Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận " Đánh giá hiệu quả của chính sách đối ngoại Việt Nam trong việc thúc đẩy mối quan hệ và nâng cao ảnh hưởng trong ASEAN từ 1995-2006 " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.07 KB, 20 trang )

Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
TRƯỜNG……………………………
KHOA………………………….
TIỂU LUẬN
Đánh giá hiệu quả của chính sách đối ngoại Việt
Nam trong việc thúc đẩy mối quan hệ và nâng
cao ảnh hưởng trong ASEAN từ 1995-2006
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
1.1.Giới thiệu chung về ASEAN: 5
1.2. Tổng quan về quan hệ Việt Nam – ASEAN từ 1995 đến 2006: 5
2. Đánh giá hiệu quả của chính sách đối ngoại đến mối quan hệ và vai trò của Việt
Nam thể hiện qua các mặt cụ thể: 6
2.1. Về an ninh - chính trị và ngoại giao: 6
2.1.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với ASEAN từ năm 1995 tới 2006:. .6
2.1.2 Đánh giá hiệu quả của các chính sách đối ngoại của Việt Nam trên lĩnh vực
chính trị - an ninh và ngoại giao: 9
2.2. Về kinh tế: 10
2.2.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với ASEAN từ năm 1995 tới 2006: 10
2.2.2. Đánh giá hiệu quả của các chính sách đối ngoại của Việt Nam trên lĩnh vực
kinh tế: 12
2.3. Về văn hóa: 14
3. Bài học kinh nghiệm: 16
TỔNG KẾT 17
Tài liệu tham khảo 19
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
LỜI NÓI ĐẦU
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày
8/8/1967, trong bối cảnh tình hình quốc tế và nội bộ nhiều nước trong khu vực có
nhiều biến động phức tạp. Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, ASEAN ngày


càng đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
và trên trường quốc tế.
Việt Nam gia nhập ASEAN là một sự kiện lịch sử quan trọng, nó được xem
như là một “sự kiện lịch sử” trong mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước
ASEAN. Nó không chỉ chứng minh đường lối chủ động mở cửa, hội nhập quốc tế
của Việt Nam mà còn mở một trang mới trọng lịch sử của ASEAN. Việt Nam gia
nhập ASEAN là phù hợp với xu thế khu vực hóa đang diễn ra trên thế giới và ở khu
vực, đáp ứng lợi ích của cả Việt Nam lẫn ASEAN là môi trường hòa bình, ổn định,
hợp tác để phát triển, trùng với ý nguyện của mỗi nước, của khu vực và thế giới.
Nhiều người lúc đó cho rằng kết nạp Việt Nam vào ASEAN sẽ gậy thêm gánh nặng,
làm tăng tính phức tạp và giảm sức hấp dẫn cua ASEAN trên trường quốc tế. Bên
cạnh đó, cũng có nhiều người lo ngại rằng việc Việt Nam gia nhập ASEAN có thể
sẽ làm Việt Nam thay đổi bản sắc riêng của mình. Nhưng thực tế hơn 15 năm gia
nhập ASEAN đã chứng minh Việt Nam thế hiện được bản lĩnh của mình, không
những không bị “hòa tan” mà còn có những đóng góp to lớn cho sự ổn định, hòa
hợp và sự phát triển vững chắc của ASEAN. Việt Nam đã trở thành thành viên có
uy tín, ảnh hưởng khá lớn trong khu vực.
Ước mơ và ý tưởng về xây dựng ASEAN thành một khối thống nhất được đề
cập trong “Tuyên bố Băng cốc 1967” đã trở thành hiện thực. Hơn 40 năm tuổi,
ASEAN đã thực sự là “Trái tim của châu Á năng động”, đóng vai trò trung tâm ở
châu lục, trở thành khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư. Trong xu thế hội nhập, các
quốc gia luôn tự điều chình để thích nghi với môi trường, khẳng định sức sống, giá
trị tồn tại của mình. Trong thành công đó, có một phần đóng góp tích cực của Việt
Nam như một nhân tố gắn kết khối ASEAN mà nhân tố quyết định đầu tiên là chính
sách đối ngoại phù hợp của Việt Nam kể từ khi gia nhập. Bên cạnh ý nghĩa tích cực
là hạt nhân gắn kết ASEAN kể từ khi gia nhập, việc Việt Nam là thành viên của
ASEAN còn thể hiện bước chuyển về đường lối quan trọng của ta. Điều này thể
hiện một bước đi đúng đắn hơn của Đảng ta trong bối cảnh tình hình thế giới và khu
vực và thế giới diễn biễn mau lẹ và sự đổi mới tư duy đối ngoại của Nhà nước ta.
Để có cái nhìn tổng quan và đầy đủ hơn về vấn đề này, nhóm chúng em xin

được làm rõ đề tài: “Đánh giá hiệu quả của chính sách đối ngoại Việt Nam trong
3
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
việc thúc đẩy mối quan hệ và nâng cao ảnh hưởng trong ASEAN từ 1995-
2006”, qua đó góp phần nhận thức một cách đầy đủ và sâu sắc ý nghĩa, tầm quan
trọng của chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước ASEAN kể từ khi gia
nhập và rút ra được bài học kinh nghiệm cho quá trình hội nhập và phát triển của
đất nước.
Nội dung của bài tiểu luận bao gồm:
1. Giới thiệu chung về ASEAN và tổng quan mối quan hệ Việt Nam –
ASEAN kể từ khi gia nhập đến 2006;
2. Đánh giá hiệu quả của chính sách đối ngoại đến mối quan hệ và vai
trò của Việt Nam thể hiện qua các mặt cụ thể;
3. Bài học kinh nghiệm;
4. Tổng kết.
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, do trình độ lí luận và thực tiễn còn hạn
chế nên việc thiếu xót là không thể tránh khỏi. Vì vậy chúng em rất mong được sự
thông cảm và góp ý của thầy cô giáo đề bài tiểu luận này được hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
4
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
1. Giới thiệu chung về ASEAN và mối quan hệ Việt Nam – ASEAN kể từ khi
Việt Nam gia nhập đến nay:
1.1.Giới thiệu chung về ASEAN:
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast
Asia Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã
hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày
8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Singapore và Philippines, để tỏ rõ tình đoàn kết giữa các nước trong cùng khu vực
với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước

thành viên. Brunei gia nhập ngày 08 tháng 01 năm 1984, Việt Nam gia nhập vào
ngày 28 tháng 07 năm 1995, tiếp theo là Lào và Mianma vào này 23 tháng 07 năm
1997 và Campuchia gia nhập ngày 30 tháng 04 năm 1999.
1
ASEAN thành lập với mục đích và ý định của Hiệp hội là:
• Đẩy nhanh phát triển kinh tế, quá trình phát triển văn hóa và xã hội
trong khu vực thông quan những cố gắng chung trong tinh thần bình
đẳng và hợp tác nhằm làm vững mạnh nền tảng của một cộng đồng
các Quốc gia Đông Nam Á giàu mạnh và hòa bình.
• Nâng cao hòa bình và ổn định trong khu vực bằng sự tôn trọng Hiến
pháp và luật lệ trong mối quan hệ giữa các nước trong khu vực và giữ
vững những quy tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc. Năm 1995,
Nguyên thủ và Chính phủ các nước ASEAN đã khẳng định lại rằng
“Hòa bình chung và chia sẻ thịnh vượng sẽ là những mục tiêu chính
của ASEAN”.
1.2. Tổng quan về quan hệ Việt Nam – ASEAN từ 1995 đến 2006:
Sau chiến tranh lạnh, quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN đã được cải thiện
đáng kể. Đặc biệt khi nhân dân Việt Nam đánh thắng đế quốc Mỹ đã buộc các nước
ASEAN phải tính toán lại chiến lược cả mình và nhìn nhận lại vai trò của Việt Nam
ở Đông Nam Á. Bên cạnh đó, chính những thay đổi trong tư duy và đường lối đối
ngoại “ đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ” đã đưa Việt Nam đến gần ASEAN
hơn. Ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức ASEAN.
Việc gia nhập của Việt Nam đã “bắt lửa” cho việc gia nhập của Myanma, Lào và
Campuchia, biến ước mơ và ý tưởng về một khối thống nhất bao gồm 10 quốc gia
của Đông Nam Á, do Đông Nam Á và vì Đông Nam Á thành hiện thực. Ngay sau
khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN, mặc dù còn nhiều khó khăn, Việt
Nam đã sớm phát huy vai trò tích cực của mình trong Hiệp hội với việc tham gia
1
Nguồn Wikipedia.com
5

Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực của cơ chế hợp tác ASEAN, từ chính trị - an ninh,
kinh tế - thương mại cho đến hợp tác chuyên ngành. Quan hệ hợp tác, phát triển
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị giữa Việt Nam với các quốc gia
trong khối ASEAN ngày càng được phát triển và mở rộng vả về chiều rộng và chiều
sâu. Cả hai bên đều đang dần trở thành đối tác tin cậy và quan trọng của nhau.
Sau khi trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, Việt Nam đã tích cực tham
gia vào các hoạt động của Hiệp hội: tham dự hội nghị cấp cao lần thứ V tại Băng
cốc tháng 12 năm 1995, tham dự diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) lần đầu tiên tại
Thái Lan tháng 3-1996. Việt Nam đã tổ chức thành công hội nghị cấp cao ASEAN
lần thứ 6 vào tháng 12-1998, một trong những hội nghị cấp cao có tầm quan trọng
đặc biệt trong lịch sử phát triển của ASEAN. Hội nghị đã thông qua Tuyên bố Hà
Nội, Chương trình hành động Hà Nội và nhiều văn kiện quan trọng khác nhằm hiện
thực hóa “Tầm nhìn ASEAN năm 2020” và đề ra những biện pháp khắc phục hậu
quả của cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997. Thành công của hội nghị cấp cao lần
thứ VI đã khẳng đinh vai trò và vị trí quan trọng của nước ta ở khu vực Đông Nam
Á. Tiếp sau đó, Việt Nam được cử giữ chức Chủ tịch Ban thường trực ASEAN
(ASC) và chủ tịch ARF nhiệm kì 2000-2001, tổ chức thành công Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao AMM lần thứ 34 và Hội nghị ARF lần thứ 8 vào tháng 7 năm
2001.
Qua những hoạt động trên, Việt Nam đã thể hiện khả năng tập hợp và góp
phần dàn xếp tốt những vấn đề nội bộ của Hiệp hội, cùng các nước thành viên đóng
góp vào sự lớn mạnh của ASEAN, nâng cao vị thế của ASEAN cũng như Việt Nam
trên trường quốc tế.
2. Đánh giá hiệu quả của chính sách đối ngoại đến mối quan hệ và vai trò của
Việt Nam thể hiện qua các mặt cụ thể:
2.1. Về an ninh - chính trị và ngoại giao:
2.1.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với ASEAN từ năm 1995 tới 2006:
Mối quan hệ Việt Nam – ASEAN không phải ngay từ đầu đã là mối quan hệ tốt
đẹp, mà đó là một mối quan hệ phức tạp, đặt trong những biến đổi của tình hình

thế giới cũng như khu vực. Việt Nam – ASEAN trong lịch sử đã có lúc đối đầu
nhau, nhưng cũng có những lúc hòa dịu, mong muốn hòa bình. Nhưng thực sự
phải tới năm 1991, khi chiến tranh lạnh kết thúc và vấn đề về Campuchia được
giải quyết một cách triệt để thì quan hệ Việt Nam – ASEAN mới dần bước sang
một bước ngoặt mới về sự hòa bình và ổn định.
6
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
Trong giai đoạn từ 1991 tới 1995, Việt Nam đã thay đổi cách nhìn về
ASEAN, đánh giá ASEAN không còn là kẻ thù nữa mà chuyển sang giai đoạn hòa
bình, hợp tác. Chính sách đối ngoại của Việt Nam lúc này cũng là đẩy mạnh mối
quan hệ giữa Việt Nam và khối ASEAN. Cựu thứ trưởng ngoại giao Hoa Kỳ
Richard Armitage và giáo sư Quan hệ quốc tế thuộc Đại học Harvard Joseph Nye
cho rằng: “Đông Nam Á sẽ tiếp tục có ý nghĩa quan trọng đối với Mỹ và Nhật Bản,
đặc biệt là ý nghĩa chiến lược trong vấn đề hàng hải…ASEAN sẽ tiếp tục là trọng
tâm trong việc củng cố vị trí của khu vực này và là động lực cho sự liên kết xuyên
Á”, nhận định trên không những đã cho thấy tầm quan trọng của ASEAN mà còn đề
cập tới việc chính là cầu nối giữa một phần khu vực châu Á với các nước có nền
công nghiệp cao. Vì thế, việc Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước trong
ASEAN là một mục tiêu vô cùng quan trọng, giúp nước ta nhanh chóng khôi phục
nền kinh tế và hòa nhập với trào lưu phát triển của khu vực.
Tới năm 1995, Việt Nam đã gia nhập ASEAN và trở thành thành viên chính
thức của tổ chức này. Trên lĩnh vực chính trị, ngoại giao và an ninh, mục đích trước
hết của Việt Nam khi tham gia ASEAN tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các quốc gia thành viên, thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực,
duy trì môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai là thông qua hợp tác ASEAN thúc đẩy thêm quan hệ song phương và đa
phương của Việt Nam với các đối tác trong và ngoài khu vực, nhất là các bên đối
thoại của ASEAN, góp phần cải thiện và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan
hệ quốc tế, mở rộng quan hệ với các nước lớn. Thứ ba là đẩy mạnh hợp tác giữa
Việt Nam và các quốc gia thành viên ASEAN khác đóng góp vào việc củng cố hoà

bình, ổn định và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Thứ tư là tham gia ASEAN
cũng là bước chuẩn bị, tích luỹ kinh nghiệm và tranh thủ sự ủng hộ tích cực nhằm
tạo thuận lợi cho Việt Nam tham gia hội nhập khu vực và quốc tế sâu rộng hơn và
tham gia hiệu quả các thể chế hợp tác như Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Á-Âu (ASEM)…
Những tư tưởng về đường lối đối ngoại quan trọng này của Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã được triển khai một cách chủ động, tích cực và hiệu quả. Hội nghị Trung
ương 8 khóa IX đã nhấn mạnh: “ Những ai chủ trương tôn trọng độc lập chủ quyền,
thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác bình đẳng cùng có lợi với Việt
Nam đều là đối tác của chúng ta. Bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống
phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối
tượng đấu tranh… Trong mỗi đối tượng vẫn có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong
một số đối tác, có thể có mặt khác, mâu thuẫn với lợi ích của ta…”. Trong tổng thể
7
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa, Việt Nam luôn coi trọng và dành
ưu tiên cho quan hệ với các nước láng giềng, khu vực. Các nước ASEAN có vị trí
đặc biệt đối với Việt Nam vì có nhiều nét tương đồng về văn hóa, có quan hệ láng
giềng, truyền thống và gắn bó chặt chẽ về an ninh, chính trị, kinh tế với Việt Nam.
Việt Nam tuy là thành viên mới, nhưng đã tham gia tích cực và đóng vai trò
quan trọng trong những nỗ lực duy trì hòa bình, ổn định và thúc đẩy phát triển của
Hiệp hội. Việt Nam cũng góp phần tích cực cùng các nước ASEAN thúc đẩy và
phát huy tác dụng của các cơ chế bảo đảm an ninh khu vực, nhất là Hiệp ước Thân
thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC). Việt Nam đã ký Hiệp ước xây dựng Đông
Nam Á thành khu vực không có vũ khí hạt nhân (SEANWFZ) và đang tích cực vận
động các cường quốc hạt nhân tham gia ký kết Nghị định thư của Hiệp ước để làm
cho Hiệp ước thực sự có ý nghĩa; có đóng góp lớn trong việc xây dựng Tuyên bố về
cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và hiện đang thúc đẩy sớm xây dựng
Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC). Việt Nam đã cùng các nước tích cực trao
đổi tại các diễn đàn khu vực khác nhau, nhằm thúc đẩy nhận thức chung và tăng

cường hợp tác vì hòa bình, ổn định và hợp tác ở Biển Đông. Hòa bình, ổn định, an
ninh, an toàn hàng hải ở Biển Đông là nguyện vọng và lợi ích chung của các nước
trong khu vực và các nước liên quan. Đối với Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF),
Việt Nam luôn giữ vai trò đầu tàu của ASEAN trong việc thúc đẩy ARF phát triển
đúng hướng và đề ra nhiều định hướng và biện pháp hợp tác quan trọng trong lĩnh
vực chính trị-an ninh trong thập kỷ tới. Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các
nước trong khu vực nhằm ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh phi truyền
thống như biến đổi khí hậu, thiên tai, chống khủng bố-tội phạm Các hoạt động
hợp tác của Việt Nam với các đối tác trong lĩnh vực này đã được dành ưu tiên cao
và đạt được nhiều kết quả thực chất hơn; đồng thời, đã được triển khai rộng rãi ở
nhiều cấp độ và các khuôn khổ hợp tác khác nhau, kể cả ở cấp khu vực, nhiều bên
và song phương, trong đó có các khuôn khổ ASEAN+1, ASEAN+3, ARF…
Việt Nam chủ trương xử lý phù hợp các vấn đề phức tạp nảy sinh trên cơ sở
đối thoại xây dựng, các nguyên tắc của luật pháp quốc tế và Hiến chương ASEAN,
kiên trì đối thoại, xây dựng lòng tin và giải quyết hòa bình các tranh chấp, trước hết
là giữa các nước liên quan, duy trì bầu không khí thuận lợi cho hợp tác, đối thoại tin
cậy và xây dựng về những vấn đề cùng quan tâm, vì lợi ích chung. Sự lớn mạnh của
Hiệp hội trong đó có đóng góp tích cực của Việt Nam đã góp phần củng cố môi
trường hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực, hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực và trên thế giới.
8
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
2.1.2 Đánh giá hiệu quả của các chính sách đối ngoại của Việt Nam trên lĩnh
vực chính trị - an ninh và ngoại giao:
Trong thực tiễn, Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn trong việc
góp phần bảo đảm môi trường hòa bình, an ninh và hợp tác ở khu vực. Đóng góp
quan trọng đầu tiên của Việt Nam là góp phần tích cực thúc đẩy kết nạp các nước
Lào, Myanmar và Campuchia, hình thành một khối ASEAN thống nhất, quy tụ tất
cả 10 quốc gia ở Đông Nam Á. Tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN VI
tại Hà Nội tháng 12/1998, giúp ASEAN duy trì đoàn kết, hợp tác và củng cố vị thế

quốc tế của Hiệp hội trong thời điểm khó khăn nhất. Việt Nam đã đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định phương hướng hợp tác và các quyết sách lớn của ASEAN,
như xây dựng “Tầm nhìn 2020”, “Chương trình Hành động Hà Nội”, “Tuyên bố Hà
Nội về Thu hẹp khoảng cách phát triển” tạo đà cho ASEAN vượt qua khủng
hoảng, góp phần khôi phục lòng tin của cộng đồng quốc tế đối với vai trò và tương
lai phát triển của ASEAN.Việt Nam tăng cường đẩy mạnh hợp tác và đối thoại xây
dựng lòng tin, vì hòa bình, ổn định và an ninh khu vực, thông qua nhiều khuôn khổ,
cấp độ và diễn đàn hợp tác khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc chung là tôn trọng
độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp nội bộ và giải quyết hòa bình
các tranh chấp ở khu vực. Có thể nói, trong bối cảnh khu vực còn có những diễn
biến phức tạp, việc gia tăng các đối thoại xây dựng lòng tin đã đóng góp có ý nghĩa
cho thúc đẩy môi trường hòa bình, an ninh và ổn định ở khu vực, cũng như giải
quyết các phức tạp nảy sinh.
Việt Nam đã có những dấu ấn quan trọng và đậm nét trong lĩnh vực chính trị,
ngoại giao và an ninh. Trong quan hệ đối ngoại của ASEAN, Việt Nam đã có nhiều
đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa ASEAN với các nước đối
thoại, góp phần nâng cao tiếng nói và vị thế của ASEAN trên thế giới. Việt Nam đã
thực sự chủ động, trách nhiệm, đề xuất nhiều sáng kiến, biện pháp hợp tác, nỗ lực
tham vấn sâu rộng trong ASEAN và với các đối tác, nhằm đẩy mạnh đối thoại tin
cậy và xây dựng lòng tin; tranh thủ được sự đồng tình cao về các vấn đề thuộc quan
tâm chung và để có thể đi đến được những quyết sách quan trọng của khu vực, cũng
như trong việc xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh.
• Vai trò của Việt Nam trong ASEAN về lĩnh vực chính trị - an
ninh và ngoại giao:
Việt Nam đã có nhận thức đúng đắn về cộng đồng ASEAN và các trụ cột,
đặc biệt là nhận thức về trụ cột Cộng đồng an ninh ASEAN “không nhằm tạo ra
khối phòng thủ chung, mà mục tiêu là tạo dựng một môi trường hòa bình và an ninh
9
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
cho phát triển ở khu vực Đông Nam Á thông qua việc nâng hợp tác chính trị - an

ninh ASEAN lên một tầm cao mới, với sự tham gia, đóng góp xây dựng của các đối
tác bên ngoài”. Việt Nam đã hoàn thành tốt vai trò của mình, trong việc củng cố và
phát triển một nền hòa bình cần có để các nước phát triển kinh tế, thương mại, trong
đó có cả Việt Nam. Hiệp ước thân thiện, hợp tác (TAC) cũng có một phần đóng góp
của Việt Nam, ngay cả Hiệp ước về một Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân
cũng vậy. Những điều đó thế hiện rằng Việt Nam dần khẳng định vai trò quan trọng
của mình trong lĩnh vực an ninh, chính trị của khu vực.
Việt Nam đã chủ động, tích cực tham gia vào các tổ chức ASEAN và luôn
giữ vững mối quan hệ hợp tác bình đẳng. đôi bên cùng có lợi nhằm tạo sự thịnh
vượng chung của Đông Nam Á. Việt Nam cũng luôn đặt ra thiện chí quan hệ hòa
bình, hữu nghị, hợp tác với các nước khác trong ASEAN, góp phần xây dựng mỗi
quan hệ bền chặt giữa từng thành viên với nhau. Vai trò của Việt Nam trong
ASEAN ngày cảng được mở rộng ngày càng có nhiều sự hợp tác hơn. Việt Nam
cũng đóng vai trò cầu nối giữa các nước ASEAN cũ và mới trong việc đề xuất, thảo
luận và thông qua các chương trình chung. Uy tín và vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế cũng được cải thiện và nâng cao rõ rệt, nhất là sau hàng loạt những
thành công có tiếng vang của chúng ta trong ASEAN.
2.2. Về kinh tế:
2.2.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với ASEAN từ năm 1995 tới 2006:
V h p tácề ợ kinh tế, Vi t Nam ã th c hi n nghiêm túc các cam k t theo Hi pệ đ ự ệ ế ệ
nh CEPT/AFTA, tích c c tham gia các l nh v c h p tác đị ự ĩ ự ợ kinh tế c th khác nhụ ể ư
tài chính ti n t , d ch v , công nghi p, n ng l ng và giao thông v n t i. i v iề ệ ị ụ ệ ă ượ ậ ả Đố ớ
ti n trình thu h p kho ng cách phát tri n trong ASEAN, Vi t Nam a ra sáng ki nế ẹ ả ể ệ đư ế
quan tr ng v phát tri n kinh t các vùng nghèo liên qu c gia d c hành lang ôngọ ề ể ế ố ọ Đ
Tây (WEC) và óng góp tích c c vào các ch ng trình d án l n c a ASEAN nhđ ự ươ ự ớ ủ ư
Sáng ki n h i nh p ASEAN (IAI), Ch ng trình h p tác ti u vùng Mêkông Vi tế ộ ậ ươ ợ ể ệ
Nam c ng ch ng nêu ra nh ng bi n pháp phù h p nh m thúc y th c hi n Hi pũ ủđộ ữ ệ ợ ằ đẩ ự ệ ệ
nh khung v 12 l nh v c u tiên h i nh p c a ASEAN, h ng t i m c tiêu xâyđị ề ĩ ự ư ộ ậ ủ ướ ớ ụ
d ng C ng ng ự ộ đồ kinh tế ASEAN. Bên c nh ó, Vi t Nam chú tr ng y m nh vi cạ đ ệ ọ đẩ ạ ệ
10

Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
tham gia các th a thu n v t do hóa m u d ch, u t và d ch v trong ASEAN,ỏ ậ ề ự ậ ị đầ ư ị ụ
thúc y liên k t đẩ ế kinh tế sâu r ng h n. ng th i, Vi t Nam n l c phát huy vai tròộ ơ Đồ ờ ệ ỗ ự
ch o trong vi c th c hi n “Sáng ki n liên k t ASEAN” h tr các thành viênủ đạ ệ ự ệ ế ế ỗ ợ
m i, các ch ng trình phát tri n Ti u vùng Mêkông, Hành lang ông - Tây nh mớ ươ ể ể Đ ằ
thu h p kho ng cách phát tri n và h tr liên k t ẹ ả ể ỗ ợ ế kinh tế khu v c. Trong h p tác ự ợ kinh
tế ASEAN, Vi t Nam ã n l c h p tác v i t cách là m t n c thành viên m i v iệ đ ỗ ự ợ ớ ư ộ ướ ớ ớ
trên 120 d án u t ang tri n khai các n c ASEAN v i t ng v n 700 tri uự đầ ư đ ể ở ướ ớ ổ ố ệ
USD và thu hút g n 1000 d án u t , v i s v n trên 13 t USD, chi m kho ngầ ự đầ ư ớ ố ố ỉ ế ả
20% FDI Vi t Nam tính n h t n m 2006.ệ đế ế ă
Dù xu t phát i m th p h n các n c ASEAN c r t nhi u, song v i quy tấ đ ể ấ ơ ướ ũ ấ ề ớ ế
tâm và ý th c trách nghi m cao, Vi t Nam ã tham gia tích c c vào các ho t ngứ ệ ệ đ ự ạ độ
h p tác kinh t trong ASEAN và nghiêm ch nh th c hi n t t c các cam k t c aợ ế ỉ ự ệ ấ ả ế ủ
mình trong khuôn kh các ch ng trình h i nh p kinh t quan tr ng. ó là ch ngổ ươ ộ ậ ế ọ Đ ươ
trình u ãi thu quan có hi u l c chung (CEPF) th c hi n khu v c m u d ch tư đ ế ệ ự để ự ệ ự ậ ị ự
do ASEAN (AFTA). Hi p nh khung ASEAN v d ch v (AFAS), hi p nh h pệ đị ề ị ụ ệ đị ợ
tác u t (AIA), ch ng trình h p tác công nghi p (AICO) Vi t Nam luôn coiđầ ư ươ ợ ệ ệ
các n c trong c ng ng ASEAN là a i m u t có l i. B ng ch ng là kimướ ộ đồ đị đ ể đầ ư ợ ằ ứ
ng ch th ng m i Vi t Nam –ASEAN t ng tr ng trung bình hàng n m trên 20%;ạ ươ ạ ệ ă ưở ă
t tr ng t ng giá tr thu nh p xu t kh u c a Vi t Nam v i ASEAN t 21%ỉ ọ ổ ị ậ ấ ẩ ủ ệ ớ ừ n m 1994ă
t ng lên trên 25% u nh ng n m 2000. Tính n n m 2006 tr i danh m c gi mă đầ ữ ă đế ă ở đ ụ ả
thu (IL) c a Vi t Nam t 10.277 dòng thu ,t ng ng 96,15% t ng s dòngế ủ ệ đạ ế ươ đươ ổ ố
thu CEFT/AFTA. Nh v y quan h th ng m i u t gi a Vi t Nam và các n cế ư ậ ệ ươ ạ đầ ư ữ ệ ướ
ASEAN ngày càng chuy n bi n tích c c, h p tác u t gia t ng. ây là i u ki nể ế ự ợ đầ ư ă Đ đ ề ệ
t t Vi t Nam ti p t c thu hút nhi u h n u t c a các n c ASEAN, góp ph nố để ệ ế ụ ề ơ đầ ư ủ ướ ầ
11
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
y m nh công nghi p hóa hi n i hóa t n c và h i nh p sâu h n vào n n kinhđẩ ạ ệ ệ đạ đấ ướ ộ ậ ơ ề
t khu v c c th gi i. T khi gia nh p ASEAN, Vi t Nam ã th c hi n l trìnhế ự ả ế ớ ừ ậ ệ đ ự ệ ộ
AFTA, tích c c ch ng tham gia m i ch ng trình h p tác kinh t c a ASEAN,ự ủ độ ọ ươ ợ ế ủ

phù h p v i quy n l i t n c và s phát tri n chung c a khu v c. Tháng 2/2001ợ ớ ề ợ đấ ướ ự ể ủ ự
chính ph Vi t Nam ã công b l ch trình t ng th c t gi m thu theo hi p nhủ ệ đ ố ị ổ ể ắ ả ế ệ đị
CEFT cho n 1/1/2006 là th i i m y h i nh p vào AFTAđế ờ để đầ đủ ộ ậ
.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả của các chính sách đối ngoại của Việt Nam trên lĩnh
vực kinh tế:
Trong giai o n hi n nay, tr c nh ng bi n i nhanh chóng c a tình hìnhđ ạ ệ ướ ữ ế đổ ủ
khu v c và th gi i, c bi t là s tác ng m nh m c a quá trình toàn c u hóa,ự ế ớ đặ ệ ự độ ạ ẽ ủ ầ
Vi t Nam ang n ng ng y m nh tri n khai chính sách i ngo i r ng m , aệ đ ă độ đẩ ạ ể đố ạ ộ ở đ
d ng hóa, a ph ng hóa các quan h qu c t , song v n dành u tiên cao i v iạ đ ươ ệ ố ế ẫ ư đố ớ
vi c phát tri n quan h toàn di n v i ASEAN. Vi t Nam luôn xác nh ASEAN ãệ ể ệ ệ ớ ệ đị đ
và s ti p t c là nhân t quan tr ng hàng u i v i vi c duy trì môi tr ng hòaẽ ế ụ ố ọ đầ đố ớ ệ ườ
bình, an ninh, h p tác vì phát tri n ông Nam Áợ ể ở Đ vì v y t ng c ng phát tri nậ ă ườ ể
quan h toàn di n v i ASEAN ã và ang h tr c l c cho m c tiêu an ninh vàệ ệ ớ đ đ ỗ ợ đắ ự ụ
phát tri n c a Vi t Nam. Trên ch ng ng h n 15 n m k t khi gia nh p ASEAN,ể ủ ệ ặ đườ ơ ă ể ừ ậ
Vi t Nam ã óng góp quan tr ng trong vi c xác nh các ph ng h ng h p tác vàệ đ đ ọ ệ đị ươ ướ ợ
t ng lai phát tri n c ng nh trong các quy t sách l n c a ASEAN, góp ph n t ngươ ể ũ ư ế ớ ủ ầ ă
c ng oàn k t và h p tác, nâng cao vai trò và v th qu c t c a Hi p h i.ườ đ ế ợ ị ế ố ế ủ ệ ộ
12
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
Khi nh n xét nh ng óng góp c a Vi t Nam khi gia nh p ASEAN:ậ ữ đ ủ ệ ậ Ông Ong
Keng Yong – t ng th kí ASEAN ã nói “S tham gia tích c c c a Vi t Nam vàoổ ư đ ự ự ủ ệ
ASEAN ã l i k t qu s t ng tr ng kinh t m c cao liên t c,đ để ạ ế ả ở ự ă ưở ế ở ứ ụ ng uđứ đầ
trong ASEAN. K t khi Vể ừ i t Namệ tham gia ASEAN, r t nhi u quy t nh quanấ ề ế đị
tr ng mang tính l cọ ị h s c a ASEAN ã c th c hi n Hà N i. ử ủ đ đượ ự ệ ở ộ “K ho ch hànhế ạ
ng Hà N iđộ ộ ”, c thông qua t i h i ngh th ng nh ASEAN l n th 6 t i Vi tđượ ạ ộ ị ượ đỉ ầ ứ ạ ệ
Nam ã mang lai s hi n th c hóa s m c a AFTA và giúp các n c trong khu v cđ ự ệ ứ ớ ủ ướ ự
h i ph c kinh t m nh sau kh ng ho ng tài chính ti n t n m 1997”.ồ ụ ế ạ ủ ả ề ệ ă
1
S h i nh p và g n k t kinh t ASEAN và Vi t Nam th hi n nh ng con sự ộ ậ ắ ế ế ệ ể ệ ở ữ ố

ngày càng t ng trong các l nh v c th ng m i , u t d ch v Tr l i ph ng v nă ĩ ự ươ ạ đầ ư ị ụ ả ờ ỏ ấ
sau 10 n m Vi t Nam gia nh p ASEAN: Nguyên B tr ng Th ng m i Tr ngă ệ ậ ộ ưở ươ ạ ươ
ình Tuy n nh n xét: “ V kinh t , chúng ta ã tham gia y vào khu v c m uĐ ể ậ ề ế đ đầ đủ ự ậ
d ch t do ASEAN (AFTA), làm cho giao l u gi a Vi t Nam và ASEAN ngày càngị ự ư ữ ệ
thông thoáng h n và kim ng ch buôn bán gi a Vi t Nam và ASEAN không ng ngơ ạ ữ ệ ừ
gia t ng. ASEAN hi n chi m trên d i 30% kim ng ch buôn bán c a Vi t Nam”.ă ệ ế ướ ạ ủ ệ
Mặt khác, Việt Nam cũng có những lợi ích cụ thể khi gia nhập ASEAN. Là
thành viên của của Hiệp hội, Việt Nam đương nhiên trở thành thành viên của các cơ
chế mà ASEAN tham gia. Trên thực tế, một phần nhờ sự ủng hộ mạnh mẽ của các
nước ASEAN, Việt Nam đã trở thành thành viên của APEC năm 1998. Hiện nay,
thách thức lớn đang đặt ra là nước ta phải nỗ lực nhiều hơn để đảm bảo thực hiện
các cam kết hội nhập kinh tế khu vực trong bối cảnh có sự khác nhau về cơ cấu kinh
tế và cách biệt về trình độ phát triển.Tình hình qu c t òi h i Vi t Nam c ng nhố ếđ ỏ ệ ũ ư
các thành viên khác trong ASEAN ph i t ng c ng h p tác, liên k t ch t ch h nả ă ườ ợ ế ặ ẽ ơ
1
Trích: “ Cải thiện quan hệ với các nước Đông Nam Á và gia nhập ASEAN” - Ngoại giao Việt Nam 1945-2000,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
13
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
n a, cùng nhau a ra nh ng ý t ng m i và các bi n pháp th c hi n các ý t ng óữ đư ữ ưở ớ ệ ự ệ ưở đ
có th bi n ý t ng c a “T m nhìn 2020” thành hi n th c, xây d ng thành côngđể ể ế ưở ủ ầ ệ ự ự
C ng ng ASEAN.ộ đồ
2.3. Về văn hóa:
Hội nhập khu vực và quốc tế đem đến cho mỗi quốc gia nhiều cơ hội nhưng
đồng thời cũng mang lại thách thức không nhỏ đối với nền văn hóa truyền thống
của mỗi dân tộc. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN gồm 10 quốc gia
thành viên là 10 nền văn hóa với những nét đặc trưng riêng. Vì vậy, bên cạnh việc
gìn giữ và bảo tồn nền văn hóa truyền thống, Việt Nam không ngừng tăng cường
giao lưu văn hóa nhằm tăng thêm sự hiểu biết giữa các dân tộc; đây được coi là biện
pháp hữu hiệu nhất nhằm hạn chế “sự đồng nhất hóa các hệ thống giá trị , đe dọa

làm suy kiệt khả năng sáng tạo của các nền văn hóa, nhân tố rất quan trọng đối với
sự tồn tại lâu dài của nhân loại” (UNESCO).
Ngay từ khi gia nhập, Việt Nam đã có đóng góp quan trọng vào công cuộc
xây dựng một nền văn hóa ASEAN đầy bản sắc. Cộng đồng ASEAN được xây
dựng trên ba trụ cột chính: Cộng đồng văn hóa - xã hội, Cộng đồng chính trị - an
ninh và Cộng đồng kinh tế, và một trong ba trụ cột của cộng đồng ASEAN: Cộng
đồng văn hóa - xã hội chính là sáng kiến của Việt Nam hướng tới xây dựng Cộng
đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN. Tháng 7-2000 tại Thái Lan, Nguyên Bộ trưởng
Ngoại giao Nguyễn Dy Niên đã tham gia kí kết bản “Tuyên bố ASEAN về Di sản
văn hóa ASEAN”. Văn kiện này thể hiện rõ nhận thức của Việt Nam về tầm quan
trọng của việc bảo tồn phát huy các di sản văn hóa trong ASEAN. Năm 2003, Việt
Nam tiếp tục tham gia ký kết “Tuyên bố ASEAN hòa hợp II” (được coi là nối tiếp
“Tuyên bố ASEAN hòa hợp I” năm 1976), góp phần tích cực vào công cuộc hiện
thực hóa Cộng đồng ASEAN “Tầm nhìn ASEAN 2015”.
Trong hơn 15 năm qua, Việt Nam đã tham gia tích cực vào các hoạt động
hợp tác ASEAN trên mọi lĩnh vực trong đó hợp tác văn hóa đạt hiệu quả và thu
được nhiều thành công nhất. Việc Việt Nam tổ chức thành công các hoạt động văn
hóa lớn của ASEAN tại Việt Nam cũng như tham gia tích cực, có chất lượng vào
các hoạt động được tổ chức ở các nước khác đã góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh
về đất nước Việt Nam. Một trong những hoạt động hợp tác có hiệu quả Việt Nam –
ASEAN là hợp tác văn hóa thông qua Ủy ban Hợp tác Văn hóa và Thông tin của
14
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
ASEAN (ASEAN – COCI)
1
chủ yếu trên 4 lĩnh vực: hợp tác văn học và nghiên cứu
về ASEAN; nghệ thuật biểu diễn và trưng bày; phát thanh truyền hình và phim-
video; in ấn và truyền thông báo chí.
2
Ngay trong những năm đầu gia nhập ASEAN,

Việt Nam đã tham gia và tổ chức nhiều sự kiện, chương trình quảng bá văn hóa lớn
trong khu vực. Tháng 12/1996 tại Singapore, Việt Nam tham gia liên hoan hát múa
các nước ASEAN lần 4; Hội thảo nghệ thuật múa dân gian các nước ASEAN, Việt
Nam đã mang tới bạn bè quốc tế một “Nông thôn Việt Nam, bảo tàng sống của múa
dân gian cổ truyền”, tham gia các Festival nghệ thuật trong khu vực, giới thiệu với
các nước về đàn đá, cồng, chiêng Êđê và các nhạc cụ dân tộc độc đáo, đạt giải cao
trong các triển lãm tranh - mỹ thuật cũng như triển làm phim…
Ngoài ra, Việt Nam còn tổ chức nhiều sự kiện lớn, thu hút sự chú ý của đông
đảo nhân dân Đông Nam Á như: “Liên hoan giọng hát vàng Hà Nội – ASEAN
1996”, “Liên hoan giai điệu bạn bè Việt Nam – ASEAN – Hà Nội 1997” hay “Triển
lãm liên hoan ảnh các nước ASEAN lần thứ nhất” tại Hà Nội nhân dịp kỷ niệm 30
năm thành lập ASEAN. Đặc biệt, nhân dịp kỷ niệm 37 năm thành lập, Tuần văn hóa
ASEAN đã khai mạc tại Hà Nội (8/8/2004) với màn biểu diễn khai mạc hoành tráng
mang tên "Việt cổ khai hội", Ban tổ chức Tuần lễ văn hóa ASEAN hy vọng sẽ mang
lại cho bạn bè quốc tế cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về lịch sử dựng nước, giữ
nước của dân tộc Việt Nam, cùng các phong tục tập quán hình thành từ thời vua
Hùng dựng nước.
Năm 2003, Việt Nam vinh dự đăng cai SEAGAMES 22 với tinh thần chủ
đạo là: “Đoàn kết, hợp tác vì hòa bình và phát triển”, bản sắc riêng Việt Nam cũng
thể hiện được qua nghi thức thắp đuốc, hình ảnh Thánh Gióng trong truyền thuyết
Việt Nam và đặc biệt “con Trâu vàng” – linh vật của Đại hội mang trong mình rất
nhiều ý nghĩa, gắn với nền văn minh lúa nước của Việt Nam - biểu tượng văn hóa
mà Việt Nam muốn giới thiệu với bạn bè quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam đã triển
khai rất nhiều dự án quan trọng khác trong đó có một số dự án trong lĩnh vực thanh
niên, tích cực đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng ASEAN lấy con người là
trung tâm và có trách nhiệm xã hội nhằm xây dựng tình đoàn kết và thống nhất bền
lâu giữa các quốc gia và dân tộc ASEAN thông qua sáng kiến ASCC (Cộng đồng
văn hóa xã hội ASEAN).
1
Căn cứ quyết định số 822 QĐ/HTQT ngày 23/4/1996 thành lập Ủy ban VHTT ASEAN của VN (ASEAN-COCI Việt Nam).

2
TS.Vũ Tuyết Loan – Viện nghiên cứu ĐNA: Hợp tác văn hóa Việt Nam-ASEAN hướng tới một Cộng đồng Văn hóa Xã hội
ASEAN.
15
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
Có thể nói, thông qua hợp tác văn hoá mà ở Việt Nam cũng như các nước
ASEAN dần hình thành luồng tư tưởng tình cảm - nhân cách tốt hơn trong đó mỗi
quốc gia - dân tộc không bị mất đi bản sắc của mình mà hợp tác chặt chẽ với dân
tộc khác để cùng phát triển. Nói cách khác, phương châm của Việt Nam ta "hội
nhập để cùng phát triển nhưng vẫn giữ vững bản sắc dân tộc" đã được thực tế đời
sống - trong đó có quan hệ quốc tế - mấy năm qua khẳng định là đúng đắn. Việc đề
ra và triển khai thành công các chính sách nhằm quảng bá và nâng cao hình ảnh và
nền văn hóa lâu đời Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế đã giúp cho chúng ta nâng
cao được vị thế và vai trò của mình trên trường quốc tế, giúp cho mục tiêu bảo vệ,
phát triển đất nước và nâng cao tầm ảnh hưởng được phát huy một cách tối đa.
3. Bài học kinh nghiệm:
Trong giai o n hi n nay, v i t cách là m t thành viên có trách nhi m c ađ ạ ệ ớ ư ộ ệ ủ
ASEAN, Vi t Nam ti p t c kh ng nh ASEAN là nhân t quan tr ng hàng u iệ ế ụ ẳ đị ố ọ đầ đố
v i vi c duy trì môi tr ng hòa bình, an ninh và h p tác vì phát tri n ông Namớ ệ ườ ợ ể ở Đ
Á; h tr c l c cho m c tiêu an ninh và phát tri n c a t ng n c thành viên c ngỗ ợ đắ ự ụ ể ủ ừ ướ ũ
nh c Hi p h i. Vi t Nam ngày càng nh n th c y h n và coi tr ng úng m cư ả ệ ộ ệ ậ ứ đầ đủ ơ ọ đ ứ
t m quan tr ng chi n l c c a ASEAN i v i s nghi p xây d ng và b o v tầ ọ ế ượ ủ đố ớ ự ệ ự ả ệ đấ
n c. Vi t Nam ánh giá cao ý ngh a c a vi c gia nh p và tham gia h p tácướ ệ đ ĩ ủ ệ ậ ợ
ASEAN, vì i u ó ã và s mang l i cho Vi t Nam nhi u l i ích quan tr ng, thi tđ ề đ đ ẽ ạ ệ ề ợ ọ ế
th c v chính tr - an ninh, ự ề ị kinh tế, v n hóa - xã h i và i ngo i, mà bao trùm là t oă ộ đố ạ ạ
môi tr ng qu c t thu n l i cho xây d ng và b o v t n c c ng nh h tr Vi tườ ố ế ậ ợ ự ả ệđấ ướ ũ ư ỗ ợ ệ
Nam h i nh p nhanh chóng và hi u qu h n v i khu v c và th gi i.ộ ậ ệ ả ơ ớ ự ế ớ
Có thể nói trong những năm qua, Ngoại giao Việt Nam đã thu được những
thành quả lớn. Trên tinh thần Nghị quyết TW 8 khóa IX " lấy việc giữ vững môi
trường hòa bình ổn định để phát triển kinh tế xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ

quốc " cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng lần VIII - 1996 và lần IX – 2001: "Việt
Nam sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hòa bình độc lập và phát triển.", chúng ta đã thiết lập và phát triển quan hệ
16
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
với mọi quốc gia có chế độ chính trị khác nhau trên nguyên tắc độc lập chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau. Sự kiện
Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN năm 1995 được coi
như một bước ngoặt lịch sử trong nền ngoại giao nước nhà, chính thức chấm dứt
tình trạng bao vây cấm vận, mở ra kỷ nguyên hội nhập và phát triển. Kể từ khi gia
nhập, Việt Nam luôn chủ động tăng cường quan hệ song phương với các nước
thành viên cũng như các cơ quan điều phối ASEAN. Với tiêu chí "quan hệ chính trị
(quốc phòng - an ninh) là tiền đề, quan hệ kinh tế là cơ sở, quan hệ văn hóa là nhân
tố góp phần gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc"
1
, Việt Nam đã và đang
có nhiều đóng góp tích cực góp phần vào việc xây dựng cộng đống ASEAN tầm
nhìn 2020, thúc đẩy xu thế hòa bình ổn định hợp tác và phát triển ở Đông Nam Á,
góp phần nâng cao vai trò và vị thế của Hiệp Hội trong khu vực và trên trường quốc
tế, góp phần xây dựng một ASEAN hòa bình và phát triển.
TỔNG KẾT
1
Vũ Khoan – Chính sách đối ngoại Việt Nam 2 – “Thành tựu trong lĩnh vực đối ngoại qua 20 năm đổi mới”
17
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
Vi t Nam gia nh p ASEAN ã làm ch m d t tình tr ng khu v c ông Namệ ậ đ ấ ứ ạ ự Đ
Á chia r thành 2 kh i i ch nhau, chuy n sang m t k nguyên m i t t c cácẽ ố đố đị ể ộ ỷ ớ ấ ả
n c trong khu v c oàn k t v i nhau d i m t mái nhà chung, h p tác v i nhau ướ ự đ ế ớ ướ ộ ợ ớ để
m i n c phát tri n và c khu v c cùng phát tri n, m ra tri n v ng hi n th c hóaỗ ướ ể ả ự ể ở ể ọ ệ ự
c mong c a các nhà sáng l p ASEAN là ASEAN s bao g m t t c các n cướ ủ ậ ẽ ồ ấ ả ướ

trong khu v c. ự
Rõ ràng vi c Vi t Nam gia nh p ASEAN là s g p nhau gi a ch tr ng c aệ ệ ậ ự ặ ữ ủ ươ ủ
Vi t Nam i v i các n c trong khu v c và yêu c u c a các n c trong khu v cệ đố ớ ướ ự ầ ủ ướ ự
nhìn nh n v vai trò c a Vi t Nam trong b i c nh m i c a tình hình qu c t . Nóiậ ề ủ ệ ố ả ớ ủ ố ế
m t cách khác, Vi t Nam c n ASEAN và ASEAN c ng c n Vi t Nam. Nay sauộ ệ ầ ũ ầ ệ
h n15 n m ho t ng, 15 n m th i gian còn r t ng n nh ng c ng ánh giáơ ă ạ độ ă ờ ấ ắ ư ũ đủđểđ
nh ng gì ta ã làm c, có th làm c và nh ng gì c n ti p t c c g ng h n. V iữ đ đượ ể đượ ữ ầ ế ụ ố ắ ơ ớ
tinh th n trách nhi m cao, Vi t Nam ã có nhi u n l c óng góp tích c c và ngàyầ ệ ệ đ ề ỗ ự đ ự
càng có ý ngh a cho ti n trình phát tri n c a ASEAN. Khó có th k h t nh ng vi cĩ ế ể ủ ể ể ế ữ ệ
ta làm, nh ng ki n ngh ta xu t trong su t 15 n m ó nh ng có th th y v i m tữ ế ị đề ấ ố ă đ ư ể ấ ớ ộ
chính sách i ngo i phù h p và vi c tri n khai trong th c t hi u qu , vai trò c ađố ạ ợ ệ ể ự ế ệ ả ủ
Vi t Nam trong ASEAN ngày càng c nâng cao. Quan h Vi t Nam – ASEANệ đượ ệ ệ
ngày càng c nâng cao và phát tri n c v chi u sâu và chi u r ng.đượ ể ả ề ề ề ộ
Trong giai đoạn hiện nay, trước những biến đổi nhanh chóng của tình hình
khu vực và thế giới, đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa,
Việt Nam đang năng động đẩy mạnh triển khai chính sách đối ngoại rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế, song vẫn dành ưu tiên cao đối với
việc phát triển quan hệ toàn diện với ASEAN. Tăng cường phát triển quan hệ toàn
diện với ASEAN đã và đang hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu an ninh, phát triển và ảnh
hưởng của Việt Nam. Trên chặng đường hơn 15 năm kể từ khi gia nhập ASEAN,
Việt Nam đã đóng góp quan trọng trong việc xác định các phương hướng hợp tác và
18
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
tương lai phát triển cũng như trong các quyết sách lớn của ASEAN, góp phần tăng
cường đoàn kết và hợp tác, nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Hiệp hội.
Tài liệu tham khảo
1. TS. Nguyễn Vũ Tùng (2007). “Chính sách đối ngoại Việt Nam tập II từ
1975-2006”. NXB Thế giới.
2. TS.Nguyễn Văn Lan - Chúc Bá Nguyễn. “Quan hệ Việt Nam - ASEAN:
Những dấu mốc quan trọng và vai trò của Việt Nam”. Tạp chí Nghiên cứu

quốc tế.
3. Hà Anh Tuấn. “Tiến trình xây dựng cộng đồng ASEAN và vai trò của Việt
Nam”. Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á.
4. TS.Vũ Tuyết Loan – Viện nghiên cứu ĐNA. “Hợp tác văn hóa VN-ASEAN
hướng tới một Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN”.
5. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. “
Cải thiện quan hệ với các nước Đông Nam Á và gia nhập ASEAN”.
6. PGS.Nguyễn Thu Mỹ - Lê Phương Hoa. Viện Nghiên cứu chiến lược Đông
Nam Á. “Việt Nam và công cuộc xây dựng cộng đồng ASEAN”. Tạp chí
nghiên cứu ASEAN.
7. Quyết định số 822 QĐ/HTQT ngày 23/4/1996 thành lập Ủy ban VHTT
ASEAN của VN (ASEAN-COCI Việt Nam).
8. truy
cập ngày 10/3/2011
19
Tiểu luận Chính sách đối ngoại Việt Nam II
9. />dan-tintuc-2169-gia-nhap-asean-viet-nam-vua-phat-trien-dat-nuoc-vua-gop-
phan-vao-su-thinh-vuong aspx, truy cập ngày 10/3/2011
10. />nam.htm, truy cập ngày 10/3/2011
11. truy
cập ngày 10/3/2011
12. />ASEAN/55075539/88/, truy cập ngày 10/3/2011
Đánh giá của giáo viên:
20

×