý bao gồm tập hợp các thủ tục, quy trình và phương pháp đặc thù cho mỗi
phân hệ. Mô hình quản lý và dữ liệu luân chuyển trong phân hệ phục vụ các quy tắc quản lý.
Hình 1.14 Quy trình hạch toán kế toán
Ví dụ :
Kế hoạch lập báo cáo tài chính và các chế độ kế toán (chẳng hạn chế độ kế toán mới của
Bộ Tài chính) trong phân hệ tài chính kế toán của công ty Xổ số Kiến thiết Đà nẵng.
Quy trình sản xuất bia chai loại nhỏ sử dụng sản phẩm vỏ chai (theo dây chuyền thiết bị
mới nhập của nhà máy thuỷ tinh) trong phân hệ quản lý sản xuất tại nhà máy bia-nước
ngọt Đà nẵng.
Chế đô quản lý nhập hàng và lưu kho trong phân hệ quản lý nhập cảng tại cảng Đà nẵng,
v.v
Chứng từ
Sổ quý
Sổ nhật ký
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo kế toán
chung
Ghi hàng ngày
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu
17
III.2.4.Quy tắc quản lý
Quy tắc quản lý, hay công thức tính toán, cho phép biến đổi hoặc xử lý dữ liệu phục vụ cho
mục tiêu đã xác định.
Giải thích : QL KD quản lý vật tư QL NS quản lý nhân sự
QL SX quản lý kế toán QL HC quản lý khách hàng
Hình 1.15 Mối liên hệ giữa các thành phần của HTTTQL
Ví dụ :
SL_tồn_cuối_kỳ = SL_tồn_đầu_kỳ + SL_nhập_trong_kỳ
−
SL_xuất_trong_kỳ
Số_Tiền_Ttoán = Giá_Đơn_vị
×
Số_lượng
Lương_Tgian = (Lương_CBản
×
Số_Ngày_công) / 26
Sau đây là hình ảnh về mối liên hệ giữa quy tắc quản lý, các phân hệ, dữ liệu và mô hình
quản lý.
III.3.Vai trò và chất lượng của HTTTQL
HTTTQL phải có chức năng thu nhận, xử lý và phân phát thông tin đúng lúc đúng nơi
nhận. Đồng thời HTTTQL phải được thiết kế sao cho XN quản lý tối ưu các nguồn thông tin.
a) Các dạng thông tin
HTTTQL thu nhận nhiều dạng thông tin khác nhau :
Thông tin nói : là phương tiện liên lạc phổ biến giữa con người và giữa bất kỳ một tổ chức
nào. Đặc trưng của thông tin nói là phi hình thức và rất khó xử lý bằng Tin học. Phương tiện
liên lạc là điện thoại hoặc các máy móc nhận dạng tiếng nói.
Thông tin viết : là nguồn dữ liệu chính của HTTTQL trong bất kỳ một XN nào.
Thông tin hình ảnh : thu được từ các thông tin khác của hệ thống (chẳng hạn biểu đồ, đồ thị
rút ra từ một bảng số liệu) hoặc từ các nguồn khác (ví dụ, ảnh chụp sản phẩm của hãng cạnh
tranh, quảng cáo ).
PHÂN HỆ
Chiến lược
Chiến thuật
Tác nghiệp
Giao dịch
Dữ LIệU
DL chuyên
DL chung
QL VT QL NS QL KT QL KH
MÔ
HÌNH
QUảN
LÝ
Quy tắc
quản lý
18
Hình 1.16 Chức năng thu nhận, xử lý và phân phát thông tin
Các dạng thông tin khác : được cảm nhận từ vị giác, xúc giác, khứu giác và không xét
trong HTTTQL, mặc dầu đôi khi chúng có vai trò quan trọng trong các ứng dụng công nghiệp.
b) Thông tin có cấu trúc
Giả sử rằng các thông tin vô ích hoặc có hại đã được loại bỏ thì những thông tin vừa được
liệt kê ở trên là thành phân của HTTTQL của XN.
Một số thông tin trong chúng có thể khai thác ngay để đưa ra một quyết định (lập kế hoạch
sản xuất, cải tiến trang thiết bị ), một số khác dùng để xử lý sơ bộ hoặc thủ công, hoặc tự
động (ví dụ, thông tin trên các phim ảnh quảng cáo, hoặc trên đĩa từ, đĩa quang : CD-ROM )
Việc xử lý tự động các thông tin chỉ có thể thực hiện được từ các dữ liệu có cấu trúc. Chính
từ các thông tin có cấu trúc và sử dụng các quy tắc quản lý phù hợp (tính toán doanh thu hàng
tháng, quản lý vốn, v.v ) mà thực hiện việc xử lý thông tin.
c) Chất lượng của HTTTQL
Chất lượng của HTTTQL phụ thuộc 3 yếu tố : tính nhanh chóng (speed - rapidity), tính tin
cậy (reliability), tính toàn vẹn (integrity) và tính thích đáng (pertinence).
Tính nhanh chóng
HTTTQL xử lý thông tin quá khứ (lưu trữ) và hiện tại.HTTTQL phải giúp mỗi phần tử của
XN có thông tin có ích và nhanh nhất có thể được. Tính nhanh chóng liên quan đến sự tiến bộ
và sự phát triển của công nghệ mới về phần cứng, phần mềm (các bộ vi xử lý, mạng máy tính,
Internet, cáp quang, v.v ).
Tính tin cậy
Để đảm bảo tính tin cậy, HTTTQL xử lý và phát hiện các thông tin sai lạc để chỉ luân
chuyển các thông tin hợp thức. Các kết quả xử lý đưa ra luôn luôn đúng đắn, không phụ thuộc
vào thời gian, điều kiện xử lý hoặc người xử lý
Thông tin đã cấu trúc
HTTTQL thu nhận
Thông tin bên ngoài :
lời nói, chữ viết,
hình ảnh
Thông tin nội tại :
lời nói, chữ viết,
hình ảnh
Xử lý dữ liệu
(áp dụng các quy tắc quản lý)
Xử lý các dữ liệu thô
(lọc, cấu trúc hoá)
Thông tin kết quả
Phân phát
NSD2
NSD3
NSD1
19
Tính toàn vẹn
Yêu cầu về tính toàn vẹn của dữ liệu thường gặp trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Chẳng
hạn dữ liệu phải được lưu giữ an toàn, NSD không được tự ý sửa đổi nếu không có quyền truy
cập, v.v
Tính thích đáng
HTTTQL thu nhận mọi thông tin đến nó và phải tìm được những thông tin cần thiết cho sự
hoạt động của XN. Việc chỉ lựa chọn những thông tin thích đáng, không dư thừa là một trong
những nguyên lý cơ bản của lĩnh vực phân tích và thiết kế.
III.4.HTTTQL - công cụ điều phối và kiểm soát hệ thống
Nguồn gốc của HTTTQL nằm ở các mệnh lệnh tạo ra bởi hệ thống quyết định, đồng thời,
HTTTQL là công cụ điều phối và kiểm soát hệ thống.
Hệ thống mệnh lệnh thu nhận mọi loại thông tin đến từ môi trường và bản thân XN để hoạt
động. Có ba trường hợp như sau :
a) Điều khiển theo “chu trình mở”
Thông tin dến từ môi trường chuyển trực tiếp đến hệ thống quyết định, sau đó ảnh hưởng
đến hệ thống tác nghiệp.
Ví dụ : Sự cạnh tranh đã làm sụt giá một sản phẩm của XN, hoặc việc sản xuất một sản
phẩm gặp phải khó khăn về tài chính
Hình 1.17 Điều khiển theo “chu trình mở”
Theo hình vẽ, ta thấy : thông tin đến từ bên ngoài (môi trường) theo đường (1).
Theo (2) hệ thống quyết định hành động (tự điều phối)
để trả lời thông tin này. Việc điều
phối đòi hỏi phải có thêm các thông tin khác để có quyết định thật phù hợp.
Theo (3), quyết định được chuyển tới hệ thống tác nghiệp.
b) Điều khiển theo chu trình đóng (khứ hồi)
Hệ thống quyết định nhận được các thông tin “đi lên” từ hệ thống tác nghiệp qua hệ thống
thử nghiệm của HTTT. XN phải hành động theo cơ chế đi tới - khứ hồi để giải quyết vấn đề.
Hiện tượng “khứ hồi” xảy ra nhiều lần, cho đến khi vấn đề được xử lý. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, người ta phải chấp nhận sự chênh lệch (dung sai) về chất lượng giữa sản
phẩm thành quả và sản phẩm nghiên cứu được để tránh “khứ hồi” nhiều lần.
(1)
Môi trng
Hệ thống thông tin
Hệ thống quyết định
(2) Điều phối (3)
Hệ thống tác nghiệp
XÍ NGHIỆP
20
Hình 1.18 Điều khiển theo “chu trình đóng”
Từ hệ thống tác nghiệp, thông tin theo (1) đến hệ thống thử nghiệm. Theo (2), một quyết
định được hành động (đi tới) hay là không (khứ hồi). Theo (3), kết quả quyết định được chuyển
đến hệ thống tác nghiệp.
c) Điều khiển bằng mệnh lệnh “báo động”
Trường hợp điều khiển bằng mệnh lệnh “báo động” được hình thành từ hai trường hợp
trên. Thông tin đến hệ thống quyết định có thể có nguồn gốc từ nội bộ (hệ thống tác nghiệp)
hoặc đến từ bên ngoài (môi trường).
Ví dụ :
Một sản phẩm mới được tung ra thị trường có thể gây ra sự xáo trộn về tổ chức nhân sự
hoặc lao động trực tiếp.
Thiết bị phụ tùng sẽ bị cạn trong một thời gian ngắn tới đây.
Các chỉ dẫn về tình trạng báo động cho phép đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp, để tránh
mọi sự xáo trộn của hệ thống.
Hình 1.19 Điều khiển mệnh lệnh “báo động””
Theo hình vẽ, ta thấy : các thông tin đến từ bên ngoài XN hoặc từ hệ thống tác nghiệp (1).
Một quyết định được đưa ra (2) và có thể chuyển ra bên ngoài (3).
(2)
Hệ thống
Thử nghiệm thông tin
Hệ thống quyết định
(3)
(1)
(2)
Hệ thống tác nghiệp
XÍ NGHIỆP
Môi trường
Hệ thống
thông tin
(1) (1)
(2)
(3)
Hệ thống tác nghiệp
XÍ NGHIỆP
Hệ thống quyết định
21
III.5.Phân loại các hệ thống thông tin
Có thể nhận thức một HTTTQL theo nhiều góc độ khác nhau tùy theo cách xử lý thông tin,
cách khoanh vùng để xử lý, hoặc mức độ chính xác của thông tin.
a) Phân loại theo mức độ tự động hóa
Thông tin có thể được xử lý một cách thủ công, hoặc có sự trợ giúp của máy móc (điện
thoại, photocopy, fax ) hoặc một cách tự động mà không có sự can thiệp của con người
(MTĐT).
Tuy nhiên không phải lúc nào việc tự động hoá cũng hợp lý mà phải lưạ chọn phương án
xử lý thích hợp. Việc tự động hóa bằng Tin học chỉ có ý nghĩa khi thực sự có yêu cầu. Lựa
chọn tự động hoá phụ thuộc vào các yếu tố :
- Độ lớn của XN,
- Khối lượng thông tin cần xử lý,
- Tốc độ mong muốn để nhận được kết quả, khái niệm thời gian trả lời,
- Chi phí xử lý tự động hoá,
- Thu lợi về thời gian hoặc tài chính
b) Phân loại theo mức độ tích hợp các phương tiện xử lý
Khái niệm tích hợp (integra-tion) dựa trên hai yếu tố :
Khoanh vùng (localization) để xử lý.
Kiến trúc các phương tiện xử lý thông tin. Việc tích hợp chỉ được đặt ra khi việc xử lý tự
động hóa gia tăng.
Trong cách tiếp cận này, các hệ thống xử lý thông tin tạo thành các hệ thống độc lập. Có
thể xảy ra hiện tượng sai sót không hiệu quả của cả hệ thống do :
Có các thông tin dư thừa, trùng lặp trong mỗi hệ thống độc lập (Ví dụ, thông tin về khách
hàng trong sơ đồ trên).
Có sự trùng lặp về xử lý từ mỗi hệ thống mà chỉ cần xử lý một lần (Ví dụ, thủ tục trao đổi
khách hàng).
Hệ thống tích hợp
Với cách tiếp cận này, HTTTQL được xem như là một phẩn tử duy nhất. Mọi thông tin chỉ
thu nhận một lần vào hệ thống và được sử dụng trong nhiều xử lý.
Hình 1.20 Tích hợp các phương tiện xử lý
Hệ thống
khách hàng
Hệ thống
khách hàng
Hệ thống
nhân sự
Hệ thống
nhân sự
Hệ thống
Kế toán
Hệ thống
Kế toán
Các hệ thống độc lập
Hệ thống tích hợp
Hệ thống của tổ chức
22
Các hệ thống độc lập
Ví dụ : Thông tin về khách hàng sẽ được thu nhận một lần và được xử lý cho từng hệ thống
thành phần.
Hệ thống tích hợp đòi hỏi một cơ sở dữ liệu duy nhất với các phương tiện kỹ thuật thích
hợp (mạng, viễn thông ). Như vậy, việc lựa chọn tích hợp sẽ tác động lên kiến trúc của các
phương tiện xử lý thông tin.
Kiến trúc các phương tiện xử lý khác
Kiến trúc các phương tiện xử lý gắn liền với cấu trúc của các XN theo 3 loai :
Kiến trúc tập trung (ít gặp)
Thông tin được xử lý và hoàn thiện tại một nơi duy nhất trong XN rồi được phân bổ cho
các nơi. Ưu : Xử lý nhất quán các dữ liệu, tránh được sự dư thừa thông tin.
Nhược : Hệ thống hoạt động nặng nề vì khối lượng thông tin lớn, dẫn đến khoảng thời gian
giữa thời điểm thu nhận và thời điểm khai thác kết quả xử lý có thể tăng lên đáng kể.
Kiến trúc phân tán
Máy tính được đặt tại các vị trí khác nhau theo tổ chức XN để xử lý độc lập rồi được nối
với nhau (nhờ mạng) để trao đổi thông tin. Ưu điểm : Linh hoạt, uyển chuyển trong vận hành
nên hay được sử dụng. Nhược điểm : Dữ liệu phát sinh nhiều, xử lý trùng lặp và không tương
thích về thiết bị trong XN.
Kiến trúc phân phối
Kết hợp cả hai kiến trúc trên : xử lý thông tin tại điểm trung tâm trong khi thu nhận và phân
phát thông tin lại được thực hiện một cách phân tán. Các phương tiện xử lý là các trạm cuối
(terminal) nối với mày chủ (hote, main frame)
c) Phân loại theo mức độ các quyết định
Từ các mức quyết định : chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp, theo mức giảm dần trong tổ
chức, xây dựng sơ đồ như sau :
Hình 1.21 Phân loại theo mức độ các quyết định
Mức chiến lược (Strategic Level)
Nhằm đưa XN hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn. Cần nhiều thông tin từ môi trường. Một
số thông tin có thể xử lý tin học để đưa ra quyết định, nhưng thông thường có thể xử lý thủ
công. Ví dụ : Tung ra thị trường sản phẩm mới, hoặc xây dựng cơ sở sản xuất mới, hoặc tuyển
lựa cán bộ kỹ thuật cao cấp
Quyết định tác nghiệp hoặc
điều chỉnh
Quyết định chiến lược hoặc
điều hành
Quyết định chiến lược hoặc
đặt kế hoạch
Mức độ
quan trọng
của
quyết định
23
Mức chiến thuật (Tactical Level)
Các quyết định chiến thuật được đưa ra thường xuyên hơn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt
động và hoàn thiện hệ thống. Ví dụ : Chọn giá bán sản phẩm, tuyển dụng nhân sự tạm thời,
thay đổi cách cung ứng nguyên nhiên liệu, v.v
Mức tác nghiệp (Operational Level)
Do nhân viên trong XN đưa ra hàng ngày. Ví dụ : gửi thư từ giao dịch, soạn thảo hóa đơn,
thu nhận thông tin khách hàng, sản phẩm
24
CHƯƠNG 2
Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống
I. Thế nào là phân tích hệ thống ?
I.1. Khái niệm
Theo từ điển Compuer Dictionary, Microsoft Press
®
, phân tích hệ thống (systems analysis)
là sự khảo sát một hệ thống hay một vấn đề để cải tiến hệ thống đang tồn tại hoặc thiết kế và
cài đặt hệ thống mới (nguyên văn tiếng Anh : the examination of system or problem, with the
goal of either improving an existing system or designing and implementing a new one).
Phân tích hệ thống gắn liền với việc sử dụng phần cứng và phần mềm Tin học, bao gồm
việc nghiên cứu chi tiết vấn đề, thiết kế, xây dựng những phương pháp tốt để giải quyết, nhằm
đạt được mục đích theo những hạn chế và khả năng có thể. Những tiếp cận hay phân tích hệ
thống đã có từ rất lâu, trước khi MTĐT ra đời.
Ví dụ 1 :
Khi xây dựng các Kim tự tháp cổ ở Ai Cập thì những người thiết kế được xem là các nhà
kiến trúc sư, còn những người tổ chức việc vận chuyển nguyên vật liệu và huy động nhân lực
được xem như là những người phân tích hệ thống.
Ví dụ 2 :
Gần đây hơn, khi xuất hiện các nhà máy, công sở (quá trình tư bản hóa công nghiệp) thì
người chủ trì phải tìm hiểu cách tổ chức lao động, tìm kiếm các phương pháp tốt để tăng năng
suất, tăng lợi nhuận Đó là những hoạt động của người phân tích hệ thống.
Hình 2.1 Người tổ chức lao động là người phân tích hệ thống
Nhu cầu về sản xuất thương mại, sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực Tin học đã dẫn
đến việc ph
át triển ngành phân tích hệ thống áp dụng Tin học. Lĩnh vực này luôn luôn được
nghiên cứu và phát triển nhằm hoàn thiện việc xây dựng các hệ thống thông tin.
Để thấy được vai trò của phân tích hệ thống, sau đây là những số liệu do Công ty IBM đã
thống kê trong giai đoạn 1970-1980 :
Phân tích sai sót
Phân tích chi phí Phân tích phân bổ hoạt động
Mức ý niệm
Lập trình
Soạn thảo hồ sơ
Các sai sót khác
45
25
7
20
Bảo trì
Phát triển
54
46
Lập trình
Thử nghiệm
Cài đặt
15
50
35
100% 100% 100%
25
I.2. Bản chất và yêu cầu của phân tích hệ thống
Phân tích là quá trình triển khai các giai đoạn mà nhà thiết kế hệ thống phải làm việc ở hai
mức khái niệm khác nhau : “cái gì ?” (what?) và “như thế nào ?” (how?).
Hình 2.2 Mô hình theo mức của quá trình phân tích
Các yêu cầu của phân tích hệ thống :
1. Tiếp cận toàn cục bằng cách khảo sát mỗi phần tử (phòng, ban, xưởng, vị trí làm
việc ) để tạo ra các dòng thông tin về hoạt động, quản lý và điều khiển trong một
tổng thể toàn vẹn của hệ thống (xí nghiệp).
2. Sử dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống (top-down) để nhận thức, hiểu và đề
ra biện pháp, từ tổng quát đến đặc thù, từ cái chung đến cái riêng theo những tiêu
chuẩn nhất quán.
3. Lĩnh hội được tính trừu tượng, tính đăc thù của mỗi thành phần trong hệ thống, từ
đó sử dụng các công cụ thích hợp, hoặc tự động hóa, hoặc thủ công, trong quá trình
phân tích.
4. Nắm được nhu cầu thực tiễn của người sử dụng cuối cùng.
Mức ý niệm hay mức logic
Mức vật lý hay thế giới thực
Hiểu yêu cầu của
người sử dụng
Quyết định hệ thống
mới phải làm gì ?
Xác định hệ thống mới hoạt
động như thế nào ?
Phát hiện hệ thống cũ hoạt
động như thế nào ?
Hiểu hệ thống cũ đang
làm gì ?
26
I.3. Đánh giá các phương pháp
Những thiếu sót mà các phương pháp phân tích hệ thống “cổ điển” mắc phải :
1. Thiếu tiếp cận toàn cục
Các chuyên gia (phân tích viên) làm việc một cách tự do, không có liên hệ gì với nhau dẫn
đến khó có thể tích hợp các công việc
2. Thiếu hợp tác với người sử dụng
Sản phẩm phần mềm khó áp dụng, không phù hợp với công thái học (Ergonomie), không
cùng cách suy nghĩ với NSD
3. Thiếu tiêu chuẩn thống nhất
4. Trùng lặp hoặc dư thừa thông tin, cùng một khái niệm mà có nhiều thuật ngữ , không
có tiêu chuẩn thống nhất về các đối tượng xử lý.
Trong số những nguyên lý đặc trưng cơ bản của các phương pháp phân tích hiện nay đang
có mặt trên thị trường, người ta chú ý đến :
1. Cơ sở lý thuyết trên một hệ thống Tin học hoá.
2. Chiến lược phát triển hệ thống nhưng tôn trọng các yếu tố liên quan đến chu kỳ sống
(life cycle) là :
- Trí tuệ (intelligence)
- Thiết kế (design)
- Triển khai (realization, achievment)
- Cài đặt (implementation)
- Bảo trì (maintenance)
Các giai đoạn khác nhau trong một chu kỳ sống của một dự án Tin học có thể được trình
bày dưới dạng mô hình như sau :
Hình 2.3 Chu kỳ sống của một dự án Tin học
3. Tách rời tính cấu trúc và chức năng, các mức ý niệm, mức logic và mức vật lý của hệ
thống để giảm độ phức tạp.
4. Xây dựng biểu đồ chỉ đạo triển khai thực hiện các giai đoạn khác nhau của quá trình
phân tích thiết kế hệ thống (PTTKHT).
Biểu đồ chỉ đạo
Nghiên cứu khả thi
Lập kế hoạch, biểu đồ công tác
Thiết kế chức năng
Thiết kế chi tiết
Lập trình và đơn thể
Tích hợp và thử nghiệm
Cài đặt
Khai thác và bảo trì
Bảo đảm
chất lượng
27
II. Một số phương pháp PTTKHT “cổ điển”
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp PTTKHT đã được đề xuất và được tiếp tục áp dụng.
Bảng dưới đây liệt kê một số phương pháp.
STT Tên phương pháp Nguồn gốc Hiện trạng thương mại
1 AXIAL (Pháp) IBM bán ra thị trường
2 CIAM (Conceptual Informa-tion
Analysis Methodology)
Syslab
(Thuỵ điển)
Đang tiếp tục được
nghiên cứu
3 IDA (Interactive Design
Approach)
Đại học Tổng hợp Namur
(Bỉ)
METSI (Pháp)
4 JSD (Jackson System
Development)
Michael Jackson
Cty Michael Jackson Ltd.
(Anh)
5 MERISE Sema-Matra (Pháp) Nhiều công ty
6 METHOD/1 Arthur Andersen (Mỹ) Arthur Andersen
7 REMORA Đại học Tổng hợp Paris 1 Thomson (Pháp)
8 SADT Softech (Mỹ) Softech Inc. (Mỹ),
Thomson IGL (Pháp)
9 SDM (Structured Design
Methods)
Yourdon Inc. (Mỹ) McDonnell Douglas (Mỹ)
Để hình dung về sự khác nhau giữa các quan điểm thiết kế HTTT, bảng dưới đây trình bày
cách triển khai các giai đoạn của một số phương pháp phân tích hệ thống hay gặp.
Phương pháp
Lập
kế hoạch
Phân tích
hiện trạng
Thiết kế
chi tiết
Triển khai Cài đặt
SDM
MERISE
AXIAL
JSD Jackson
28
II.1.Phương pháp SADT
Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique) là kỹ thuật phân tích và
thiết kế có cấu trúc, do công ty Softech Inc. (Mỹ) phát triển, nhưng được áp dụng tương đối
phổ biến ở châu Âu và ở Pháp. Ý tưởng cơ bản là phân rã hệ thống lớn thành các phân hệ nhỏ
hơn và đơn giản hơn.
Theo quan điểm của SADT, mọi hệ thống được xem như một bộ sưu tập của các chức
năng. Từ đó, SADT được sử dụng để xây dựng một mô hình biểu diễn mọi chức năng của một
hệ thống và quan hệ của chúng với thế giới bên ngoài.
Phương pháp SADT đưa ra các lời khuyên “vàng” như sau :
1. Tính rõ ràng (trong sáng) quan trọng hơn là tính đúng đắn.
2. Một khía cạnh chưa tốt nhưng được diễn tả rõ ràng thì vẫn có thể được chấp nhận vì
có thể được khắc phục sau đó.
3. Một khía cạnh chưa tốt nhưng không được diễn tả rõ ràng thì có thể không được
chấp nhận vì có thể trở nên không tốt.
4. Cần phải biết nơi đến trước khi xuất phát.
5. Cần viết ra (giấy) hơn là chỉ nói ra (lời) và không nên kéo dài các buổi họp hành
quá 60 phút chỉ vì một chủ đề.
Một mô hình SADT bao gồm các đơn thể (moduls) được tổ chức theo kiểu phân cấp
(hierachical structure), tiếp cận từ trên xuống (top-down). SADT cho phép xây dựng các hệ
thống phức tạp nhưng vẫn đảm bảo được tính tin cậy, tính đúng đắn.
Về mặt cú pháp, mỗi đơn thể được biểu diễn bởi một trong hai dạng sơ đồ, sơ đồ hoạt động
(activity diagram) và sơ đồ dữ liệu (data diagram). Sơ đồ hoạt động nhận dữ liệu vào, dữ liệu
điều khiển, quy trình xử lý và cho dữ liệu ra. Sơ đồ dữ liệu nhận vào các hoạt động tác nhân và
điều khiển, cho ra là hoạt động sử dụng :
Hình 2.4 Hai dạng sơ đồ SADT
Một sơ đồ SADT thường có từ 3 đến 6 hộp (box) hình chữ nhật được liên kết với nhau bởi
các mũi tên gắn nhãn (labeled arrow) thể hiện các giao diện (interface) hay các ràng buộc giữa
các hộp. SADT đưa ra lời khuyên rằng một sơ đồ SADT mà có ít hơn 3 hộp sẽ làm nghèo hoặc
không đặc tả đủ thông tin, nhưng nếu có nhiều hơn 6 hộp sẽ làm sơ đồ trở nên phức tạp khó
theo dõi.
Dữ
liệu
vào
Hoạt động
Dữ liệu điều khiển
Xử lý
Dữ
liệu
ra
Dữ liệu
Hoạt động điều khiển
Đơn vị lưu trữ
Hoạt
động
sử dụng
Hoạt
động
tác nhân
29
Nguyên tắc vẽ như sau :
Hình 2.22 Nguyên tắc vẽ sơ đồ SADT
Mỗi cạnh của hộp đều mang một ý nghĩa đặc biệt. Mỗi sơ đồ con là sự chi tiết hoá của một
trong các hộp của sơ đồ cha. Một cha có thể có nhiều con. Mỗi sơ đồ con lại có thể có các sơ
đồ con khác, v.v
Hình 2.6 Cấu trúc phân cấp “một cha nhiều con”
Sơ đồ SADT biểu diễn sự phân tích chủ đề ban đầu th
ành các thành phần nhỏ hơn. Mỗi
thành phần là những đối tượng (objects) và những sự kiện (events), tương ứng với dữ liệu và
hoạt động.
Ví dụ :
Dữ liệu : Hoạt động :
Bệnh nhân
Bệnh án
Đơn thuốc
Thăm hỏi bệnh nhân
Xử lý bệnh án
Thanh toán tiền
Từ hai đối tượng trên, người ta vẽ được một sơ đồ SADT như sau :
cái ra của
hộp này là một
điều khiển của
hộp này
1
2
2
cái ra của hộp này
là cái vào của hộp này
và cng là cái vào của hộp này
cái ra của
hộp này tạo ra
một điều
khiển ngược
trở lại
30
Hình 2.7 Một mô hình xử lý của SADT
Nguyên lý làm việc theo nhóm của phương pháp SADT như sau :
Mỗi sơ đồ được tạo ra bởi một tác giả (quy ước vẽ màu đen).
Sơ đồ được đọc và ghi chú (câu hỏi, gợi ý, điểm chưa rõ ) bởi người đọc (quy ước vẽ màu
đỏ).
Sơ đồ sau đó được trả lại cho tác giả để thay đổi theo yêu cầu (quy ước vẽ màu xanh). Tác
giả thay đổi xong lại đưa lại cho người đọc.
Thiết lập chu trình thảo luận tác giả − người đọc cho đến khi thoả mãn.
Trong quá trình luân chuyển sơ đồ giữa tác giả và người đọc, luôn luôn giữ lại một bản
copy ở thư viện để lưu trữ.
Hình 2.8 Nguyên lý làm việc theo nhóm của SADT
II.2.Phương pháp MERISE
Phương pháp MERISE (Méthode pour Rassembler les Idées Sans Effort, tạm dịch phương
pháp tập hợp những ý tưởng dễ dàng) được đề xuất bởi CETE (Centre d’Etude Technique de
l’Équipement d’Aix-en-Provence), INRIA (Institut Nationale de Recherche en Informatique et
Chăm sóc
bệnh nhân
Ngày, giờ
Điều khiển Giấy phép ra viện
Tín hiệu báo động
Bệnh án
Chỉ dẫn
Đo (nhiệt độ )
Bác sĩ Hệ thống Tin học
Y tá
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
×
Tạo ra sơ đồ
mới và chỉ ra
ai sẽ đọc nó
Thảo luận với
người đọc.
Tạo sơ đồ
mới (nếu cần)
Tác giả Thư viện Người đọc
sơ đồ mới bản sao sơ đồ
sơ đồ đã chú
sơ đồ đã được
sửa lại
Ghi nhận các kết quả thảo luận
Ghi chú vào
sơ đồ (chú)
Đọc các trả
lời đã chú
Thảo luận
với tác giả
31
Automatique) và Viện Đại học Marseilles III tại Pháp vào năm 1974. Đây là một phương pháp
có cơ sở khoa học vững chắc, được sử dụng nhiều ở Pháp và châu Âu.
MERISE đưa ra một cách nhìn tổng quan về HTTT của xí nghiệp (XN) hay của một tổ
chức, dựa trên mô hình ba hệ thống : hệ thống quyết định (hay hệ thống lãnh đạo), hệ thống
thông tin và hệ thống tác nghiệp. Từ quan niệm này, HTTT được kiến trúc theo ba mức : mức ý
niệm (conceptual level), mức logic hay mức tổ chức (organizational level) và mức vật lý hay
mức kỹ thuật (technical level).
Mức ý niệm xây dựng mục đích và mục tiêu cuối cùng của XN trên cơ sở định nghĩa các
ràng buộc, các quy tắc quản lý và cách xử lý chúng.
Mức tổ chức định nghĩa cách tổ chức hệ thống để XN đạt được mục đích
Mức kỹ thuật liên quan đến các phương tiện cần thiết của hệ thống : phần cứng, phần mềm,
mạng, v.v
Những đặc trưng cơ bản của phương pháp MERISE :
Tiếp cận theo mức nhằm hình thức hoá hệ thống tương lai
Tiếp cận theo giai đoạn nhằm phân cấp các quyết định.
Mức Mô hình Dữ liệu Mô hình Xử lý
Quan niệm Mô hình ý niệm dữ liệu Mô hình ý niệm xử lý
Tổ chức Mô hình tổ chức dữ liệu Mô hình tổ chức xử lý
Kỹ thuật Mô hình vật lý dữ liệu Mô hình tác nghiệp xử lý
Bảng thống kê sau đây chỉ ra tỷ lệ phần trăm trung bình cho mỗi mức :
Số Các giai đoạn
TT Dữ liệu Xử lý Tỷ lệ %
Phân tích hiện trạng
± 50 %
Mô hình ý niệm dữ liệu Mô hình ý niệm xử lý
± 25 %
Hợp thức hoá
± 5 %
Mô hình logic dữ liệu
± 5 %
Mô hình vật lý dữ liệu Mô hình chức năng xử lý
± 15 %
Trong bảng trên, cột dữ liệu bên trái được xem là tĩnh so với cột bên phải được xem là
động.
32
II.3.PTTKHT theo quan điểm ba trục toạ độ
II.3.1.Mô hình phân tích và thiết kế HTTT
Để nhìn nhận một HTTT cần thiết kế, hầu hết các phương pháp PTTKHT hiện nay đều sử
dụng quan điểm ba trục toạ độ thuộc hệ quy chiếu “không gian ba chiều” là mức, giai đoạn và
thành phần.
Hình 2.9 Ba góc nhìn khác nhau của HTTT
Phương pháp ba góc độ cho phép tập hợp các mục tiêu cần đạt được và những nội dung cần
triển khai :
1. Trục giai đoạn xác định các bước dẫn đến một lời giải khả thi. Có chín giai đoạn cơ
bản : lập kế hoạch, phân tích hiện trạng, phân tích khả thi, đặc tả, thiết kế, lập trình, thử
nghiệm, khai thác và bảo trì.
2. Trục mức thể hiện cách tiếp cận và phương pháp luận để lựa chọn công cụ trên cơ sở
chu kỳ sống của hệ thống. Đó là các mức ý niệm, logic và vật lý.
3. Trục thành phần xác định các thành phần cơ bản của một HTTT, là : dữ liệu, xử lý,
thiết bị và nhân lực.
Hai trục mức và giai đoạn được định hướng một cách rõ ràng và tự nhiên do phương pháp
tiếp cận từ trên xuống (từ tổng quát đến riêng biệt) và mức độ từ trừu tượng đến cụ thể (từ mức
ý niệm đến mức vật lý).
Các thành phần dữ liệu, xử lý, bộ xử lý và nhân lực đặt trên trục thành phần có tính quy
ước, vì trên thực tế, không hề có ưu tiên nào giữa chúng.
Từ quan điểm ba trục toạ độ, người ta cũng nhận thấy rằng, có hai yếu tố tham gia vào quá
trình phân tích thiết kế
HTTT là chất lượng và giá thành. Hai yếu tố này không tương thích với
nhau.
Rõ ràng để giảm giá thành, cần xem xét hai trục thành phần và giai đoạn, để nâng cao chất
lượng, cần chú ý trục mức là độ sâu sắc của sản phẩm. Trên thực tế, người ta phải ước tính giá
thành (cost estimation).
Sau đây là bảng ước tính giá thành của phương pháp SDM.
Giai đoạn
Mức
Thành phần
HTTT