Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đặc điểm của Vẹm (mussels) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.21 KB, 9 trang )

Đặc điểm của Vẹm (mussels)
Họ Vẹm Mytilidae là một họ lớn trong lớp hai mảnh vỏ
Bivalvia với khoảng 75 loài, trong đó có 6 loài có thể nuôi.
Ở Việt Nam có khoảng 10 loài, trong đó giá trị kinh tế cao
nhất là Vẹm xanh (Perna viridis). Theo phân tích thành
phần dinh dưỡng, trong thịt Vẹm chứa 53,5% protein,
17,6% glucid, 8,6% chất tro.









Hình 12. Hình dạng và cấu tạo của Vẹm vỏ xanh

Vỏ Vẹm có hình quả muỗm (hoặc quả xoài, phần đỉnh
nhọn, phần sau tròn). Phần lớn 2 vỏ bằng nhau nhưng hai
cạnh không bằng nhau. Vòng sinh trưởng trên mặt vỏ nhỏ,
dày, khá rõ. Mặt vỏ thường màu xanh đen, mặt trong màu
trắng bạc, nhẵn bóng, phía ngoài mép có màu xanh nhạt.
Cấu tạo vỏ cũng gồm 3 lớp giống như các loài Bivalvia
khác. Chân màu nâu tím hay vàng tím như một chiếc gậy
ngắn nằm ở phía bụng bên dưới xúc biện. Mặt bụng của
chân có một lỗ tuyến tơ chân tiết ra chất bám. Vẹm có khả
năng tự cắt tơ chân và tiết ra tơ chân mới, vì vậy nó có thể
tự thay đổi vị trí bám của chúng. Tuy nhiên quá trình này
chỉ xảy ra ở Vẹm con. Vẹm trưởng thành tơ chân thường
rất chắc khi bám vào giá thể.


Vẹm vỏ xanh là động vật sống ở vùng biển ấm, nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Trên thế giới chúng phân bố ở vùng biển
Srilanca, Quảng Đông - Trung Quốc, Indonesia, Malysia,
Thái Lan, Ấn Độ. Ở Việt Nam, Vẹm vỏ xanh phân bố ở
vùng triều các tỉnh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, TT
Huế, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận, Phú Quốc và
Kiên Giang. Vẹm vỏ xanh phân bố từ tuyến hạ triều đến
nơi có độ sâu 10 m nước. Vẹm sống trong vùng nước có độ
mặn dao động từ 20 - 30 ppt, chất đáy là đá, sỏi, san hô.
Vẹm tiết ra tơ chân để bám chặt vào các vật cứng dưới đáy.
Sự sinh trưởng của Vẹm thể hiện trên sự dày thêm của vỏ
và cũng thể hiện trên sự dài thêm của vỏ; vỏ dày thì chiều
dài tăng chậm và ngược lại vỏ mỏng thì chiều dài tăng
nhanh. Ngoài ra tốc độ tăng trưởng của vỏ và tốc độ tăng
của thịt cũng không đều nhau tuỳ theo từng giai đoạn sinh
trưởng; một hai năm đầu thịt tăng rất nhanh, nhưng tuổi
càng nhiều thịt càng tăng chậm và vỏ mỗi ngày một dày
thêm. Sự sinh trưởng giữa các cá thể trong cùng một loài
cũng rất khác nhau, cùng nuôi ở một nơi, một thời gian sau
một năm có con lớn 6 - 7 cm, có con chỉ lớn 3 - 4 cm. Con
lớn nhanh thì vỏ tương đối mỏng, màu sắc tươi tốt, con lớn
chậm thì vỏ dày, màu sắc kém tươi.
Sinh sản và phát triển: Phần lớn Vẹm phân tính (đực
riêng, cái riêng), nhưng trong quá trình sống do sự thay đổi
của các điều kiện thời tiết, nhiệt độ, độ muối, thức ăn nên
có hiện tượng lưỡng tính hay biến tính. Như vậy về phương
diện tính, có thể thấy mấy loại sau đây: Vẹm đực, Vẹm cái,
Vẹm lưỡng tính, tỷ lệ giữa các loại này không cố định và
thay đổi khác nhau cùng với độ lớn của chúng. Thường một
năm tuổi thì tuyến sinh dục của Vẹm thành thục, từ đó hàng

năm về sau Vẹm có thể sinh sản được.
Vẹm có thể sinh sản quanh năm, ở phía Bắc Vẹm đẻ
trứng vào 2 vụ chính: Vụ đầu năm từ tháng 3 đến tháng 5,
vụ cuối năm từ tháng 9 đến tháng 10. Vào mùa sinh sản
tuyến sinh dục của con cái có màu đỏ gạch non, tuyến sinh
dục con đực màu vàng nhạt.
Do tốc độ phát triển của ấu trùng phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện ngoại cảnh (đặc biệt là nhiệt độ) nên thời gian
phát triển cũng thay đôỉ tuỳ theo điều kiện cụ thể.
Bảng 3. Thời gian phát triển phôi và ấu trùng Vẹm vỏ xanh
[Vương Như Tài, 1993]
Thời gian sau
thụ tinh
Ngày

Giờ Phút


Giai đoạn
phát triển
Kích thước
(m)

0 Trứng
15 Cực cầu 1 53 x 60
20 Cực cầu 2
27 2 tế bào
36 4 tế bào
45 8 tế bào
50 16 tế bào

1 0 32 tế bào
1 38 Phôi tang
2 40 Phôi nang
3 10 Phôi vị
7-8 Trochophore
16-
18
Ấu trùng chữ D

85 x 61
5 - 9 Tiền Umbo 126 x104
8 -13

Trung Umbo 200 x175
14- Hậu Umbo 261 x 225
17
18-
24
Ấu trùng bò lê 320 x 290
20-
27
Ấu trùng bám 425 x 410

(Ghi chú: Điều kiện môi trường: Nhiệt độ 22-28
o
C, độ mặn
27-32ppt)
Vẹm có khả năng tái sinh tơ chân, nghĩa là khi gặp điều
kiện môi trường bất lợi nó có khả năng tự đứt tơ chân để di
chuyển. Khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi nó tái sinh

lại tơ chân để bám vào vật bám mới. Sự tái sinh tơ chân của
Vẹm phụ thuộc vào kích thước và môi trường đặc biệt là
nhiệt độ và độ mặn.
Các thí nghiệm về khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm ở các
nhóm kích thước và điều kiện nhiệt độ, độ mặn khác nhau
cho thấy, cùng điều kiện môi trường giống nhau nhưng khả
năng tái sinh tơ chân ở các nhóm kích thước là khác nhau
và kích thước càng nhỏ khả năng tái sinh tơ chân càng lớn.
Bảng 4. Khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm theo nhóm kích
thước
Nhóm kích
thước
(mm)
Thời
gian tái
sinh tơ
chân
(phút)
% cá thể
tái sinh
Khả năng
bám vào
vật bám
Điều kiện
môi
trường
1 –10 6 –10 100 Bám chắc

11- 20 15 – 16 100 Bám chắc


21 – 30 20 – 30 75 Bám chắc

31 – 40 40 – 45 70 Bám chắc

41 – 50 45 – 50 45 Bám chắc

51 – 60 100 –120

15 Không
chắc
Nhiệt độ:
29 – 30
o
C

Độ mặn:
25‰
pH: 7,5 –
8,5
> 70 Không
tái sinh
- - -

Bảng 5. Khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm ở nhiệt độ môi
trường khác nhau
Kích
thước
(mm)
Độ
mặn

(‰)
pH Nhiệt độ
nước
(
o
C)
Thời gian tái
sinh tơ chân
(phút)
15 – 18 180 20 - 30 25 7,5 –
8,5
26 - 18 20 – 30







Nếu tỷ trọng nước cao quá hoặc thấp quá thì Vẹm không tái
sinh tơ chân.
Bảng 6. Khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm ở tỷ trọng
nước khác nhau.
Tỷ
trọng
1,000

1,0
05
1,0

10
1,01
5
1,0
20
1,0
25
1,030

Điều kiện TN

Thời
gian
tái
sinh
(phút
)
Khôn
g tái
sinh
40 37 30 18 15 Khôn
g tái
sinh
Kích thước:
20-30
Nhiệt độ:26-
28
pH:7,5-8,5


×