Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

11 Xem tuổi vợ chồng sinh con trai gái tốt - xấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.47 KB, 2 trang )

TUỔI VỢ CHỒNG SANH CON TRAI GÁI CÓ SỐ TỐT XẤU
Sau đây Tử Vi nghiên về việc vợ chồng lấy nhau, trong trường hợp sanh
con đẻ cái ai nấy cũng đều muốn biết coi con mình ra đời vào những
ngày giờ năm tháng tốt hay là xấu.
Theo đó, căn mạng của đứa trẻ có số thọ yểu quyền quý hay giàu sang
và nhứt là bổn thân trưởng thành phải gặp những hoạn họa gì (?) thì
mới yên tâm hơn là cứ để như bất chấp, bất biến đôi khi cũng phải lấy
làm hối hận chờ cũng không!
Nếu người vợ sanh con trong các tháng và giờ mà Tử Vi xác định có sự
khắc kỵ, chẳng hạn ở thời kỳ ấu thơ mà phàm hễ trai có không hạp với
cha mẹ, anh em họ hàng thân thuộc đời sống lớn tha phương cầu thực
cơ cực bần hàn để rồi lúc trung niên hay hậu vận, mang bịnh tật khó
tránh như là các thứ nho là kinh niên và bất trị: Ho lao. Bán thân bất toại
và nhứt về nội thương. Còn về con gái thì lại thọ bịnh máu huyết, đâu tử
cung, hoa liễu
Đại để khai phần Lý Số lập thành căn bản và cố cựu từ nhiều đời trải
qua đã phổ biến sâu xa trong quảng đại quần chúng về căn hệ tiền định
được ghi lượt và phân tách chính xác để giúp thân chủ theo dõi hiểu biết
phần nào:
Ấu nhi nào sanh vào giờ Thân, tháng Giêng: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Dậu, tháng Hai: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Tuất, tháng Ba: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Hợi, tháng Tư: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Tý, tháng Năm: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Sửu, tháng Sáu: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Dần, tháng Sáu: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Mẹo, tháng Tám: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Thìn, tháng Chín: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Tỵ, tháng Mười: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Ngọ, tháng Mười Một: Khắc.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Mùi, tháng Chạp: Khắc.


Số ấu nhi chết non (trên dưới 11, 12 tuổi) và Tử Vi xác định là căn mạng
phải chết sống hay chết biển.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Dần, tháng Giêng: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Mẹo, tháng Hai: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Thìn, tháng Ba: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Tỵ, tháng Tư: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Ngọ, tháng Năm: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Mùi, tháng Sáu: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Thân, tháng Bảy: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Dậu, tháng Tám: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Tuất, tháng Chín: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Hợi, tháng Mười: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Tý, tháng Mười Một: Xấu.
Ấu nhi nào sanh vào giờ Sửu, tháng Chạp: Xấu.
Coi về bổn mạng hạp ngũ hành bởi các tuổi (thuộc 12 địa chi) được
tay vượng sắc khí, tài lộc, sự nghiệp và công danh?

Nhân vật nào có mạng Kim, bất luận là Kim gì và bất luận trai hay gái,
đều có số hưởng thụ phong lưu và nhàn hạ suốt đời được sanh vào các
tháng và ngày: Thân, Mùi, Tỵ, Ngọ.
Nhân vật nào có mạng Mộc, hay bất luận loại Mộc gì và bất luận là trai
hay gái, đều có một tương lai huy hoàng, vẹn toàn nhương lửa ba sinh
và tràn ngập niềm vui vinh hoa phú quý, nếu được sanh vào các tháng
ngày: Tý, Sửu, Dần, Mẹo và Hợi.
Nhân vật nào có mạng Hỏa, bất luận thuộc loại Hỏa gì và bất luận trai
hay gái đều được số lấy chồng hoặc lấy vợ sang cả trọng với đời sống ái
tình tha thiết và vật chất sung mãn, nếu được sanh vào các tháng và
ngày: Thìn, Tỵ, Dần, Mẹo và Ngọ.
Nhân vật nào có mạng Thủy, bất luận thuộc loại Thủy gì và bất luận trai
hay gái đều được số vinh hiển quan vị, tài lộc điều hòa, con cái trưởng

thành học hành thông minh đỗ đạt, trung niên và hậu vận nhàn hạ suốt
đời, nếu sanh vào các tháng và ngày: Thân, Dậu.
Nhân vật nào có mạng Thổ, bất luận là loại Thổ gì và bất luận trai hay
gái, đều được số nhứt phú quý lại hưởng của phụ ấm với gia tư điền sản
quy mô, dâu hiền rể thảo con cháu ngoan hiền một lòng thờ phụng kính
mến cha mẹ, nếu sanh vào các tháng và ngày: Tý, Tuất và Hợi.
Về phần "Tam hợp" đối với các lớp tuổi vợ chồng được coi là tương
sanh gồm có: Trai gái kết hôn gây dựng gia đình sự nghiệp to tát bền bỉ
và bề tình ái mặn nồng ấm cúng dài lâu, sanh con đẻ cái toàn vẹn, theo
Tử Vi xác định nghiệm ứng thì có các tuổi như: Mẹo, Mùi, Dần, Ngọ,
Tuất, Dậu, Tý, Sửu, Thân, Tý, Thìn Theo đó gồm bốn phần "Tam hợp"
được tử vi quy thành bốn Cuộc qua Ngũ hành tương sanh đó là Kim,
Mộc, Thủy và Hỏa.

×