Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu kinh tế Mac-Anghen part 4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.3 KB, 7 trang )

- Nhà nớc giữ 100% vốn hoặc cổ phần chi phối đối với những doanh nghiệp
công ích đang hoạt động trong các lĩnh vực: kiểm định kỷ thuật phơng tiện giao
thông cơ giới ; xuất bản sách giáo khoa , sách báo chính trị , phim thời sự và tài
liệu quản lý , bảo trì hệ thống đờng sắt quốc gia , sân bay, quản lý thuỷ nông đầu
nguồn , trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn , thoát nớc ở đô thị lớn, ánh sáng đờng
phố , quản lý,bảo trì hệ thống đờng bộ , bến xe , đờng thuỷ quan trọng , sản xuất
sản phẩm và cung ứng dịch vụ khác theo quy định của chính phủ.
Trong từng thời kỳ, chính phủ xem xét , điều chỉnh định hớng phân loại
doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xả hội .
Đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích hiện có , chính phủ căn cứ vào
định hớng trên đây chỉ đạo rà soát và phê duyệt phân loại cụ thể để thực hiện
triển khai thực hiện . Những doanh nghiệp công ích đang hoạt động không thuộc
diện nêu trên sẻ đợc sắp xếp lại . Việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động công ích phải xem xét chặt chẻ, đúng định hớng , có yêu cầu và có đủ các
yêu câù cần thiết .
Khuyến kích nhân dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản
xuất những sản phẩm , dịch vụ mà xả hội cần và pháp luật không cấm.
1.2. Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là nhằm ; tạo ra loại hình
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hửu , trong đó có đông đảo ngời lao động , để sử
dụng hiệu quả vốn , tài sản của nhà nớc và huy động thêm vốn xả hội vào phát
triển sản xuất , kinh doanh, tạo động lực mạnh mẻ và cơ chế quản lý năng động ,
có hiệu quả cho doanh nghiệp của nhà nớc , phát huy vai trò làm chủ thực sự của
xã hội , của cổ đông và và tăng cờng sự giám sát của xả hội đối với doanh nghiệp
, đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nớc , doanh nghiệp và ngời lao động. Cổ phần
hoá doanh nghiệp của nhà nớc không đợc biến thành t nhân hoá doanh nghiệp
nhà nớc .
Đối tợng cổ phần hoá là những doanh nghiệp nhà nớc hiện có mà nhà
nớc không cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất
kinh doanh . Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền căn cứ vào thực trạng kết quả sản
xuất kinh doanh . Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền căn cứ vào định hớng sắp


xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nớc và điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp
mà quyết định chuyển doanh gnhiệp nhà nớc hiện có thành công ty cổ phần,
trong đó nhà nớc có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp hoặc
nhà nớc không giữ cổ phần.
Hình thức cổ phần hoá bao gồm: giữ nguyên giá trị doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu để thu hút thêm vốn; bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp cho
các cổ đông, cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp; chuyển toàn bộ
doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Trờng hợp cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp thì không đợc gây khó khăn hoặc làm ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.
Nhà nớc có chính sách để giảm bớt tình trạng chênh lệch về cổ phần u đãi
cho ngời lao động giã các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá. Có quy định để
ngời lao động giữ đợc cổ phần u đãi trong một thời gian nhất định. Sửa đổi, bổ
sung cơ chế u tiên bán cổ phần cho ngời lao động trong doanh nghiệp để gắn bó
ngời lao động với doanh nghiệp, dành một tỷ lệ cổ phần thích hợp bán ra ngoài
doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng một phần vốn tự có của doanh nghiệp để hình
thành cổ phần của ngơi lao động, ngời lao động đợc hởng lãi nhng không
đợc rút cổ phần khỏi doanh nghiệp. Mở rộng việc bán cổ phần của các doanh
nghiệp công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản cho ngời sản xuất và cung cấp
nguyên liệu. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp cổ phần hoá sử dụng nhiều
lao động và có quy định cho phép chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
Sửa đổi phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo hớng gắn với thị
trờng, nghiên cứu đa giá trị quyền sử dụng đất vào gía trị doanh nghiệp, thí điểm
đấu thầu bán cổ phiếu và bán cổ phiếu qua các định chế tài chính trung gian.
Nhà nớc đầu t đợc mua cổ phần lần đầu đối với những doanh nghiệp cổ
phần hoá mà nhà nớc không đợc giữ cổ phần chi phối theo đúng quy định của
Luật Doanh nghiệp và Luật khuyến khích đầu t trong nớc khuyến khích nhà đầu
t có tiềm năng về công nghệ, thị trờng, kinh nghiệm quản lý, tiền vốn mua cổ
phần. Số tiền mua đợc từ bán cổ phần dùng để thực hiện chính sách đối với ngời
lao động và để nhà nớc tái đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, không đợc đa

vào ngân sách để chi thờng xuyên.
Nhà nớc ban hành cơ chế, chính sách phù hợp đối với doanh nghiệp nhà
nớc đã chuyển sàng công ty cổ phần. Sửa đổi ccác chính sách u đãi đối với các
doanh nghiệp cổ phần hoá theo hớng u đãi hơn đối vơí những doanh nghiệp khi
cổ phần hoá có khó khăn.
Chỉ đạo chặt chẽ doanh nghiệp nhà nớc đầu t một phần vốn để lập mới
công ty cổ phần ở những linhx vực cần thiết.
1.3.Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sát nhập, giải thể,
phá sản đối với doanh nghiệp nhà nớc quy mô nhhỏ, làm ăn không hiệu quả.
Đối với doanh ghiệp có quy mô nhỏ có vốn nhà nớc dới 5 tỷ đồng, nhà
nớc không cần nắm giữ và không cổ phần hoá đợc, tuỳ thực tế của từng doanh
nghiệp, cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định một trong các hình thức: Bán,
giao, khoná kinh doanh, cho thuê. Khuyến khích doanh nghiệp nhà nớc đã giao,
bán đợc chuyển thành công ty cổ phần của ngời lao động. Sát nhập, giải thể, phá
sản những doanh nghiệp nhà nớc hoạt động không hiệu quả, nhng không thực
hiện đợc các hình thức nói trên.
Sửa đổi, bổ sung luật phá sản doanh nghiệp theo hớng ngời quyết định
thành lập doanh nghiệp có quyền đề nghị tuyên bố phá sản.
Đẩy mạnh tuyền truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết của ngời lao động
và toàn xã hội đối với ngời chủ trơng cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nớc.
1.4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà
nớc, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
a. Tổng công ty nhà nớc phải có vốn điều lệ đủ lớn, có thể huy động vốn từ
nhiều nguồn, trong đó vốn nhà nớc là chủ yếu, thực hiện kinh doanh đa ngành, có
ngành chính chuyên sâu, có liên kết giữa các đơn vị thành viên kiên kết về sản
xuất, tài chính, thị trờng , có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến năng suất
lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
trong nớc và quốc tế hoàn thành việc sắp xếp các tổng công ty nhà nớc hiện có
nhằm tập trung hơn nữa nguồn lực để chi phối đợc những ngành, lĩnh vực then

chốt của nền kinh tế, làm lực lợng chủ lực trong việc bảo đảm các cân đối lớn và
ổn định kinh tế vĩ mô, cung ứng những sản phẩm trọng yếu cho nền kinh tế quốc
dân và xuất khẩu, đóng góp lớn cho ngân sách, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Trong từng thời kỳ, theo yêu vầu phát triển của nền kinh tế cần có sự điều
chỉnh phù hợp những tổng công ty đang hoạt động không có đủ yêu cầu trên sẽ
đợc sắp xếp lại
Thí điểm, rút kinh nghiệm dể nhân rộng việc thực hiện chuyển tổng công ty
nhà nớc sang nhà nớc sang hoạt động công ty mẹ công ty con , trong đó tổng
công ty đầu t vốn vào các doanh nghiệp thành viên là những công ty trách nhiệm
hữu hạn một chủ ( tổng công ty) hoặc là công ty cổ phần mà tổng công ty giữ cổ
phần chi phối .
Bên cạnh các tổng công ty nhà nớc. Nghị quyết trung ơng III chủ trơng
hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các Tổng công ty nhà nớc có
sự tham gia của các thành viên kinh tế, kinh doanh đa ngành, trong đó các ngành
kinh doanh chính, chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối trong nền kinh tế
quốc dân.
1.5. Giải quyết lao động dôi d và nợ không thanh toán đợc
Nghị quyết Trung ơng III xac định rằng, lao động dôi d đợc doanh
nghiệp tạo điều kiện đào tạo lại hoặc nghỉ việc hởng nguyên lơng trong một thời
gian để tìm việc; nếu không tìm đợc việc thì đợc nghỉ chế độ mất việc theo quy
định của Bộ Luật lao động. Để có đủ cơ sở pháp lý cho vấn đề này, bộ Luật lao
dộng đợc sửa đổi, bổ sung theo hớng cho phép áp dụng chế độ mất việc đối với
số lao dộng dôi d tại thời điểm giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh
nghiệp nhà nớc. Đồng thời, khẩn trơng bổ sung chính sách bảo hiểm xã hội; ban
hành chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hớng nhà nớc, doanh nghiệp và
ngời lao động cùng góp.
Đối với nợ không thanh toán đợc, thành lập công ty mua bán nợ và tài sản
của doanh nghiệp nhà nớc để xử luý nợ và tài sản không cần dùng, tạo điều kiện
lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp.

1.6. Đổi mới trình độ công nghệ và trình độ quản lý trong doanh nghiệp
nhà nớc
Phải khẳng định rằng công nghệ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại có hiệu quả.Xây dựng chiến lợc đổi mới công nghệ trong từng
ngành, từng doanh nghiệp,tăng cờng công tác nghiên cứu triển khai,phát triển sản
phẩm,công tác nghiên cứu thị trờng, thông tin thị trờng,tăng cờng xúc tiến bán
hàng, tăng cờng vai trò của thơng mại điện tử,nâng cao chất lợng sản phẩm
bằng cách hớng các doanh nghiệp cố gắng vơnlên áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng quốc tế .

2- Với tài sản thuộc nhà nớc.
Cần đổi mới hệ thống các chính sách mang tính chất vĩ mô nh chính sách
tiền tệ, tài chính, thuế, tín dụng, đàu t xuât nhập khẩu.
Xác định và phân biệt rõ ràng các quyền sở hữu sử dụng,định doạt và hởng
lợi đối với tài sản quốc gia để có sự phân định rõ chức năng quản lý và chức nang
khinh tế của nhà nớc và của DNNN để tránh tình trạng Nhà nơc tham gia quá
sâu vào công việc của các DNNN.
Lành mạnh hoá hệ thốmg tài chính, tín dụng, ngan hàng Nhà nớc, hệ thống
dự trữ quốc gia, các quỹ bão hiểm, quỹ dự phòngcần đợc sử dụng có hiệu quả
hơn.
kết luận
Nh vậy kinh tế nhà nớc là một chủ thể quan trọng nhất là thành phần kinh
tế then chốt đã góp phần đa đất nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, chuyển sang
một giai đoạn mới, giai đoạn của mô hình kinh tế thị t rờng chuyển biến vững
chắc theo quỹ đạo chủ nghĩa xã hội.
Đối với tôi việc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về đề tài này đã giúp ích cho tôi
rất nhiều trong việc nâng nhận thức và t duy kinh tế; có quan niệm đúng đắn về
thành phần kinh tế nhà nớc và vai trò chủ đạo của nó đồng thời xác định đợc
trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mặc dù đã cố gắng nhng với kinh nghiệm cha nhiều chắc chắn sẽ còn có

nhiều thiếu sót rất mong có sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn PGS. TS . Mai Hữu Thực, đã tận tình hớng dẫn
tôi hoàn thành đề án này.

×