Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đề tài “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Công ty Thực Pham & Đau tư Cong nghe” ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.42 KB, 73 trang )

GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ


Lời mở đầu
Lời mở đầu



* Giới thiệu đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế và cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thò trường dưới
sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật và đặt ra
những yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công
cụ quản lý. Trong bối cảnh đó, hàng loại các doanh
nghiệp ra đời và hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả
cao và ngày càng khẳng đònh vò trí của mình trên thò
trường. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ dẫn đến tình trạng phá sản. Tuy nhiên công ty
Thực phẩm và Đầu tư công nghệ 20 năm hoạt động với
những tên gọi khác nhau vẫn đứng vững và phát triển
mạnh cho đến ngày hôm nay. Đó là nhờ sự lãnh đạo tài
tình của Ban lãnh đạo, sự hăng hái nhiệt tình của các
nhân viên. Hơn thế nữa, doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thò trường và phát triển cần phải điều chỉnh lại hoạt
động kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thò trường. Doanh
nghiệp kinh doanh đạt hiệu cao không chỉ mang lại lợi nhuận
cho họ mà còn góp phần phát triển nguồn tích lũy cho xã
hội, tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế.
Tuy nhiên để đánh giá bước phát triển của xã hội


cũng như bước phát triển thực tế tại Công Ty Thực phẩm
và Đầu tư công nghệ là một điều hết sức thiết thực.
Vấn đề đặt ra hàng đầu đối với công ty là hiệu quả kinh
tế. Để đạt được hiệu quả cao và đứng vững trên thương
trường, công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình
hình hoạt động của công ty cũng như đánh giá tình hình
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền
vốn, tình hình tài chính, đánh giá tình hình tài chính, đánh
giá diễn biến của thò trường và các yếu tố rủi ro. Trên
cơ sở đó đề ra các biện pháp đúng đắn nhằm thúc đẩy
tiến bộ kỹ thuâät, sử dụng lao động hợp lý, vật tư, tài
Trang 1
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
sản và tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Công tác trên chỉ thực hiện tốt khi công ty đề ra
những quyết đònh trên cơ sở của phân tích hoạt động tài
chính, lập kế họach và thực hiện được những kế hoạch đã
lập. Hoạt động tài chính có thể xem như dòng máu chảy
trong cơ thể của tổ chức mà bất kỳ sự trì trệ nào cũng
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong các
hoạt động của công ty, hoạt động tài chính đóng vai trò
quan trọng, quyết đònh sự sống còn của công ty, thông qua
sự hình thành, vận động và sử dụng các nguồn vốn. Nếu
sử dụng nguồn vốn không thích hợp không đúng mục đích,
hoạt động với chi phí cao thì công ty khó tồn tại lâu dài. Do
đó có thể nói tài chính hiện hình trong mọi hoạt động của
công ty. Lập kế hoạch tài chính là một công cụ không
thể thiếu được.

Với nhận thức đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế
tại Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ nên em quyết
đònh chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp Công ty Thực Phẩm & Đầu tư Công nghệ”.
* Vấn đề cốt lõi của đề tài:
Vấn đề được đề tài quan tâm nhất là nghiên cứu
sâu và rộng thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và tình hình lập kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp trong những năm vừa qua. Từ đó đưa ra các
biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty trong những năm tới.
* Mục tiêu của đề tài:
Dựa trên nền tảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
để nhận dạng tình trạng thật sự của công ty và qua đó
vận dụng những kiến thức đã học nhằm :
- Phát hiện ra những khó khăn, tồn tại trên phương
diện tài chính và đưa ra những biện pháp nhằm đưa hoạt
động tài chính đạt hiệu quả cao hơn và an toàn hơn.
- Duy trì và phát huy hơn nữa những mặt thuận lợi đã
đạt được.
Trang 2
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
- Trên cơ sở một số phân tích, đề xuất một số ý
kiến nhằm cải thiện các hoạt động kinh doanh, dòch vụ của
Công ty.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của
công ty.
* Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
Trên cơ sở thu thập các thông tin từ các báo cáo tài

chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh để tìm hiểu một số vấn đề hoạt
động thực tế, kết hợp với lý luận về tài chính doanh
nghiệp, qua đó tính toán các tỷ số tài chính và nêu ra
một số biện pháp liên quan.
Lập kế hoạch tài chính không phải là một đề tài dễ
viết, nó hàm chứa những điều chung chung hoặc chi tiết
tẻ nhạt. Một giải pháp chính thức đầy đủ sẽ nằm ngoài
khả năng của em. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, anh chò trong công ty và bạn bè để chuyên
đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
















Trang 3
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :

M Duy Huynhỵ









Ngày tháng
năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















Trang 4
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ




Ngày tháng
năm 2008

Mục Lục
Nội dung
Trang
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH .8
I. Khái niệm, mục đích, phương pháp phân tích tài chính 8
1. Khái niệm 8
2. Mục đích 8
3. Phương pháp phân tích 9
a. Phương pháp so sánh 9
b. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính 9
II. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 10
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 10
1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản
………………………………………………………………………… 10
1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
…………………………………………………………… 10
2. Tình hình tài chính thông qua kết quả HĐKD 12
2.1 Bảng báo cáo sản xuất kinh doanh 12
2.2 Tác động của đòn bẩy kinh doanh 13

3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính 15
3.1. Các tỷ số thanh toán nhanh 15
Trang 5
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành 15
3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh 16
3.2 Tỷ số hoạt động 16
3.2.1 Số vòng quay các khoản phải thu 16
3.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho 17
3.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh 17
3.2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 17
3.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu 18
3.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính 18
3.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản 18
3.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 18
3.3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 18
3.3.4 Khả năng thanh toán lãi vay 18
3.4 Tỷ số sinh lợi 19
3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 19
3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 19
3.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 19
III. Các mô hình lập kế hoạch tài chính 19
1. Khái niệm về kế hoạch tài chính 19
2. Nội dung kế hoạch tài chính 19
3. Các mô hình lập kế hoạch tài chính 21
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN TẠI DOANH NGHIỆP 29
A. Giới thiệu về công ty 29
I. Lòch sử hình thành và phát triển công ty 29
II. Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty 20

1. Chức năng 29
2. Nhiệm vụ 30
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 30
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy 32
2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 32
B. Phân tích tình hình tài chính tại công ty 33
I. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán .33
II. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh 40
1.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh 40
2. Phân tích đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính và đòn
bẩy tổng hợp 42
III. Phân tích thình hình tài chính của công ty qua các tỷ số
tài chính 44
Trang 6
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
1. Tỷ số thanh toán nhanh 45
1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành 45
1.2 Tỷ số thanh toán nhanh 46
2. Tỷ số hoạt động 46
2.1 Số vòng quay các khoản phải thu 46
2.2 Số vòng quay hàng tồn kho 47
2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh 48
2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 49
3. Tỷ số đòn bẩy tài chính 49
3.1 Tỷ số nợ trên tài sản 49
3.2 Tỷ số đảm bảo 50
3.3 Khả năng thanh toán lãi vay 51
4. Tỷ số sinh lợi 51

4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 51
4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 52
4.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có 53
IV. Lập kế hoạch tài chính của công ty 54
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 58
Kết luận 61
Trang 7
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
PHẦN I
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI


CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM , MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH.
1. Khái niệm :
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối
chiếu tình hình tài chính hiện hành và quá khứ, tình hình
tài chính của đơn vò với những chỉ tiêu trung bình của
ngành, là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình
tái sản xuất của công ty. Chính vì thế phân tích tài chính
là việc tiến hành phân tích các số liệu cụ thể của các
báo cáo tài chính nhằm đánh giá tiềm năng hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và đề ra biện pháp

giải quyết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao đồng thời
cho phép đánh giá nhiều mặt hoạt động, xem xét cụ thể
các loại vốn và nguồn vốn của công ty, mối quan hệ
giữa công ty với cơ quan chủ quản, ngân sách Nhà nước,
giữa công ty với các vò kinh tế khác và trong nội bộ của
công ty.
2. Mục đích :
Hoạt động tài chính của công ty có quan hệ trực tiếp
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình cung cấp
nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiêu
thụ được sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty gặp
khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt sẽ thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường
xuyên, kòp thời kiểm tra đánh giá, tình hình hoạt động mọi
mặt của công ty. Do đó phân tích tình hình tài chính giữ
một vai trò quan trọng và có ý nghóa như sau:
Phân tích tình hình tài chính giúp cho người quản lý
công ty kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành của quá
trình sản xuất kinh doanh, nhận biết được thế mạnh, thế
Trang 8
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
yếu của công ty, biết các nguyên nhân ảnh hưởng và dự
báo được rủi ro của việc kinh doanh trong tương lai. Từ đó
rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch kinh doanh cho kỳ
sau tốt hơn hoặc có giải pháp phù hợp.
Cung cấp thông tin về nguồn vốn sở hữu, các khoản
nợ và kết quả quá trình hoạt động, các sự kiện và tình
huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của

công ty.
Phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính
xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn,
nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của
công ty, cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, ngân hàng …
để họ có những quyết đònh đầu tư, cho vay có hiệu quả
và xây dựng các chính sách kinh tế vó mô thích hợp. Trên
cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Vậy phân tích tình hình tài chính là công
cụ không thể thiếu để phục vụ cho công tác quản lý của
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và ngân hàng.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem
xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không?
Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng thừa thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán
của công ty, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách
tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp
động viên, khai thác khả năng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
3 Phương pháp phân tích:
a. Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được
dùng trong phân tích hoạt động kinh tế để xác đònh xu
hướng mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Để
Trang 9
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :

M Duy Huynhỵ
tiến hành so sánh các chỉ tiêu cần giải quyết các vấn
đề sau:
- Điều kiện so sánh : Các chỉ tiêu so sánh phải thống
nhất về nội dung, phương pháp tính toán và đơn vò đo
lường cho các chỉ tiêu.
- Cách thức:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối biểu mối
liên hệ giữa hai chỉ tiêu kinh tế này với chỉ tiêu kinh tế
khác hoặc với chỉ tiêu kinh tế còn lại.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân thể hiện
mức độ trung bình của các chỉ tiêu của các công ty khác
nhau về tình hình sản xuất kinh doanh, về quy mô sản xuất,
số bình quân thường được sử dụng là số bình quân gia
quyền.
b. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính:
- Một số tỷ lệ là sự biểu hiện mối quan hệ giữa
lượng này với lượng khác, ví dụ mối quan hệ giữa các
khoản phải thu với doanh thu bán ra…
- Ngày nay khi phân tích người ta thường dùng tỷ lệ
để phân tích vì thông qua các tỷ lệ này có thể đánh giá
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử
dụng các yếu tố là tốt hay xấu.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân
đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trò tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh

nghiệp tại một thời điểm nhất đònh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ
giá trò tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của
tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các
tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể
nhận xét, đánh gía khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Trang 10
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán được sắp
xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá
trò tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân
chia như sau:
A. Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1
năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
B. Tài sản cố đònh (TSCĐ) và đầu tư dài hạn:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên 1
năm.
1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng
vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn

vố thể hiện trách nhiệm pháp ly của doanh nghiệp đối
với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vố được chia ra:
A. Nợ phải trả : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
- Nợ ngắn hạn : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
tổng giá trò các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn trả
dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm
báo cáo.
- Nợ dài hạn : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng
giá trò các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp – những
khoản nợ có thời hạn trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp vàphần
Trang 11
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp, kinh phí
quản lý do các đơn vò trực thuộc nộp lên.
Phương trình cơ bản xác đònh bảng cân đối kế toán
được trình bày như sau:
Tổng tài sản = tổng nợ + vốn chủ sở hữu (Vốn cổ
phần)
- Luân chuyển vốn lưu động:
Là sự vận động tuần hoàn của vốn trải qua 3 giai
đoạn cung cấp, sản xuất và tiêu thụ làm cho vốn chuyển
từ hình thái này sang hình thành khác như: tiền tệ, hiện
vật, nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm,

kết thúc một chu kỳ hoạt động vốn trở về giai đoạn ban
đầu và hình thái ban đầu của nó.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Là số vòng quay của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc là thời gian của một vòng quay vốn.
VỐN LUÂN CHUYỂN :
Là phần chênh lệnh giữa tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn với nợ dài hạn. Chỉ tiêu này phản ánh tài sản
được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi
hỏi chi trả trong thời gian ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng
lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn
hạn khi đến hạn. Tuy nhiên cần chú ý rằng vốn luân
chuyển càng lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ được trả khi
đến hạn. Vì sự gia tăng của vốn luân chuyển do tài sản dự
trữ tăng , vì nguyên liệu đầu tư quá mức, thành phẩm
hàng hoá kém phẩm chất không tiêu thụ được, các
khoản phải thu hồi chậm. Khi đó ta thấy vốn luân chuyển
cao nhưng chưa chắc đảm bảo trả nợ khi đến hạn. Do vậy
để phân tích khả năng thanh toán một cách đầy đủ phải
kết hợp các chỉ tiêu khác như hệ số khả năng thanh
toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh…vv…
2. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1 Bảng báo cáo sản xuất kinh doanh:
Trang 12
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và

các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Tổng doanh thu (DT) : phản ánh tổng doanh thu bán
sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ, thu nhập từ hoạt động tài
chính và thu nhập hoạt động bất thường trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ: phản ánh các khoản làm
giảm doanh thu như chiết khấu, giảm giá, giá trò hàng bán
bò trả lại, các khoản thuế tính trừ vào doanh thu.
Doanh thu thuần (DTT) : Phản ánh tổng doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh đã trừ các khoản giảm
trừ, thu nhập hoạt động tài chính trừ thuế thu nhập hoạt
động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trừ thuế
thu nhập bất thường.
Giá vốn hàng bán : Phản ánh tổng trò giá mua của
hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí
trực tiếp của các dòch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận gộp : Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng (CPBH) : Phản ánh tổng chi phí bán
hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm đã bán
trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) : là những chi
phí phát ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản
ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập của hoạt động
kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành
phẩm, dòch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.

Thu nhập hoạt động tài chính: Phản ánh các
khoản thu nhập từ hoạt động tài chính.
Trang 13
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản
chi phí của hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Phản ánh số
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt động tài
chính trong kỳ báo cáo.
Các khoản thu nhập bất thường: Phản ánh các
khoản thu nhập bất thường ngoài hoạt động kinh doanh và
hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bất thường: Phản ánh số chênh lệch giữa
các khoản thu nhập bất thường với các khoản chi phí bất
thường phát sinh trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi
nhuận trước khi trừ thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Phản ánh
tổng số thuế thu nhập phải nộp, tương ứng với thu nhập
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận
thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp, sau khi trừ thuế
lợi nhuận phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.2. Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy
tài chính, đòn bẩy tổng hợp
T m quan tr ng c a đòn b y kinh doanh và đòn b y tài chínhầ ọ ủ ả ả
Các khái ni m đòn b y kinh doanh và đòn b y tài chính r t h u d ng cho phânệ ả ả ấ ữ ụ

tích, ho ch đ nh và ki m sốt tài chính. Trong tài chính đòn b y đ c đ nh nghĩa làạ ị ể ả ượ ị
vi c doanh nghi p s d ng tài s n và n có chi phí ho t đ ng c đ nh và chi phí tàiệ ệ ử ụ ả ợ ạ ộ ố ị
chính c đ nh trong l l c gia tăng l i nhu n ti m năng cho các c đơng. C th , đònố ị ỗ ự ợ ậ ề ổ ụ ể
b y kinh doanh liên quan đ n s d ng tài s n c đ nh, trong khi đòn b y tài chính liênả ế ử ụ ả ố ị ả
quan đ n s d ng n (và c ph n u đãi) có chi phí tài chính c đ nh.ế ử ụ ợ ổ ầ ư ố ị
M t doanh nghi p s d ng đòn b y kinh doanh và đòn b y tài chính v i hyộ ệ ử ụ ả ả ớ
v ng đ t đ c l i nhu n cao h n các đ nh phí c a tài s n và n (và c ph n u đãi),ọ ạ ượ ợ ậ ơ ị ủ ả ợ ổ ầ ư
t đó gia tăng l i nhu n cho c đơng. Tuy nhiên đòn b y là m t con dao hai l i vì nóừ ợ ậ ổ ả ộ ưỡ
cũng làm tăng tính kh bi n hay r i ro trong l i nhu n c a c đơng.ả ế ủ ợ ậ ủ ổ
Trang 14
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
B t c khi nào m t doanh nghi p ghánh ch u các chi phí ho t đ ng c đ nh hayấ ứ ộ ệ ị ạ ộ ố ị
chí phí tài chính c đ nh, doanh nghi p này đ c g i là đang s d ng đòn b y. Cácố ị ệ ươ ọ ử ụ ả
nghĩa v c đ nh cho phép doanh nghi p phóng đ i các thay đ i nh thành thay đ iụ ố ị ệ ạ ổ ỏ ổ
l n h n – gi ng nh trên th c t khi ta dùng m t l l c nh đ y m t đ u c a m tớ ơ ố ư ự ế ộ ỗ ự ỏ ẩ ộ ầ ủ ộ
đòn b y, đ u kia s đ c “nâng” lên cao.ả ầ ẽ ượ
Đòn b y kinh doanh dùng các chi phí ho t đ ng c đ nh làm đi m t a. Khiả ạ ộ ố ị ể ự
m t doanh nghi p s d ng các chi phí ho t đ ng c đ nh, m t thay đ i trong doanhộ ệ ử ụ ạ ộ ố ị ộ ổ
thu s phóng đ i thành m t thay đ i t ng đ i l n h n trong lãi tr c thúê và lãi vayẽ ạ ộ ổ ươ ố ớ ơ ướ
(EBIT). Tác đ ng s nhân này c a vi c s d ng các chi phí ho t đ ng c đ nh g i làộ ố ủ ệ ử ụ ạ ộ ố ị ọ
“đ nghiên đòn b y kinh doanh”ộ ả .
Đòn b y tài chính dùng các chi phí tài chính c đ nh làm đi m t a. Khi m tả ố ị ể ự ộ
doanh nghi p s d ng các chi phí tài chính c đ nh, m t thay đ i trong EBIT sệ ử ụ ố ị ộ ổ ẽ
phóng đ i thành m t thay đ i t ng đ i l n h n trong thu nh p m i c ph n (EPS).ạ ộ ổ ươ ố ớ ơ ậ ỗ ổ ầ
Tác đ ng s nhân này c a vi c s d ng các chi phí tài chính c đ nh g i là ộ ố ủ ệ ử ụ ố ị ọ “độ
nghiên đòn b y tài chính”ả .
Đ nghiêng đòn b y kinh doanhộ ẩ
Đ nghiêng đòn b y kinh doanh (DOL) c a m t doanh nghi p đ c đ nh nghĩaộ ẩ ủ ộ ệ ượ ị
là tác đ ng s nhân c a vi c s d ng các chi phí ho t đ ng c đ nh. C th h n,ộ ố ủ ệ ử ụ ạ ộ ố ị ụ ể ơ

DOL có th đ c tính nh ph n trăm thay đ i trong lãi tr c thu và lãi vay (EBIT)ể ượ ư ầ ổ ướ ế
do m t ph n trăm thay đ i cho s n trong doanh thu (s n l ng).ộ ầ ổ ẵ ả ượ
DOL t i Xạ
=
Ph n trăm thay đ i trong EBITầ ổ
Ph n trăm thay đ i trong doanh thuầ ổ
Hay:
DOL =
EBIT + ĐP
EBIT
Trong đó :
EBIT : Thu thập sau thuế và lãi
ĐP : Đònh phí
Ứng dụng của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh giúp
nhà quản lý tài chính tìm ra DOL thích hợp cho công ty và
dựa vào tình hình thực tiễn để lựa chọn cấu trúc chi cho
phù hợp với DOL.
Đ nghiêng đòn b y tài chínhộ ẩ
Đ nghiêng đòn b y kinh doanh (DFL) c a m t doanh nghi p đ c tính nhộ ẩ ủ ộ ệ ượ ư
ph n trăm thay đ i trong thu nh p m i c ph n (EPS) do ph n trăm thay đ i cho s nầ ổ ậ ỗ ổ ầ ầ ổ ẵ
trong EBIT l ng).ượ
Trang 15
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
DFL t i X =ạ
Ph n trăm thay đ i trong EPSầ ổ
Ph n trăm thay đ i trong EBITầ ổ
Hay:
DFL =
EBIT

EBIT – R
Trong đó :
R : Là lãi nợ vay
EPS : Thu nhập của mỗi cổ phần
Đ nghiêng đòn b y t ng h pộ ẩ ổ ợ
Đòn b y t ng h p (DTL) c a m t doanh nghi p b ng tích s c a đ nghiêngẩ ổ ợ ủ ộ ệ ằ ố ủ ộ
đòn b y kinh doanh và đ nghiêng đòn b y tài chính. Hai lo i đòn b y này có th k tẩ ộ ẩ ạ ẩ ể ế
h p theo nhi u cách đ đ t đ c m t đ nghiêng đòn b y t ng h p (DTL) cho s n.ợ ề ể ạ ượ ộ ộ ẩ ổ ợ ẵ
T ng kh bi n c a EPS doanh nghi p là m t k t h p c a r i ro kinh doanh và r iổ ả ế ủ ở ệ ộ ế ợ ủ ủ ủ
ro tài chính.
DFL t i X =ạ
Ph n trăm thay đ i trong EPSầ ổ
Ph n trăm thay đ i trong doanh thuầ ổ
Hay:
DTL = DOL x
DFL
* Ghi chú:
DTL : Đòn bẩy tổng hợp
DOL : Đòn bẩy kinh doanh
DFL : Đòn bẩy tài chính
Sự hiểu biết về 3 cấp độ đòn cân trên có thể giúp
nhà quản trò đánh giá mức độ và loại rủi ro mà công ty
có thể gặp phải. Hơn thế nữa, nó hỗ trợ cho nhà quản
trò trong việc lựa chọn một chương trình hoạt động hữu hiệu
và xác đònh mức độ sử dụng nợ vay đạt hiệu quả nhất.
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài
chính
Hầu hết các tỷ số tài chính đều có những cái tên
mô tả cho người sử dụng nhận biết làm thế nào để tính
toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để xác đònh giá

trò của nó.
Các loại tỷ số tài chính quan trọng nhất là:
Trang 16
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
3.1 Các t ỷ số khả năng thanh toán – Liquidity
Ratios :
Đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành – Current ratio
(Rc):
Hệ số khả năng thanh toán
hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn
kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao
gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các
khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có
thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có thể trả
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả
năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước
những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có
nghóa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá

cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp
đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách
khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả (ví
dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng
tồn kho ứ đọng). Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng
tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao. Mà ta
đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành
tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì
thế trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành
không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh – Quick ratio (Rq):
Trang 17
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những
tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản nhanh”, “tài sản
nhanh” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh =
Tài sản lưu động –
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của
một doanh nghiệp.
3.2.Các t ỷ số về hoạt động – Activity Ratios:
Đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản
của doanh nghiệp.
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh

của một công ty. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà
quản trò phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc
không dùng không tạo ra thu nhập, vì thế công ty cần phải
biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ
chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu
quả hay tỷ số luôn chuyển.
3.2.1 Số vòng quay các khoản phải thu – Accounts
receivable turnover ratio:
Số vòng quay khoản
phải thu =
Doanh thu
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa
thu tiền về do doang nghiệp thực hiện chính sách bán chòu
và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước
cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để
xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu… Khi
khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc
đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền
bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chòu
của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu qủa sử
dụng vốn kém do vốn bò chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số
Trang 18
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức
cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các

năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và so
sánh tỷ số trung bình ngành, doang nghiệp cần xem xét
từng khoản phải thu để phát hiện những klhoản nợ quá
hạn trả và có biện pháp xử lý.
3.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho – Inventory
turnover ratio:
Số vòng quay hàng
tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn
kho trong kỳ hay là thời gian hàng hóa nằm trong kho, trước
khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển
giá thành tiền của hàng hóa tồn kho càng nhanh.
3. 2. 3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh –
Sales-to-Eixed assets ratio:
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố
đònh
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố đònh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đanh giá hiệu quả
sử dụng tài sản cố đònh ở doanh nghiệp.
3.2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản –
Sales-to-total assets ratio:
Hiệu suất sử dụng
TBTS =
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài

sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng
tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
3. 2. 5 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu –
Sales-to-equity ratio:
Trang 19
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Hiệu suất sử dụng vốn
chủ sở hữu =
Doanh thu
thuần
Vốn chủ
sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu
rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính cuả
công ty.
3.3.Các tỷ số đòn bẩy tài chính- Finacial
leverage ratios:
Tỷ số đòn bẩy đánh giá mức độ mà một doanh
nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh cuả mình bằng vốn
vay. Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn
bẩy để ấn đònh mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp
vì doanh nghiệp càng có nhiều nợ vay rủi ro về mặt tài
chính càng lớn. Điều đó có nghóa là doanh nghiệp càng
vay nhiều thì lãi suất càng cao.
Đối với doanh nghiệp tỷ số đòn bẩy sẽ gíp nhà tài
chính lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp
mình. Qua tỷ số đòn bẩy nhà đầu tư thấy được rủi ro về

tài chính của doanh nghiệp từ dó dẫn đến quyết đònh đầu
tư của mình.
3.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản – Debt ratio:
Tỷ số nợ trên
tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản
của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.
Tổng nợ : bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tổng tài sản : Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo.
3.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu :
Tỷ số nợ trên vốn
chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
3.3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở
hữu:
Trang 20
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Tỷ số TTS trên vốn
chủ sở hữu =
Toàn bộ tài
sản
Vốn chủ sở
hữu
3.3.4 Khả năng trả lãi vay – Times interest

earned ratio:
Khả năng trả lãi vay
=
Lãi trước thuế
và Lãi vay
Lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở đánh giá khả năng đảm bảo
của công ty đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng
thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có
đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, hệ số khả
năng trả lãi tiền vay > 2 được xem lại thích hợp để đảm
bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc
vào xu hướng thu nhập lâu dài của công ty.
3.4. Tỷ số sinh lợi – Profitability ratios:
3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – Net
profit margin ratio (R
p
)
R
p
=
Lợi nhuận
ròng
x
100%
Doanh thu
thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần
thì tạo ra được bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –

Return on total assets ratio: (ROA)
ROA =
LN ròng
x
100%
Tổng TS
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng
vốn đầu tư vào công ty
3.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận ròng
x
100%
Vốn chủ sở hữu
Trang 21
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi cuả một
đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty
III- CÁC MÔ HÌ NH LẬP KẾ HOẠ CH TÀI CHÍ NH
1- Khái ni ệm kế hoạ ch tài chí nh:
Kế họach tài chính là hệ thống kế hoạch liên quan
đến các quyết đònh đầu tư, quyết đònh tài trợ và quyết
đònh phân phối của doanh nghiệp.
2- Nội dung kế hoạch tài chính:
Các giám đốc tài chính luôn quan tâm đến hiệu ứng
tổng thể cuả quyết đònh đầu tư và quyết đònh tài trợ.
Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết đònh
đầu tư, tài trợ và cổ tức luôn tương tác với nhau và
không nên được xem xét riêng lẫn. Tiến trình này được gọi

là “Lập kế hoạch tài chính” và kết quả cuối cùng là bản
“kế hoạch tài chính”, “kế hoạch tài chính” giúp các giám
đốc tài chính tránh được các bất ngờ và sẽ chủ động
phản ứng như thế nào khi sự kiện bất ngờ không thể
tránh được xảy ra. Kế hoạch tài chính giúp thiết lập các
mục tiêu nhất quán để khuyế khích các giám đốc và cung
cấp các tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả hoạt
động. Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai cuả các quyết đònh hiện
tại để tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ
giữa các quyết đònh hiện tại và tương lai.
- Quyết đònh chọn giải pháp nào (những quyết đònh này
được thể hiện trong kế hoạch tài chính cuối cùng).
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục
tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính.
Có nhiều loại kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính
ngắn hạn thường không quá 12 tháng sắp tới, doanh
nghiệp luôn mong muốn và đoán chắc rằng mình có đủ
tiền mặt để thanh toán các hoá đơn, các khoản vay và
cho vay ngắn hạn được dàn xếp cho cách có lợi nhất cho
mình. Kế hoạch tài chính dài hạn thường là 5 năm, mặc dù
Trang 22
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
có nhiều doanh nghiệp lập kế hoạch xa hơn cho 10 năm hay
xa hơn nữa.
Kế hoạch tài chính không phải chỉ là dự báo. Dự báo
hầu như chỉ tập trung vào viễn cảnh trong tương lai. Các

nhà hoạch đònh tài chính không chỉ quan tâm đến dự báo,
họ cần quan tâm đến những việc không chắc xảy ra cũng
như những việc chắc chắn sẽ xảy ra. Nếu chúng ta dự
kiến được những điều có thể sai lệch, chúng ta sẽ có thể
tạo nên được tính linh hoạt cho kế hoạch và phản ứng nhanh
hơn đối với những phiền phức nếu như chúng có thể xảy
ra. Cũng vậy, hoạch đònh tài chính không tối thiểu hoá rủi
ro. Thay vào đó, nó là một quá trình quyết đònh những rủi
ro nào có thể chấp nhận được và những rủi ro nào là
không cần thiết hoặc không đáng chấp nhận.
Để lập kế hoạch tài chính có hiệu quả phải tuân thủ 3
yêu cầu:
- Dự báo
- Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu
- Kế hoạch tài chính phải linh hoạt
Những nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất:
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp
lớn là một tài liệu khổng lồ. Một kế hoạch của một
doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần
nhưng ít chi tiết hơn và ít tài liệu hơn. Đối với các doanh
nghiệp nhỏ nhất, mới thành lập, lập kế hoạch tài chính
có thể hoàn toàn nằm trong đầu các giám đốc tài chính.
Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch
đều giống nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ như
thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo thu nhập và các báo cáo nguồn và
sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện các
mục tiêu tài chính của doanh nghiệp nên chúng có thể là
những dự báo “hơi” không được chính xác cho lắm. Các con

số về lợi nhuận trong năm kế hoạch có thể nằm đâu đó
Trang 23
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
giữa một dự báo trung thực và con số lợi nhuận mà cấp
điều hành hy vọng đạt được.
Kế hoạch tài chính sẽ trình bày cho tiêu vốn dự kiến
(Capital Expenditure), thường chia ra thành từng loại. Ví dụ như:
đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho sản phẩm
mới, cho các chi tiêu bắt buộc khác và theo bộ phận hay
ngành kinh doanh. Sẽ có một phần trình bày lý do tại sao
nhữg chi tiêu vốn này lại cần cho đầu tư và trình bày các
chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng để đạt được những
mục tiêu tài chính này. Phần trình bày này cũng đề cập
những lónh vực như nỗ lực nghiên cứu và phát triển, các
bước cải thiện năng suất, thiết kế và tiếp thò sản phẩm
mới, chiến lược đònh giá…
3- Các mô hì nh l ập kế hoạ ch tài chí nh
Các nhà hoạch đònh tài chính thường dùng một mô
hình kế hoạch tài chính để đánh giá các kết quả của
những chiến lược tài chính khác nhau, những mô hình tài
chính này bao gồm những mô hình có mục đích chung,
không phức tạp, đến những mô hình chứa hàng trăm
phương trình và những biến số tác động lẫn nhau. Hầu hết
các doanh nghiệp lớn có mô hình tài chính hay có thể tiếp
cận một mô hình tài chính riêng cho mình hay có thể tiếp
cận một mô hình tài chính khác. Đôi khi các doanh nghiệp
này dùng nhiều hơn một mô hình – có thể là một mô
hình chi tiết kế hoạch ngân sách vốn và lập kế hoạch các
hoạt động khác cộng với một mô hình đơn giản hơn tập

trung vào các chiến lược tài chính và một mô hình đặc
biệt cho việc đánh giá các cuộc hợp nhất, sát nhập nếu
có.
Lý do của tính thông dụng của các mô hình này là
chúng đơn giản và thực tiễn. Chúng hỗ trợ quá trình lập
kế họah tài chính bằng cách làm cho quá trình này rẻ hơn
và dễ hơn cách lập các báo cáo tài chính dự kiến. Các
mộ hình sẽ tự động hóa một phần quan trọng của việc
lập kê hoạch mà vốn dó thường rất nhàm chán, chiếm
nhiều thời gian và công sức lao động.
Mô hình tài chính của công ty VDEC
Trang 24
GVHD : Th.s Lê Thò Lanh SVTH :
M Duy Huynhỵ
Bảng 1 cho thấy các báo cáo tài chính cuối năm 2004
của công ty Executive Fruit. EBIT là 10% Doanh thu. Lãi ròng
là 90.000$ sau khi nộp thuế và lãi vay 9% trên 400.000$ nợ
vay. Công ty trả lợi tức cổ phần 60% lã ròng. Dòng tiền
hoạt động của VDEC không đủ để trả lợi tức cổ phần và
để cung cấp tiền mặt cần thiết cho đấu tư và gia tăng
vốn luân chuyển. Vì vậy, công ty phát hành 64.000$ cổ
phần thường. Cuối năm công ty có số nợ bằng 40% tổng
nguồn vốn.
Bảng 1: Các báo cáo tài chính năm 2004 của công ty
VDEC (ĐVT: Ngàn USD)
BÁO CÁO THU NHẬP
Doanh thu 2.160
Chi phí bán hàng (CGS – Cost of Goods Sold)
1.944
EBIT 216

Lãi vay (INT) 36
Lãi trước thuế 180
Thuế thu nhập ( 50) TAX 90
Lãi ròng 90
(Lãi vay bằng 9% cuả 400$ nợ)ï
NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
Nguồn vốn
Lãi ròng ( NET ) 90
Khấu hao ( DEP ) 80
Dòng tiền hoạt động ( OCF )
170
Vay (D ) 0
Phát hành cổ phần ( SI )
64
Tổng nguồn 234
Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC )
40
Trang 25

×