Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Các bệnh lây qua đường sinh dục (SEXUALLY TRANSMTTED DISEASES) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.86 KB, 32 trang )


TRƯỜNG ……………………
KHOA……………………
[\[\







Các bệnh lây qua đường sinh dục

(SEXUALLY TRANSMTTED
DISEASES)

CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC
(SEXUALLY TRANSMTTED DISEASES)


1/ CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC
THÔNG THƯỜNG NHẤT
Tỷ lệ mắc bệnh thật sự của hầu hết các bệnh lây truyền bằng đường
sinh dục (sexually transmitted diseases) không được biết rõ bởi vì không
phải tất cả các trường hợp đều được báo cáo. Nhìn toàn bộ, người ta ước tính
rằng các bệnh lây truyền bằng đường sinh dục ảnh hưởng lên khoảng 12
triệu người ở Hoa Kỳ mỗi năm. Chlamydia được ước tính gây nhiễm trùng 4
triệu người mỗi năm và là một vấn đề y tế quan trọng đối với các phụ nữ trẻ
bởi vì các di chứng vô sinh và có thai ngoài tử cung. Vào năm 1996, có
498.884 trường hợp đã được báo cáo. Tỷ lệ mắc bệnh lậu (gonorrhea) đạt
cao điểm 1 triệu trường hợp mỗi năm trong những năm cuối 1970 nhưng


giảm dần dần trong những năm 1980 và 1970. Theo ước tính có 600.000
trường hợp mới được báo cáo mỗi năm. Nhịp độ nhiễm trùng lậu cao nhất
trong các thiếu nữ. Khoảng 5,5 triệu các trường hợp HPV (human
papillomavirus) sinh dục được tìm thấy mỗi năm. Hơn 30 loại HPV có thể
gây nên nhiễm trùng đường sinh dục. Các mụn cóc sinh dục (genital warts)
thường gây nên bởi HPV loại 6 hoặc 11.Vài loại HPV liên kết với loạn sản
(dysplasia) cổ tử cung. Mỗi năm có 500.000 trường hợp herpes sinh dục mới
được chẩn đoán. Giang mai (syphilis) đang trên đường suy giảm sau một
trận dịch từ năm 1986 đến 1990. Năm 1996 có 52.976 trường hợp giang mai
được báo cáo. Giang mai xảy ra nhiều hơn nơi người da trắng không phải
hispanic so với những nhóm chủng tộc khác. Bệnh giang mai cũng là bệnh
dịch địa phương ở miền Nam Hoa Kỳ. Các trường hợp HIV (bệnh lây tuyền
bằng đường sinh dục làm chết người ) vẫn tiếp tục được tích luỹ. Vào năm
1996, có 66.885 trường hợp HIV mới đã được báo cáo.
2/ LÀM SAO ĐÁNH GIÁ KHÍ HƯ ÂM ĐẠO BẤT BÌNH
THƯỜNG ?
Điều phải làm đầu tiên là làm bệnh sử sinh dục (sexual history) hoàn
chỉnh.
- bao nhiêu người bạn đường phối ngẫu mà cô ta đã có trong vài tháng
qua (đàn ông hoặc phụ nữ)
- cô ta có sử dụng vật cản bảo vệ (protective barriers) như bao cao su
(condoms) và dental dams cho mỗi lần giao hợp ?
- hỏi về những bệnh lây truyền bằng đường sinh dục trước đây
- xác định kỳ kinh cuối cùng ( last menstrual period ) là khi nào bởi vì
thai nghén có thể ảnh hưởng lên bất cứ quyết định nào về điều trị kháng
khuẩn ( mặc dầu cần cẩn trọng đừng tin bất cứ ai và làm thử nghiệm thai
nghén ).
Dạng vẻ của khí hư lúc thăm khám âm đạo là quan trọng. Luôn luôn
lấy một mẫu nghiệm để làm bệnh phẩm ướt hoặc bệnh phẩm với potassium
hydroxide . Bệnh nấm candida âm hộ âm đạo ( vulvovaginal candidiasis) (

không phải là bệnh lây truyền bằng đường sinh dục) tạo nên một khí hư
trắng, như sữa đông (curdlike) dính vào thành âm đạo. Các hyphae hiện diện
trên các bệnh phẩm potassium hydroxide. Việc sử dụng kháng sinh gần đây
là một yếu tố nguy cơ cho bệnh nấm candida, cũng như đái đường và HIV.
Điều trị bằng fluconazole (Diflucan) với liều duy nhất và bằng đường miệng
hoặc bằng bất cứ thuốc nào thuộc loại imidazoles ( miconazole,
clotrimazole, terconazole, butoconazole ) dùng tại chỗ. Các bệnh nhân
thường tự điều trị lấy không cần toa, với thuốc chống nấm trước khi đến
khám phòng cấp cứu, không biết rằng nguyên nhân của khí hư là một nhiễm
trùng khác với nhiễm nấm.Viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis)
không phải là một bệnh lây bằng đường sinh dục nhưng là một biến đổi của
hệ sinh thái vi khuẩn (microbial ecosystem) với sự tăng trưởng nhanh chóng
của Gardnerella vaginalis và các loài khác. Chẩn đoán được thực hiện bằng
cách tìm các tế bào mối (clue cells) trên bệnh phẩm ướt, và điều trị với
metronidazole (Flagyl).
Viêm âm đạo do Trichomonas, nguyên nhân thông thường đứng hàng
thứ ba, là một bệnh lây truyền bằng đường sinh dục thật sự. Bệnh gây ra một
khí hư màu lục, sủi bọt (frothy) và cổ tử cung có thể đỏ (erythematous) và
bở (friable) ( strawberry cervix). Chẩn đoán căn cứ vào việc tìm thấy những
trichomonads di động trên bệnh phẩm ướt hay trong nước tiểu. Điều trị với
metronidazole. Một khí hư với số lượng bạch cầu đáng kể không bao gồm
nấm, các tế bào mối (clue cells) hay Trichomonads có thể là do viêm cổ tử
cung nhầy mủ (mucopurulent cervicitis).
3/ BỆNH TRICHOMONAS ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ?
Thuốc điều trị chuẩn của bệnh trichomonas là metronidazole (Flagyl),
2g bằng đường miệng với liều duy nhất. Có thể cho metronidazole 500mg, 2
lần mỗi ngày trong 7 ngày. Những cách điều trị này thường đưa đến tỷ lệ
chữa lành vượt quá 90%. Cần ghi nhận là metronidazole dưới dạng gel dùng
bằng đường âm đạo ít hiệu quả hơn nhiều ( <50% ) trong điều trị bệnh do
trichomonas, có lẽ là do thuốc dùng tại chỗ không có thể đạt được những

nồng độ đủ cao trong niệu đạo và mô quanh âm đạo.
4/ NHỮNG ĐIỀU THẬN TRONG CẦN ĐƯỢC THÔNG BÁO
CHO CÁC PHỤ NỮ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ VỚI METRONIDAZOLE ?
Các bệnh nhân được cho toa điều trị với metronidazole nên được
khuyên tránh uống rượu trong thời kỳ điều trị và trong ít nhất 24 giờ sau khi
điều trị hoàn tất. Metronidazole ( đặc biệt là khi được cho bằng đường tổng
quát ) có thể gây nên một phản ứng như disulfiram ( bừng đỏ mặt ) khi được
sử dụng đồng thời với rượu.
5/ MỘT KHI ĐÃ CHẨN ĐOÁN BỆNH DO TRICHOMONAS,
CÓ CẦN THIẾT ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BẠN TÌNH PHỐI NGẪU NAM
KHÔNG ?
Các người bạn tình phối ngẫu nam của bệnh nhân bị bệnh do
trichomonas vaginalis phải luôn luôn được điều trị dầu họ có triệu chứng hay
không. Bệnh do trichomonas có thể được nhận diện ở trên 40% các bạn tình
phối ngẫu nam của những phụ nữ bị nhiễm trùng, đặc biệt nếu dịch tiết của
tuyến tiền liệt được xét nghiệm. Các bạn tình phối ngẫu nam thường không
cảm thấy triệu chứng, nhưng điều này không vì thế mà ngăn cản việc điều
trị. Các bệnh nhân (nam lẫn nữ) nên được khuyên tránh giao hợp cho đến khi
đã hoàn tất thành công một đợt điều trị .
6/ NÓI VỀ TỶ LỆ BỆNH LƯU HÀNH VÀ VÀ Ý NGHĨA LÂM
SÀNG CỦA VIÊM NIỆU ĐẠO DO TRICHOMONAS
Bệnh Trichomonas ( trichomoniasis) có thể được tìm thấy nơi 5-60%
bệnh nhân nam đến khám các phòng khám bệnh lây truyền bằng đường sinh
dục. Hầu hết đều có triệu chứng với khó tiểu và tiết dịch niệu đạo (50-65%).
Nhiễm trùng có thể tồn tại trong nhiều tháng nếu không được điều trị. Đôi
khi có biến chứng viêm tiền liệt tuyến (prostatitis).Trichomonas hiếm khi
gây nhiễm những cơ quan niệu sinh dục khác. Mối quan tâm chính yếu là
nguy cơ truyền bệnh cho người bạn tình phối ngẫu của mình.
7/ ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY ĐỐI VỚI VIÊM NIỆU ĐẠO DO
TRICHOMONAS ?

Metronidazole (Flagyl) , liều duy nhất 2g, bằng đường miệng (được
dung nạp tốt hơn nếu liều lượng được cho trong nhiều giờ) hoặc
Metronidazole, 375-500mg, 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày bằng đường miệng
8/ VIÊM ÂM ĐẠO DO VI KHUẨN (BACTERIAL VAGINOSIS)
CÓ PHẢI LÀ MỘT BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC
KHÔNG ?
Nguyên nhân của viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis)
không hoàn toàn được biết rõ .Tính chất có thể lây truyền của khuẩn chí
(flora) đã được chứng minh bởi Gardener và Dukes vào năm 1955, nhưng rõ
ràng là việc hiện diện của khuẩn chí không thôi không đủ để gây triệu
chứng, bởi vì vi khuẩn gây bệnh ( một bộ phận của khuẩn chí âm đạo bình
thường), thường chỉ hiện diện với số lượng thấp. Các phụ nữ không bao giờ
có quan hệ sinh dục hiếm khi bị bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial
vaginosis), và có một mối liên hệ giữa bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn và
một tiền sử có nhiều người bạn tình phối ngẫu.Tuồng như cũng có một liên
hệ vững chắc giữa các báo cáo về một người bạn tình phối ngẫu mới và sự
phát triển bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn.Tuy nhiên đây chỉ là những mối
liên hệ. Hầu hết cac nhà thẩm quyền tin rằng căn bệnh được phát sinh bởi
nhiều yếu tố chứ không phải chỉ đặc biệt là do lây truyền bằng đường sinh
dục.
9/ MỘT KHI VIÊM ÂM ĐẠO DO VI KHUẨN (BACTERIAL
VAGINOSIS) ĐÃ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN, CÓ CẦN ĐIỀU TRỊ NGƯỜI
BẠN TÌNH PHỐI NGẪU KHÔNG ?
Đôi khi có thể thử điếu trị người bạn phối ngẫu trong những trường
hợp viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis) dai dẳng khó chữa.Tuy
nhiên chiến lược này đã không chứng tỏ là cải thiện tỷ lệ chữa lành bệnh
hoặc làm giảm tỷ lệ bệnh tái hồi. Điều trị thường quy các bạn tình phối ngẫu
do đó không được khuyên thực hiện.
10/ MỘT THANH NIÊN TRONG THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG SINH
DỤC VÀ BỊ KHÓ TIỂU. TRIỆU CHỨNG NÀY CÓ THỂ LÀ DO

NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIỂU?
Khó tiểu nơi thanh niên hầu như luôn luôn là do viêm niệu đạo
(urethritis) gây nên bởi một bệnh lây truyền bằng đường sinh dục (STD).
Các tác nhân gây bệnh gồm có bệnh lậu (gonorrhea), Chlamydia,
Ureaplasma, Trichomonas và herpes simplex . Tiết dịch mủ niệu đạo rất có
thể là do bệnh lậu, trong khi đó tiết dịch dạng nhầy (mucoid) rất có thể là do
nhiễm trùng bởi Chlamydia. Bệnh nhân nên được xét nghiệm để tìm hai tác
nhân gây bệnh này. Chlamydia cũng có thể gây nhiễm trùng niệu đạo nơi
phụ nữ và khó tiểu có thể là triệu chứng duy nhất. Hãy nghĩ đến chẩn đoán
này nơi các phụ nữ bị khó tiểu và lúc xét nghiệm phân tích nước tiểu không
tìm thấy vi khuẩn và hãy thăm khám âm đạo.
11/ TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU CHỨNG VIÊM NIỆU ĐẠO Ở
ĐÀN ÔNG ?
Bệnh nhân có thể có tiết dịch niệu đạo (urethral discharge). Chất tiết
có thể ít hoặc khá nhiều làm bẩn quần lót. Chất tiết có thể trong, nhầy mủ
(mucopurulent) hoặc toàn mủ ; màu trắng, vàng lục hoặc nâu. Bệnh nhân có
thể có triệu chứng khó tiểu (dysuria) nơi lỗ tiểu (meatus) hoặc bất cứ nơi nào
dọc theo đường niệu đạo và/hoặc đau, ngứa, tiểu nhiều lần, són tiểu hoặc
một cảm giác nặng nơi bộ phận sinh dục. Đau có thể vẫn còn giữa hai lần đi
tiểu.
12/ TRIỆU CHỨNG CỔ ĐIỂN NHẤT CỦA NHIỄM TRÙNG
BỞI LẬU CẦU NƠI ĐÀN ÔNG ?
- viêm niệu đạo cấp tính (urétrite aigue) rất đau đớn («nước đái
nóng»), «cảm giác đái những lưỡi dao cạo»
- tiết dịch mủ niệu đạo
13/ TÁC NHÂN GÂY BỆNH NÀO LÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
HẦU HẾT CÁC VIÊM NIỆU ĐẠO Ở NAM VÀ NỮ ? - Chlamydia
trachomatis
14/ CÁC BỆNH LÝ KHÁC NHAU GÂY NÊN BỞI CÁC LOẠI
CHLAMYDIA KHÁC NHAU ?

- Chlamydia trachomatis là nguyên nhân của :
- hầu hết các viêm niệu đạo ở đàn ông và các viêm cổ tử cung của phụ
nữ, các viêm kết mạc có thể vùi (conjonctivites à inclusions) (sérotypes D và
K)
- bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu (lymphogranulomatose
vénérienne) (sérotypes L1 và L3
- bệnh mắt hột (trachome) (sérotypes A và C)
- Chlamydia pneumoniae là nguyên nhân của viêm phổi không điển
hình
(pneumopathies atypiques).
- Chlamydia psittaci là nguyên nhân của bệnh vẹt (psittacosis)
15/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA
NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI PHỤ NỮ
?
- nhiễm trùng thường không có triệu chứng.
- đôi khi có thể nhận thấy :
- khí hư không nhiều, ít hôi thối, nhầy mủ (mucopurulent) hoặc lẫn
máu.
- triệu chứng viêm bàng quang (tiểu khó, tiểu nhiều) có nước tiểu
trong với tiểu bạch cầu (leucocyturie).
- cổ tử cung thường xuất huyết
16/ NHỮNG BIẾN CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA
NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI PHỤ NỮ
?
- viêm noãn quản (salpingite) với các nguy cơ thứ phát :
- vô sinh do noãn quản (stérilité tubaire)
- có thai ngoài tử cung
- bệnh viêm vùng chậu mãn tính
- hội chứng Fitz-Hugh-Curtis hoặc viêm quanh gan ( péri-hépatite )
- lây truyền Chlamydia trachomatis cho trẻ sơ sinh lúc sinh

- viêm kết mạc có thể vùi (conjonctive à inclusions ( thường là tự
nhiễm )
- hội chứng Fiessinger-Leroy-Reiter
17/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA
NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI ĐÀN
ÔNG ?
- bệnh cảnh lâm sàng cổ điển là tiết dịch niệu đạo trong suốt, không
nhiều, rõ ràng nhất vào buổi sáng, ít đau đớn, kết hợp với những cảm giác
chủ quan khó chịu ở niệu đạo.
18/ NHỮNG BIẾN CHỨNG THƯỜNG THẤY NHẤT CỦA
NHIỄM TRÙNG BỞI CHLAMYDIA TRACHOMATIS NƠI ĐÀN
ÔNG ?
- viêm tuyến tiền liệt ( prostatite)
- viêm mào tinh hoàn (épididymite)
- hẹp niệu đạo (sténoses urétrales) (hiếm)
- viêm hậu môn trực tràng (ano-rectites) : thường thấy ở những người
đồng tính luyến ái (nam hơn nữ).
- viêm kết mạc có thể vùi (conjonctivite à inclusions) (thường là tự
nhiễm)
- hội chứng Fiessinger-Leroy-Reiter
19/ 3 HỌ KHÁNG SINH ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH NHIỀU NHẤT ĐỂ
ĐIỀU TRỊ CÁC NHIỄM TRÙNG DO CHLAMYDIA
TRACHOMATIS ?
- các cyclines là các thuốc điều trị chuẩn.
- các fluoroquinolones cũng có hiệu quả.
- các macrolides có hai lợi ích :
- có thể sử dụng ở đàn bà có thai ( trái với cyclines và
fluoroquinones).
- azythromycine (Zitromax) có thể được dùng với liều duy nhất (1g
bằng đường miệng).

20/ CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ VỚI LIỀU DUY NHẤT CHO NHIỄM
TRÙNG BỞI CHLAMYDIA KHÔNG CÓ BIẾN CHỨNG KHÔNG
Có, azithromycin (Zitromax) với liều duy nhất 1g là một thuốc điều trị
hiệu quả đối với nhiễm trùng đường niệu sinh dục dưới bởi Chlamydia, bao
gồm viêm niệu đạo (urethritis) và viêm cổ tử cung (cervicitis). Điều trị liều
duy nhất không thích hợp đối với nhiễm trùng đường niệu sinh dục trên, như
viêm mào tinh hoàn (epididymitis) và bệnh viêm vùng chậu (pelvic
inflammatory disease) (PID). Phép điều trị đơn giản hóa này hắn là điều trị
hiệu quả cho những bệnh nhân không tuân thủ trong điều trị.
21/ ĐỂ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO CHLAMYDIA ,
NHỮNG KHÁNG SINH NÀO HIỆN NAY ĐƯỢC KHUYÊN SỬ
DỤNG ?
Doxycycline (Vibratab), 100mg, 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng
đường miệng.
hoặc
Azithromycin (Zitromax), liều duy nhất 1g, bằng đường miệng
Những thuốc thay thế :
Ofloxacin (Tarivid), 300mg, 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng
đường miệng.
hoặc
Levofloxacin ( Tavanic), 500mg mỗi ngày, trong 7 ngày
hoặc
Erythromycin (Erythroforte), 500mg, 4 lần mỗi ngày, trong 7 ngày,
bằng đường miệng.
hoặc
Erythromycin ethylsuccinate, 800mg, 4 lần mỗi ngày, trong 7 ngày,
bằng đường miệng.
Trong thời kỳ thai nghén :
Erythromycin (Erythroforte), 500mg, 4 lần mỗi ngày, trong 7 ngày,
bằng đường miệng.

hoặc
Amoxicillin (Clamoxyl), 500mg, 3 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng
đường miệng.
hoặc
Azithromycin (Zitromax), liều duy nhất 1g, bằng đường miệng
22/ ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU, CÓ THUỐC UỐNG THAY CHO
THUỐC TIÊM CHÍCH KHÔNG ?
Các nhiễm trùng lậu cầu niệu đạo, nội cổ tử cung hay trực tràng có thể
được điều trị đầy đủ bằng ceftriaxone (Rocéphine) (125mg) tiêm mông với
liều duy nhất hoặc một kháng sinh tương đương thuộc cephalosporin thuộc
thế hệ thứ ba. Thuốc thay thế dùng bằng đường miệng gồm có cefixime
(400mg), ciprofloxacin (Ciproxine) (500mg), ofloxacin (Tarivid) (400mg),
và levofloxacin (Tavanic) (500mg). Các trường hợp Neisseria gonorrhoeae
đã được báo cáo từ nhiều nước trên thế giới và đang trở nên lan rộng trên
mọi miền của châu Á. Hiện nay, quinolone có thể được sử dụng một cách
đáng tin cậy để điều trị các nhiễm trùng này, nhưng N.gonorrhoeae đề kháng
quinolone có thể gia tăng trong tương lai. Do nhiễm đồng thời bởi
chlamydia, các bệnh nhân này nên được điều trị thêm với thuốc chống lại
Chlamydia (doxycline hay azythromycin).
23/ HAI HỌ KHÁNG SINH CÓ THỂ ĐƯỢC SỬ DỤNG VỚI
LIỀU DUY NHẤT ĐỂ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU CẦU ?
- fluoroquinolone
- céphalosporine thế hệ thứ 3 có thể chích được ( ceftriaxone ).
24/ ĐỂ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU CẦU, NHỮNG
KHÁNG SINH NÀO HIỆN NAY ĐƯỢC KHUYÊN SỬ DỤNG ?
Ceftriaxone, liều duy nhất 125 mg, tiêm mông ( trong lidocaine 1% )
hoặc
Cefixime,liều duy nhất 500mg, bằng đường miệng
hoặc
Ciprofloxacin (Ciproxine), liều duy nhất 500mg, bằng đường miệng

hoặc
Ofloxacin (Tarivid), liều duy nhất 400mg, bằng đường miệng
hoặc
Levofloxacin ( Tavanic), liều duy nhất 500mg, bằng đường miệng
+
Doxycycline (Vibratab), 100mg , 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày, bằng
đường miệng ( khả năng nhiễm trùng kết hợp với Chlamydia )
hoặc
Azithromycin (Zitromax), liều duy nhất 1g, bằng đường miệng
Nếu nghỉ lậu cầu đề kháng với quinolone :
Ceftriaxone, liều duy nhất 125 mg, tiêm mông
hoặc
Cefixime, liều duy nhất 400mg, bằng đường miệng
25/ ĐỨNG TRƯỚC MỘT VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU CẦU,
NHIỄM TRÙNG LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC NÀO
CŨNG PHẢI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ĐỒNG THỜI ?
- Chlamydia
26/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TÌM THẤY VIÊM CỐ TỬ CUNG
NHÀY MỦ NƠI MỘT PHỤ NỮ ĐAU BỤNG DƯỚI ?
Bình thường chất tiết nội mạc tử cung (được nhận thấy ở lỗ ra từ ống
nội cổ tử cung) phải trong suốt. Sự hiện diện của một chất tiết nhầy mủ từ lỗ
cổ tử cung, có thể xuất hiện với màu vàng khi nhìn trên một que có đầu
mang bông trắng (Q-tip dương tính), gợi ý viêm cổ tử cung nhầy mủ
(mucopurulent cervicitis). Viêm cổ tử cung nhầy mủ, thường nhất được gây
nên bởi lậu cầu hay Chlamydia, là dấu hiệu báo trước của nhiễm trùng
đường sinh dục trên ( ví dụ : pelvic inflammatory disease : bệnh viêm vùng
chậu). Bệnh viêm vùng chậu là một chẩn đoán dựa trên những tiêu chuẩn
lâm sàng gồm có nhạy cảm đau lúc lay động cổ tử cung (cervical motion
tenderness), nhạy cảm đau ở phần phụ (adnexal tenderness) và nhạy cảm đau
bụng dưới. Những bệnh nhân đau nặng với bệnh viêm vùng chậu cần phải

được nhập viện và điều trị kháng sinh bằng đường tĩnh mạch. Nhiều bệnh
nhân với bệnh viêm vùng chậu có thể được điều trị ngoại trú với một liều
duy nhất ceftriaxone tiêm mông và hai tuần doxycycline.
27/ BẠN ĐÁNH GIÁ THẾ NÀO MỘT PHỤ NỮ ĐANG TRONG
THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG SINH DỤC TÍCH CỰC, ĐẾN VỚI MỘT
MẮC CÁ CHÂN SƯNG PHỒNG CẤP TÍNH, NÓNG VÀ ĐAU ?
Bệnh nhân này, với viêm đơn khớp cấp tính (acute monoarticular
arthritis), nên được coi như bị nhiễm trùng lậu cầu tỏa lan (disseminated
gonococcal infection). Đây là một hội chứng vi khuẩn huyết lậu cầu
(gonococcal bacteremia) dẫn đến các biểu hiện ngoại biên của bệnh, gồm có
viêm da, viêm gân-bao hoạt dịch (tenosynovitis) và viêm khớp nhiễm trùng
(septic arthritis). Chọc dò khớp (arthrocentesis) nên được thực hiện nơi khớp
bị thương tổn và chất dịch hút nên được gởi phòng xét nghiệm để nhuộm
Gram, cấy tìm lậu cầu, cấy tìm các vi khuẩn hiếu khí thông thường và đếm
tế bào. Cấy lậu cầu dương tính trong 50% trường hợp. Cần khám âm đạo để
cấy cổ tử cung tìm lậu cầu. Hãy xét đến việc cấy trực tràng và niệu đạo. Một
bệnh nhân nghi bị nhiễm trùng lậu cầu tỏa lan nên được nhập viện và điều trị
với kháng sinh bằng đường tĩnh mạch (ceftriaxone, 1g tĩnh mạch, mỗi 12
giờ).
28/ NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP NHẤT TRONG
NHIỄM TRÙNG HUYẾT BỞI LẬU CẦU ?
- Sốt
- Viêm các khớp lớn
- Thương tổn da dát sần (lésions cutanées maculo-papuleuses)
29/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA
LOÉT SINH DỤC?
Các vết loét sinh dục (genital ulcers) có thể là những biểu hiện của
nhiễm trùng bởi herpes simplex virus (HSV), của hạ cam (chancroid,
chancre mou) hay của giang mai. Khó mà chẩn đoán nếu chỉ dựa trên bệnh
sử và khám vật lý. Luôn luôn hỏi những bệnh nhân này về quá trình du lịch

của họ, về sự tiếp xúc với đĩ điếm ở các vùng khác nhau. Các vết loét sinh
dục là một đồng yếu tố nguy cơ (risk cofactor) quan trọng trong việc lan
truyền HIV.
- Herpes simplex virus (HSV) : Trong hầu hết các vùng của Hoa Kỳ,
herpes sinh dục gây nên bởi HSV là nguyên nhân thông thường nhất của vết
loét sinh dục. Nhiễm trùng nguyên phát bởi HSV dẫn đến những bệnh nặng,
nhiễm độc với sốt, khó ở và hạch vùng bẹn. Chẩn đoán được thực hiện bằng
cách cấy siêu vi khuẩn hoặc thử nghiệm tìm kháng nguyên. HSV là một
bệnh thường tái diễn và bệnh nhân có thể thải siêu vi trùng mặc dầu không
có triệu chứng. Bệnh này không thể chữa lành nhưng điều trị với thuốc
kháng siêu vi như acyclovir có thể làm rút ngắn thời gian của các triệu
chứng. Điều trị ngăn chặn (suppressive therapy) lâu dài có thể ngăn ngừa
những đợt loét bộc phát.
- Hạ cam mềm (Chancroid) : cũng còn được gọi là vết loét mềm (soft
sore), bệnh này được gây nên bởi Hemophylus ducreyi, một vi khuẩn rất khó
cấy. Tỷ lệ mắc bệnh ở Hoa Kỳ đã giảm cho đến cuối những năm 1980, là lúc
những đợt bộc phát đã được ghi nhận ở vài đô thị. Bây giờ bệnh trở thành
dịch địa phương (endemic) ở một vài vùng của Hoa Kỳ. Về phương diện
lâm sàng, hội chứng này gây nên một nốt sần đau, không cứng
(nonindurated), sau đó trở thành một vết loét (ulcer). Hạch đau ở vùng bẹn
được nhận thấy trong hơn 50% các trường hợp. Các phương thức điều trị
gồm có azithromycin hoặc ceftriaxone với liều duy nhất hoặc điều trị 1 tuần
với erythromycin hoặc ciprofloxacin.
- Giang mai : Giang mai nguyên phát được thể hiện bởi một vết loét
cứng (indurated) và không đau, gọi là săng hay hạ cam (chancre). Chẩn đoán
được thực hiện bằng khám trực tiếp một chất thanh dịch trên kính hiển vi có
nền đen ( dark-field examination ) để tìm xoắn khuẩn (spirochetes). VDRL
(venereal disease research laboratory) test nên được thực hiện nơi bất cứ ai
có thể bị giang mai. Điều trị giang mai nguyên phát với penicillin G
benzathine, 2,4 triệu đơn vị tiêm mông.

30/ NHIỄM TRÙNG HSV CÓ THỂ CHỮA LÀNH ĐƯỢC
KHÔNG?
Tiếc thay là không. Các siêu vi trùng herpes thường gây các triệu
chứng và sau đó nằm im không hoạt động trong những hạch cảm giác của
những dây thần kinh tủy, và sau đó có thể trở nên hoạt động và gây những
triệu chứng tái hồi. Khi bệnh nhân đang có triệu chứng, nhiễm trùng có thể
được điều trị bằng đường miệng với acyclovir, valacyclovir ( prodrug của
acyclovir), hoặc famciclovir (prodrug của penciclovir). Phép điều trị này đã
được chứng tỏ là làm giảm thời gian bệnh và sự phóng thải virus, cải thiện
các triệu chứng tại chỗ và toàn thân, và gia tốc quá trình lành bệnh đối với
những bệnh nhân có cơn bệnh đầu tiên. Điều trị đã không chứng tỏ làm thay
đổi lịch sử tự nhiên của nhiễm trùng. Tuy nhiên đối với các cơn tái hồi, dùng
thuốc từng đợt làm ngắn thời gian thải virus và làm nhanh sự khỏi bệnh chỉ
khoảng 1-2 ngày.
31/ NHỮNG BỆNH LÂY TRUYỀN BẰNG ĐƯỜNG SINH DỤC
NÀO THƯỜNG GÂY LOÉT SINH DỤC VỚI LỚN HẠCH VÙNG
LIÊN HỆ
- giang mai
- hạ cam mềm (chancroid)
- u hạt bẹn (granuloma inguinale = donovanosis)
- herpes sinh dục (genital herpes)
- viêm hạch bạch huyết hoa liễu (lymphogranuloma venereum).
32/ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG THÔNG THƯỜNG CỦA MỘT
GIANG MAI NGUYÊN PHÁT (SYPHYLIS PRIMAIRE) ?
- vết loét đơn độc, không đau, sạch, nằm trên một nền cứng
- xuất hiện nơi bị lây nhiễm ( vùng sinh dục trong 95% trường hợp)
- kèm theo nổi hạch ở vùng lân cận, không nóng, không đau, gồm một
hạch lớn hơn những hạch khác.
33/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỮNG DẤU CHỨNG DA
NIÊM MẠC CỦA GIANG MAI THỨ PHÁT (SYPHYLIS

SECONDAIRE) ?
- có thể rất thay đổi (giang mai thứ phát : tay giả vờ vĩ đại)
- thường phân tán (disséminé)
- các thương tổn nói chung không gây ngứa.
- những dấu chứng cổ điển nhất là :

×