Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Lối thoát cho doanh nghiệp thua lỗ part 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.79 KB, 9 trang )

Phần III
Giải pháp kinh tế với DNNN làm ăn thua lỗ

1- Giải pháp của các doanh nghiệp nhà nớc.
Nớc ta đang trong tiến trình hội nhập ,tham gia vào các tổ chức quốc tế,nh
:APEC,AFTA,WTO,các hiệp định thơng mại song phơng .Đây chính là cơ hội
cho các doanh nghiệp xây dựng một chiến lợc kinh doanh hớng về xuất khẩu
trong điều kiện quốc tế ngày càng mở rộng.Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng sẽ đối mặt với nhiều thử thách lớn:Môi trờng kinh doanh biến động liên tục
,cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt,đời sống sản phẩm ngày càng rút
ngắn,nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục
Trong điều kiện đó, nếu các doanh nghiệp của chúng ta không vợt qua những
thử thách cạnh tranh tất yếu sẽ gặp nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trờng.Đó là khó khăn không chỉ với những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ mà với ngay cả những doanh nghiêp làm ăn có lãi hiện nay.
Vậy các doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai một chiến lợc cụ thể,một hệ
thống các chơng trình hành động đồng bộ trong suốt ba,bốn năm tới để không chỉ
khắc phục tình trạng thua lỗ ,mà còn mang lại cho doanh nghiệp một sự phát triển
bền vững từ sau năm 2005.Một hệ thống 10 chơng trình đổi mới đồng bộ để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc đề xuất nh sau:
1.1.Chơng trình tiếp thị tổng lực:Bao gồm cả chơng trình tiếp thị nội địa,
chơng trình tiếp thị quốc tế và thơng mại điện tử từ việc xây xây dựng thơng
hiệu hệ thống phân phối quảng cáo khuyến mãi giá cả - mở rộng quan
hệ với công chúng.Đây là một chơng trình hành động có nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,một giảI pháp cơ bản để doanh nghiệp có
thể thoát kiếp gia công, thoát khỏi sự lệ thuộc vào trung gian,xuất khẩu trực tiếp
đến những thị trờng cuối cùng.
1.2.Chơng trình hiện đại hoá kỹ thuật-công nghệ:Đầu t đổi mới máy móc
thiết bị để cung cấp những sản phẩm chất lợng cao,đáp ứng những yêu cầu ngày
càng khắt khe của những thị trờng khó tính.Thực hiện tốt chơng trình này sẽ
qu yết định đến năng suất lao động ,giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn.Các doanh nghiệp cần phải coi đây là khâu đột phá có tính chất cách mạng ,sẵn
sàng đầu t vốn lớn cho máy móc thiết bị ,trả thù lao xứng đáng cho các phát minh
sáng chế có giá trị thực tiễn trong đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất và kinh
doanh.Đổi mới công nghệ thì phải đồng bộ ,có sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ
trong việc đổi mới và mua các dây chuyền mới, tránh tình trạng bị móc ngoặc mua
phải công nghệ lạc hậu.
1.3.Chơng trình tái cấu trúc- tổ chức lại doanh nghiệp-hiện đại hoá quản
lí:Nhằm tạo ra một cơ chế quản lí mới ,các hoạt động sản xuất kinh doanh năng
động,phù hợp với yêu cầu cạnh tranh quốc tế.
1.4.Chơng trình quản lí chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9001 5S GMP
HACCP SSOP SA8000nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể vợt qua các rào
cản kỹ thuật một khi hàng rào thuế quan ở trong nớc lần lợt bãi bỏ.
1.5.Chơng trình ứng dụng công nghệ phần mềm,tin học hoá toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp:nhằm tăng cờng công cụ quản l í,đáp ứng yêu cầu hoạt
động trong thời đại mới, phải đợc triển khai với tốc độ cao.
1.6.Chơng trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới:hình thành một bộ
phận nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu chuyên nghiệp và bộ phận chuyên sản xuất thử
nghiệm các sản phẩm mới nhằm nâng cao và duy trì sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.7.Chơng trình gia tăng tiềm lực tài chính cạnh tranh thu hút vốn: để đủ
nguồn tài trợ cho chín chơng trình khác trong từng thời kỳ .Đồng thời nâng cao
năng lực quản trị tài chính phù hợp theo từng bớc mở rộng quy mô doanh
nghiệp.Công khai hoá và minh bạch hoạt động tài chính đợc xem là điểm xuất
phát của chiến lợc tài chính,qua đó để doanh nghiệp biết đợc thực trạng và hiệu
quả sử dụng vốn ,có nh vậy mới khắc phục đợc một số nguyên nhân về tài
chính,tham nhũng,bòn rút vốn nhà nớc.
1.8.Chơng trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cạnh tranh thu hút
nhân tài: nhằm vừa phát triển năng lực ,kiến thức ,kỹ năng của đội ngũ sẵn có ,vừa
bổ sung thêm ngời giỏi đáp ứng những yêu cầu ,nhiệm vụ mới của doanh
nghiệp.Nguồn nhân lực luôn đợc coi là một trong những nhân tố quan trọng giúp

cho doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh và vị thế của mình trên thơng trờng.Đào tạo
sẽ không thể tách rời kế hoạch và chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp .Đào tạo
cần phải đợc coi là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng để giúp doanh
nghiệp xây dựng thơng hiệu và hình ảnh của mình trên thị trờng.
1.9.Chơng trình cổ phần hoá và niêm yết thị trờng chứng khoán:chơng
trình này vừa nhằm tạo tiền đề cho chơng trình gia tăng tiềm lực tài chính cạnh
tranh thu hút vốn ,vừa là cơ sở đổi mới cơ chế quản lí một cách triệt để và cũng
nhằm tạo ra một động lực mới trong cán bộ ,nhân viên.
1.10.Chơng trình hợp tác liên kết gia nhập các hiệp hội trong và ngoài
nớcĐây là chơng trình sẽ tạo thêm sức mạnh cho doanh nghiệp theo nguyên
lí buôn có bạn ,bán có phờng.Mỗi doanh nghiệp thờng sản xuất kinh doanh
một số mặt hàng ,hoặc đảm bảo nhận một số khâu của quá trình tái sản xuất
nh:chỉ sản xuất một chi tiết ,bộ phận của sản phẩm hoàn chỉnh (vd:trong cơ
khí)hoặc chỉ thực hiện một vài giai đoạn công nghệ (doanh nghiệp sản xuất sợi ,vải
của các ngành dệt-may) hay là chỉ tập trung sản xuất sản phẩm còn các doanh
nghiệp khác sẽ cung ứng nguyên vật liệu (DNđờng,DN giấy).Đi liền với tiến bộ
khoa học công nghệ và phát triển của phân công lao động xã hội ,cùng với quá
trình đa dạng hoá sản xuất ,các doanh nghiệp cũng phát triển theo hớng chuyên
môn hoá sản phẩm và vai trò công nghệ .Do đó để tái sản xuất mở rộng các doanh
nghiệp phải liên kết với nhau.Thực tế sau vụ các doanh nghiệp Mỹ kiện các doanh
nghiệp Việt Nam bán phá giá cá tra ,cá basa các nhà doanh nghiệp Việt Nam mới
thực sự nhận ra tầm quan trọng của vấn đề này.
Từng chơng trình mục tiêu nêu trên cần đợc nghiên cứu ,lập dự án cụ thể
nh một dự án đầu t nghiêm túc.Điều đặc biệt quan trọng của chiến lợc này
chính là sự đổi mới đồng bộ giữa 10 chơng trình này theo một lộ trình phù hợp
với đặc điểm của từng doanh nghiệp để có thể tạo ra một sự chuyển biến sâu
sắc,toàn diện ,gần nh một cuộc lột xác toàn doanh nghiệp.
2- Giải pháp của các cơ quan Nhà nớc.
Doanh nghiệp nói chung cũng nh doanh nghiệp nhà nớc nói riêng là những
tế bào tạo nên một cơ thể thống nhất là nền kinh tế Việt Nam.Vấn đề thua lỗ của

các doanh nghiệp đặc biệt là ở các DNNN là căn bệnh trầm kha,có ảnh hởng lớn
tới nền kinh tế nớc ta.Trong thời gian qua ,tuy Nhà nớc đã có nhiều chính sách
hỗ trợ ,đầu t nhằm khắc phục tình trạng thua lỗ của các DNNN,nhng trên thực
tế các chính sách vẫn còn nhiều hạn chế về việc thực hiện ,cha dồng bộ ,cha
mang lại hiệu quả cao.
Trong nội dung bài tiểu luận này ,em xin phép đa ra một số giải pháp cơ bản
mà Nhà nớc cần thực hiện.
2.1.Giải quyết vấn đề vốn và sử dụng vốn hiệu quả,vấn đề nợ đọng trong các
DNNN:
Việc thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả,cũng nh công nợ quá lớn có
ảnh hởng rất lớn tới việc kinh doanh thua lỗ của cácDNNN.Để khắc phục tình
trạng này trớc hết Nhà nớc cần nhanh chóng bổ sung vốn ,cần thực hiện xoá bỏ
cơ chế cấp phát vốn,đồng thời xử lí nợ của DNNN cả trong ngắn hạn và trong dài
hạn.Trong ngắn hạn,với những khoản nợ đã đợc ban thanh toán nợ trung ơng xác
nhận đa vào diện cần xử lí thì tiếp tục thực hiện biện pháp khoanh nợ,xoá
nợ.Trong dài hạn ,sau khi nợ tồn đọng thuộc diện phải xử lí đã đợc giải quyết
xong, các khoản nợ phat sinh sau này đợc giải quyết theo nguyên tắc tự chủ và tự
chịu trách nhiệm.Một phơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp là chính phủ không cấp phát vốn một cách tản mạn,mà tập trung vốn
cho các Ngân hàng thơng mại Quốc doanh,thông qua đó doanh nghiệp sẽ đợc
các NHTM này cấp vốn với lãi xuất bằng tỉ lệ thu sử dụng vốn Nhà nớc trớc đây
cộng với chi phí ngân hàng.Điều này làm cho các doanh nghiệp phải tính toán sử
dụng vốn có hiệu quả ,vốn Nhà nớc không những đợc bảo toàn mà hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DNNN cũng đợc nâng cao,vừa đảm bảo an ninh tài chính vừa
không làm mất cơ hội của DNNN trong đầu t.Tuy nhiên có một biên pháp đợc
coi là khả thi hơn cả ,đó là Nhà nớc thực hiện việc đầu t và quản lí vốn qua Công
ty đầu t tài chính.Công ty đầu t tầi chính Nhà nớc là một tổ chức tài chính của
Nhà nớc có chức năng quản lí vốn của Nhà nớc qua phơng thức đầu t vốn vào
DNNN nhằm mục đích chuyển từ cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nớc đầu t vốn
vào các DNNN,từ đó xác lập rõ quyền sở hữu về vốn của Nhà nớc và quyền sử

dụng vốn của các doanh nghiệp,tách bạch quản lí Nhà nớc với quản lí doanh
nghiệp.Đây là một biện pháp hết sức thiết thực,để thực hiện phơng án này Nhà
nớc cần nhanh chóng có quy định về quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của
mô hình công ty đầu t tài chính.
2.2.Giải quyết những bất cập trong các chính sách:thuế,tài chính ,tiền tệ, xuất
nhập khẩu:
Chính sách thuế:Hệ thống chính sách thuế của nớc ta còn nhiều nhợc
điểm,cần sớm đợc hoàn thiện.Đối với các doanh nghiệp đang trong thời kì làm ăn
thua lỗ,Nhà nớc cần có chính sách u tiên giảm thuế,tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh ,vợt qua tình trạng khó khăn trớc
mắt.Nhà nớc cần sớm hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức các chính sách
thuế,sớm ban hành các văn bản có liên quan đến việc thực hiện thuế,nhất là thuế
xuất nhập khẩu ,tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam.
Chính sách xuất nhập khẩu:Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay,các sản
phẩm trong nớc chịu sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá nớc ngoài,do vậy Nhà
nớc cần đa ra những chính sách hợp lí ,tránh tình trạng nhập khẩu nhiều hàng
hoá làm cho các sản phẩm cùng loại trong nớc không cạnh tranh đợc.Ngoài ra
Nhà nớc cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi tham gia xuất nhập khẩu tạo
lợi thế cạnh tranh bớc đầu cho doanh nghiệp khi thâm nhập thị trờng thế giới.
2.3.Nhà nớc cần tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh sắp xếp,đổi mới doanh nghiệp
nhà nớc.
2.3.1 Các giải pháp sắp xếp,cổ phần hoá DNNN:
2.3.1.1.Sửa đổi tiêu chí,danh mục phân loại sắp xếp DNNN và quy định tỉ lệ vốn
nhà nớc tham gia trong cơ cấu vốn phát hành lần đầu tại quyết định 58/2002/QĐ-
TTg và chỉ thị 01/2003/CT-TTg theo nguyên tắc:
*Nhà nớc chỉ nắm giữ 100% vốn ở những doanh nghiệp hoạt động trực tiếp
trong các lĩnh vực an ninh,quốc phòng và một số doanh nghiệp có vị trí đặc biệt
trong một số ngành quan trọng của nền kinh tế nh hệ thống truyền tải điện,trục
thông tin,khai thác quặng có chất phóng xạ,các doanh nghiệp hoạt động có tính
chất đặc thù nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn do Thủ tớng Chính phủ quyết

định.Các doanh nghiệp còn lại đều có thể thực hiện cổ phần hoá hoặc đa dạng hoá
sở hữu.
*Chuyển từ hình thức doanh nghiệp công ích sang cơ chế sản phẩm công ích
và dịch vụ công ích,khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đấu thầu thực
hiện các sản phẩm và dịch vụ này để nâng cao chát lợng và giảm chi phí cho ngân
sách.
*Bỏ quy định tỉ lệ cổ phần Nhà nớc nắm giữ để tạo cơ chế linh hoạt trong
hoạt động quản lí và đầu t vốn của nhà nớc tại các doanh nghiệp và tạo điều kiện
khuyến khích doanh nghiệp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong nớc và
nớc ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3.1.2Sửa đổi cơ chế cổ phần hoá,sắp xếp lại doanh nghiệp tại Nghị định
64/2002/NĐ-CP và Nghị định 103/1999/NĐ-CP ,Nghị định 49/2002/NĐ-CP theo
hớng:
*Mở rộng đối tợng cổ phần hoá bao gồm cả các tổng công ty,các doanh
nghiệp có quy mô lớn và các nông lâm trờng quốc doanh;thu hẹp đối tợng Nhà
nớc nắm giữ cổ phần.Nha` nớc chỉ công bố danh mục các doanh nghiệp Nhà
nớc cần nắm giữ 100% còn lại thực hiện đa dạng hoá sở hữu bằng nhiều hình thức
khác nhau theo lộ trình.
*Chuyển cơ chế giao,bán,khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp sang
thực hiện đấu thầu bán doanh nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất)gắn với điều
kiện đảm bảo việc làm cho ngời lao động và đảm bảo môi sinh.Mở rộng quyền
mua cổ phần,tham gia góp vốn của các nhà đầu t trong và ngoài nớc để chuyển
thành công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
*Đổi mới phơng thức định giá doanh nghiệp:bỏ cơ chế định giá thông qua hội
đồng,thực hiện định giá thông qua các tổ chức kế toán kiểm toán,thuê t vấn tài
chính trong và ngoài nớc để tạo điều kiện nâng cao uy tín,tính công khai minh
bạch và nâng giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
*Bổ sung giá trị hữu hình và vô hình,giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vờn
cây,rừng trồng vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện việc bán cổ phần hoặc bán đấu
giá.

*Đổi mới phơng thức bán cổ phiếu đối với doanh nghiệp cổ phần hoá.
*Điều chỉnh chính sách đối với lao động dôi d ở các doanh nghiệp sắp xếp lại
theo hớng có thời hạn để đảm bảo tính kịp thời và sự giám sát của nhà nớc;bổ
sung quy định khống chế về tỉ lệ lao động đợc áp dụng chính sách lao động dôi
d,cùng chính sách u đãi về thuế để khuyến khích doanh nghiệp sắp xếp lại sử
dụng nhiều lao động,duy trì ổn định xã hội.
*Hoàn thiện chính sách thuế,tiền thuê đất để khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hoá và niêm yết bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán.
*Hoàn thiện cơ chế chính sách kinh doanh chứng khoán và thị trờng chứng
khoán(Nghị định144/2003/NĐ-CP):giảm bớt can thiệp hành chính trực tiếp của
Nhà nớc vào thị trờng,tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát hành
chứng khoán ra công chúng,gắn việc phát hành cổ phiếu với niêm yết công khai
trên thị trờng.Phát triển hệ thống trung gian tài chính trên thị trờng nh các công
ty chứng khoán,các quỹ đầu t chứng khoán,công ty quản lí quỹ đầu t chứng
khoán tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc tham gia đầu
t vào cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp.
2.3.2.Hoàn chỉnh các cơ chế,chính sách tài chính đối với doanh nghiệp:
Ban hành cơ chế tăng cờng tính tự chủ,tự chịu trách nhiệm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,giảm bớt sự can thiệp hành chính của cơ
quan Nhà nớc đối với doanh nghiệp.Ban hành cơ chế chính sách xoá bỏ các luật
bảo hộ bất hợp lí,bao cấp đối với các DNNN:khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ,bù lỗ,cấp
vốn tín dụng u đãiChuyển từ chính sách hỗ trợ trực tiếp sang chính sách hỗ trợ
gián tiếp và tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào,nâng cao
tính cạnh tranh,xúc tiến thơng mại và xuất khẩu:khuyến khích các doanh nghiệp
tiếp cận với thị trờng vốn,thị trờng chứng khoán.Ban hành cơ chế bắt buộc các
doanh nghiệp phải chủ động xử lí các tồn tại về nợ và tài sản tồn đọng ngay trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,gắn với việc xác định rõ trách nhiệm của
giám đốc doanh nghiệp trong trờng hợp để tình trạng tái diễn,thiết lập cơ chế kỉ
luật thanh toán ở các doanh nghiệp,đồng thời tạo điều kiện để dẩy mạnh việc xử lí
nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp thông qua công ty mua,bán nợ,tài sản

tồn đọng và các định chế trung gian tài chính.
2.3.3 Đổi mới phơng thức quản lí Nhà nớc đối với doanh nghiệp theo hớng:
Nhà nớc ban hành chính sách,chế độ giám sát theo các chi tiêu tài chính đối
với các loại hình doanh nghiệp,không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh
nghiệp.Tăng cờng tính công khai minh bạch về tài chính và hệ thống đánh giá rủi
ro qua các công cụ nh kiểm toán,kế toán,t vấn tài chínhtheo chuẩn mức và tiêu
chuẩn quốc tế với bớc đi phù hợp với thực tế của Việt Nam.Thống nhất quản lí
vốn Nhà nớc đầu t vào các doanh nghiệp theo hớng xoá bỏ chia cắt về quyền sở
hữu doanh nghiệp giữa các bộ,địa phơng và tổng công ty;Nhà nớc giữ vai trò là
nhà đầu t vốn thống nhất thông qua một tổ chức đầu t vốn trung gian bằng việc
thành lập Công ty đầu t tài chính Nhà nớc để nâng cao hiệu quả hoạt động,bảo
toàn và tăng trởng vốn Nhà nớc trong doanh nghiệp.
2.4. Nhà nớc cần tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi hơn nữa:
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay,với nền kinh tế
mở,nhiều thành phần kinh tế cùng nhau cạnh tranh,cùng với những khuyết tật của
cơ chế thị trờng gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh.Do vậy Nhà nớc cần tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng và công bằng
cho các doanh nghiệp.Muốn vậy,Nhà nớc phải hoàn thiện hệ thống pháp luật:tăng
cờng pháp chế,xử lí phải nghiêm minh,nghiêm khắc các trờng hợp vi
phạm;nhanh chóng ban hành luật cạnh tranh,hạn chế gian lận,tạo sự canh tranh
lành mạnh.Có nh vậy mới hạn chế đợc tình trạnh thua lỗ triền miên của các
DNNN.Nhanh chóng hoàn thiện luật DNNN,luật phá sản đa các doanh nghiệp
thua lỗ thờng xuyên,không có khả năng phát triển vào dạng ngừng hoạt
động,tránh tình trạng lãng phí vốn.

×