Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nhà nước và quá trình công nghiệp hóa part 5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.03 KB, 10 trang )



41

cho môt số đề tài và dự án, gây tiêu cực và lãng phí tiện của Nhà nớc, của nhân
dân, cần chấn chỉnh sớm để làm lành mạnh hoạt động đầu t nâng cấp cho khoa
học và công nghệ cũng nh giáo dục đào tạo.
Đào tạo bồi dỡng, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực từ giai cấp công
nhân, lực lợng quan trọng của cách mạng Việt Nam. Mô hình tháp lao động ở
nớc ta hiện nay là 88% lao động không lành nghề; 5,5% lao động lành nghề; 3,5%
chuyên viên kĩ thuật; 2,7% kỹ s; 0,3% nhà khoa học và chuyên gia. Trong khi đó,
tháp lao động của các nớc công nghiệp thờng là 35% lao động không lành nghề;
35% lao động lành nghề; 24,5% chuyên viên kĩ thuật; 5% kỹ s và 0,5% nhà khoa
học và chuyên gia. Vậy muốn xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đội
ngũ này cần phải khẩn trơng đợc đào tạo, nhất là nguồn nhân lực trẻ, để hoàn
thành sứ mệnh lịch sử giao phó đó là việc làm vừa có tính cấp bách, vừa có tính
chiến lợc, để bảo đảm thành công công cuộc đổi mới. Do đó, để tạo nguồn nhân
lực cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, cần phải tạo đợc một môi trờng
tốt để phát huy nguồn lực trong nớc, làm tốt công tác cán bộ, công tác dự báo, kế
hoạch đào tạo, tổ chức, sử dụng đãi ngộ và bảo vệ nguồn nhân lực. Cần tìm ra và
tận dụng các giải pháp hữu hiệu để xây dựng bằng đợc năng lực nội sinh đủ mạnh
về khoa học và công nghệ, trong đó mọi hoạt động của con ngời đều phải dựa trên
những cơ sở khoa học thực thụ.
Trong giai đoạn cách mạng mới của đất nớc, yêu cầu và đòi hỏi đối với vai
trò, vị trí và nhiệm vụ của đội ngũ tri thức Việt Nam nói riêng và nguồn lực cho
công nghiệp hoá hiện đại hoá nói chung ngày càng to lớn. Đội ngũ tri thức phải
cùng với mọi tầng lớp xã hội đa giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ trở
thành khâu đột phá vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, góp phần
xứng đáng vào công việc xây dựng nớc nhà. Vì Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta luôn
luôn coi trọng đội ngũ tri thức là một lực lợng không thể thiếu trong mọi thời kỳ
cách mạng, đặc biệt là trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, trong thời kỳ


đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá này, Đảng tin cậy và hy vọng ở sự đóng
góp đầy hiệu quả của đội ngũ tri thức nớc nhà.


42


3.1.4. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
Xây dựng nền giáo dục đại học từng bớc trở thành bậc học giữ vai trò quan
trọng trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân và trong việc thực hiện ba mục tiêu
của giáo dục đào tạo: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, vì
giáo dục đại học là bậc học đào tạo, bồi dỡng thờng xuyên nhân lực ở trình độ
cao của các ngành, đặc biệt là đội ngũ giáo viên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiếp tục thực hiện chủ trơng đa dạng hoá các loại hình trờng học, đa dạng
hoá các phơng thức đào tạo, cải tiến phơng pháp giảng dạy và học tập, loại bỏ
dần phơng pháp dạy chay. Phải gắn lý luận với thực tiễn, phát huy tính tích cực,
chủ động trong học tập, nghiên cứu thực nghiệm của ngời học dới sự hớng dẫn
của ngời dạy. Nội dung giảng dạy ở cấp đại học phải đảm bảo nguyên tắc kế thừa
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, hiện đại và phát triển phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội. Xây dựng lại nội dung chơng trình, biên soạn các tài liệu học tập
để đạt đến mức cập nhật với trình độ quốc tế. Nhanh chóng bổ xung sắp xếp lại các
trờng đại học một cách hợp lý, thống nhất hệ thống văn bằng, đẩy mạnh sự liên
thông, liên kết giữa các trờng, các viện nghiên cứu nhằm khai thác sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống các trờng đại học và viện nghiên cứu.
Công tác đào tạo phải bám sát mục tiêu của giáo dục đại học Việt Nam là đào
tạo những con ngời có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân,
có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tơng xứng với trình độ đào tạo, có
sức khoẻ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào
trình độ đào tạo ở các bậc đại học mà mục tiêu đào tạo đợc nâng dần lên. Mục

tiêu đào tạo ở trình độ cao đẳng là giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề
thông thờng thuộc chuyên ngành đợc đào tạo. ở trình độ đại học, ngoài những


43

nội dung trong mục tiêu của trình độ cao đẳng, sinh viên còn phải có khả năng
phát hiện, trình độ thạc sĩ phải nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực
hành, trình độ tiến sĩ phải có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực
nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ và
hớng dẫn thực hành chuyên môn. Những mục tiêu giáo dục ấy đòi hỏi nội dung,
phơng pháp giáo dục tất yếu phải đổi mới theo hớng tinh gọn, thiết thực, phơng
pháp hớng tới phát huy tính tích cực sáng tạo của sinh viên là chính.
Tăng cờng hợp tác quốc tế, nhằm mục đích đào tạo, bồi dỡng, nâng cao
trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho học sinh, sinh viên cán bộ
khoa học, cán bộ quản lý, tạo ra cơ hội để đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng và
trình độ cao, tranh thủ bổ sung trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy, đòi hỏi
kinh nghiệm đào tạo, ứng dụng khoa học vào thực tiễn, nhất là khoa học công nghệ
chất lợng cao. Song song với quá trình đó, cần tranh thủ liên kết, hợp tác với các
nớc khác để thu hút các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực giảng dạy, đào tạo, đồng
thời Nhà nớc cần tăng cờng tiếp nhận học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh các
nớc vào học tập, nghiên cứu tai Việt Nam, tạo ra mối quan hệ, hợp tác giao lu,
học hỏi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc,
thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của nền giáo dục đại học Việt Nam với khu vực
và quốc tế. Quan hệ hợp tác về giáo dục đại học giúp nền giáo dục Việt Nam mở
rộng không gian hợp tác giáo dục khắp toàn cầu, tạo cơ hội để chúng ta thúc đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tranh thủ mọi điều kiện để tạo ra sự
phát triển đột biến trong một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn. Con ngời
Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, thông minh, cần cù và nhạy cảm với cái

mới, mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế giáo dục ở các bậc đại học, chúng ta không
những có điều kiện để chọn lọc, thừa hởng thành quả chất lợng giáo dục cao của
các nớc tiên tiến, mà còn nâng xã hội hoá giáo dục lên một trình độ mới.
Nâng cao tỷ trọng đầu t của nhà nớc cho giáo dục đại học, quan tâm thích
đáng đối với các trờng trọng điểm quốc gia, đồng thời huy động các nguồn đầu t
khác trong xã hội trên nguyên tắc thống nhất lợi ích, trách nhiệm của nhân tố tham


44

gia đại học. Thu hút nguồn vốn u đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ để phát triển giáo dục, trong đó giáo dục đại học
là một trọng điểm đầu t.
Từng bớc mở rộng mô hình trờng tự quản, trờng đại học dân lập với số
lợng hợp lý, đặc biệt là ở các vùng miền trung, miền núi nhằm giảm mật độ sinh
viên ở các đô thị lớn, giảm đợc chi phí học tập cho con em những gia đình nghèo,
vùng sâu, vùng xa. Đây là kinh nghiệm phát triển giáo dục đào tạo của các nớc
kinh tế phát triển. ở nớc ta không thể nâng cao tỉ lệ trờng t thục và tiếp thu mô
hình của các nớc đó một cách máy móc mà phải chống khuynh hớng thơng mại
hoá, phi chính trị, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục. Tuy nhiên
kinh phí của Nhà nớc ta không thể đủ gánh vác chi phí đào tạo khi mở rộng quy
mô, số lợng trờng đại học và tỉ lệ sinh viên trên vạn dân tăng lên. Giải pháp để
phát triển giáo dục đại học là tăng thêm đóng góp của sinh viên trong các trờng
công lập và mở thêm một số trờng dân lập, vì các trờng dân lập có cơ chế mềm
dẻo, dễ thích nghi hơn. Mặc dù giải pháp này sẽ tạo ra những khó khăn cho con em
những gia đình nghèo, gia đình chính sách, nhng Nhà nớc sẽ có chính sách trợ
giúp về tài chính một cách thích hợp nh: Chính sách cấp học bổng, giảm học phí,
cho vay tạo điều kiện cho con em nhà nghèo học tập và thi tốt nghiệp ra trờng sẽ
có cơ hội thu nhập cao hoàn lại vốn vay. Xây dựng cấp giáo dục đào tạo đại học
mang tính hiện đại là một quá trình vừa hội nhập, liên kết, vừa kế thừa và hiện đại

hoá nội dung và phơng pháp giáo dục truyền thống, phải coi đây là chìa khoá để
nền giáo dục đóng vai trò là khâu đột phá của sự tăng trởng kinh tế đất nớc.

3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ
Trớc hết cần khẳng định sự tiến bộ vợt bậc của công nghệ nớc ta trong
thời gian qua. Những chính sách đúng đắn, những định hớng chiến lợc về khoa
học công nghệ do Nhà nớc ban hành đã có tác dụng kích thích các cơ sở sản xuất


45

kinh doanh đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất. Tuy vậy so với yêu
cầu của công cuộc đổi mới kinh tế nói chung và công cuộc công nghiệp hoá hiện
đại hóa nói riêng thì Nhà nớc cha hỗ trợ đợc nhiều cho phát triển khoa học công
nghệ. Vì thế, Nhà nớc cần ban hành thay đổi một số chính sách nhằm phát triển
mạnh công nghệ theo hớng công nghiệp hoá. Phơng hớng chung là: Hình thành
cơ cấu kỹ thuật nhiều tầng, kết hợp nhiều trình độ, nhiều quy mô, tranh thủ tối đa
công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ truyền thống. Trong những năm trớc mắt,
coi trọng loại công nghệ có suất đầu t thấp thu hồi vốn nhanh, tạo thêm việc làm
cho ngời lao động, cụ thể:

3.2.1. Công nghệ nớc ngoài
Nhà nớc trong việc hoạch định pháp triển công nghệ phải tạo ra môi trờng
thuận lợi nhất cho việc nhập khẩu công nghệ, nhằm tăng các nguồn cung công
nghệ. Phải chú ý đổi mới và hoàn thiện các quy định về nhập khẩu, đầu t nớc
ngoài, chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam.
Cố gắng tranh thủ các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là đối với các dự án đầu t
nớc ngoài. Thực hiện giám định nghiêm ngặt việc nhập công nghệ và thiết bị. Nhà
nớc cần đặt ra một cách nghiêm túc ngay từ đầu vấn đề bảo vệ môi trờng trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá để tránh những hậu quả xấu phải trả giá đắt

sau này. Đầu t nớc ngoài bắt buộc phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế về bảo về môi
trờng, nên bố trí các cụm công nghiệp phân tán ở nhiều địa bàn vừa là một biện
pháp tiết kiệm vừa để hạn chế ô nhiễm. Trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công
nghệ phải rất tỉnh táo để tránh nhập công nghệ lỗi thời do các nớc thải ra, tránh
không để cho Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ của các nớc phát triển.
Gấp rút nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia nhằm đổi mới và
làm chủ công nghệ nhập, sáng tạo công nghệ mới. u tiên nghiên cứu tập trung cho


46

các lĩnh vực công nghệ điện tử và tin học, công nghệ sinh học, hoá học, chế tạo và
gia công vật liệu nhất là nguồn nguyên vật liệu trong nớc.

3.2.2. Công nghệ và cán bộ khoa học trong nớc
Gắn liền với các biện pháp kích thích công nghệ nhập, Nhà nớc cũng cần tạo
ra sự phát triển mạnh mẽ đối với công nghệ sản xuất trong nớc. Những văn bản
quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động công nghệ phải tạo thành một hệ thống ăn
khớp với nhau. Phải có các văn bản chính sách mới cho hợp với bối cảnh hiện tại và
bao quát hết mọi khía cạnh của hoạt động phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khuyến khích công nghệ nhập và bảo hộ công nghệ
sản xuất trong nớc là hai mặt không thể tách rời của một vấn đề. Đây phải là quan
điểm cơ bản của Nhà nớc trong việc thiết kế đồng bộ chính sách và biện pháp phát
triển công nghệ sản xuất. Nhà nớc cần sớm ban hành chính sách công nghệ quốc
gia trong đó có một nội dung quan trọng là danh mục các công nghệ cần u tiên
phát triển mà nghị quyết hội nghị trung ơng lần thứ VII vừa qua đã xác định. Đó là
công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc
dân, công nghệ sinh học phục vụ nông lâm ng nghiệp chế biến thực phẩm, bảo vệ
môi trờng sinh thái, công nghệ chế tạo và gia công vật liệu. Nhà nớc cần có
những biện pháp điều tiết vĩ mô thích hợp cả về kinh tế lẫn hành chính để điều tiết

lợi nhuận của việc kinh doanh và sản xuất công nghệ phục vụ công nghiệp hoá.
Trong chính sách thuế, Nhà nớc cũng cần giảm thuế cho các sản phẩm công nghệ
đạt tiêu chuẩn quốc gia và có thể thay thế cho hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đợc.
Phải tăng cờng vốn đầu t cho phát triển khoa học và công nghệ. Việc đầu t này
phải đợc chú ý ở cả hai phía đầu t của Nhà nớc và đầu t của các cơ sở sản xuất.
Cũng cần sớm ban hành chính sách và cụ thể hoá thành cơ chế, biện pháp để
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t cho phát triển
công nghệ. Vì vai trò quan trọng của Nhà nớc đối với việc xây dựng và phát triển
công nghệ quốc gia trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi Nhà nớc phải có công cụ


47

tài chính đủ mạnh. Do đó Nhà nớc phải sớm xây dựng ngân hàng đầu t phát triển
khoa học và công nghệ để tập trung đầu t xây dựng một số khu công nghệ cao và
các trung tâm ứng dụng công nghệ mới. Đó chính là những hạt nhân làm cơ sở
nghiên cứu thử nghiệm sự thích nghi cũng nh ứng dụng công nghệ phù hợp với
điều kiện cuả đất nớc nói chung và của từng địa phơng nói riêng.
Thônh tin về công nghệ đang là một khâu tất yếu đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trờng công nghệ nớc ta. Nhà nớc cần xây dựng và đảm bảo
hệ thống thông tin công nghệ, thị trờng công nghệ cho nền kinh tế, thể chế hoá cụ
thể hoá các chính sách và biện pháp nhằm tạo nguồn thông tin, chuẩn hoá các
thông tin phát sinh, trao đổi bảo vệ thông tin công nghệ. Có nh vậy mới đảm bảo
phổ cập thông tin công nghệ, tạo cơ sở thông tin rộng rãi cho các quyết định về
mua bán trao đổi công nghệ, nhanh chóng phát triển công nghệ hiện đại phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà nớc phải tác động nhằm đẩy mạnh và định
hớng với quá trình trao đổi với công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và
một số ngành nói riêng. Khung tỉ lệ cần đợc quy định cụ thể để đảm bảo cho nhu
cầu đổi mới và phát triển của các dự án đầu t cả trong và ngoài nớc. Một tỉ lệ
thích đáng và hợp lý dành cho công nghệ trong vốn đầu t, bản thân nó chắc chắn

sẽ là sự kích thích không nhỏ cho đổi mới, phát triển công nghệ, đa mặt bằng
công nghệ của nớc ta cao ngang tầm khu vực và thế giới.
Nhà nớc phải đổi mới chính sách và cơ chế để khuyến khích đội ngũ cán bộ
khoa học công nghệ hoạt động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở mọi khâu, mọi lĩnh
vực và địa bàn. Cần chú ý tới chính sách và biện pháp tổ chức quản lý đối với hoạt
động giáo dục đào tạo, tổ chức lại hệ thống giáo dục đào tạo. Chính sách giáo dục
đào tạo phải coi trọng các tổ chức giáo dục đào tạo chất lợng cao,với quy mô nhỏ,
chọn lọc để bồi dỡng nhân tài, tạo nên nguồn nhân lực khoa học quản lý kinh
doanh có năng lực sáng tạo có trình độ cao. Đầu t cho công nghệ còn bao hàm cả
đầu t vào con ngời, chuẩn bị cho tơng lai. Nếu cứ để tình trạng bỏ học, học
không thực chất nh hiện nay thị chỉ sau một thế hệ sẽ khó có đợc năng lực nội


48

sinh vững vàng để tiếp thu khoa học kỹ thuật của thế giới phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.

3.2.3. Một số giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý Nhà nớc về khoa học và
công nghệ
Cần sớm ban hành luật khoa học và công nghệ và các văn bản dới luật
nhằm từng bớc hoàn thiện cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc
trong lĩnh vực trọng yếu này, phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện việc đổi mới cơ chế, chính sách, trong đó có chính sách tiền lơng,
gắn với kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đối với
các chơng trình trọng điểm, đặc biệt là các chơng trình về nông thôn và miền
núi.
Phát huy nội lực bao gồm tổng hợp các nguồn lực trong nớc, đó là vốn, tài
sản, cơ sở vật chất kỹ thuật đã tích luỹ đợc, tài nguyên cha đa vào sử dụng và
quan trọng hơn hết là nguồn lực con ngời sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với

truyền thống văn hoá của dân tộc ta. Chú trọng phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ đông đảo, giàu tài năng và tâm huyết: Gồm nhiều thế hệ
đợc chăm lo đào tạo, bồi dỡng, dầy công học tập, rèn luyện hiện có và đông đảo
tri thức ngời Việt ở nớc ngoài, có mặt ở hầu khắp các lĩnh vực khoa học và công
nghệ, có mong muốn đợc góp phần xây dựng đất nớc.
Tăng cờng hợp tác quốc tế là một yếu tố cơ bản của sự phát triển khoa học
và công nghệ ở nớc ta vì nó góp phần đắc lực vào sự trởng thành của đội ngũ cán
bộ khoa học qua khâu đào tạo, bồi dỡng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
cơ quan nghiên cứu và cung cấp các thông tin, tài liệu khoa học, mẫu vật trao đổi
Đồng thời, có biện pháp khắc phục dần sự phụ thuộc về khoa học và công nghệ vào


49

phía nớc ngoài, loại bỏ thủ tục rờm rà, thiếu cụ thể và quan liêu để nâng cao hiệu
quả trong sự hợp tác.

3.3. Phát triển nguồn vốn
3.3.1. Giải pháp huy động vốn
Trớc hết để huy động vốn trong nớc, Nhà nớc phải coi tiết kiệm là quốc
sách, tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng xa xỉ, không cần thiết, không phù hợp với
hoàn cảnh kinh tế hiện tại của đất nớc, hạn chế tối đa việc xuất vốn ra nớc ngoài.
Vấn đề lớn nhất là cần kiệm trong sản xuất và tiêu dùng cá nhân, thay đổi cơ cấu
đầu t. Đầu t Nhà nớc chủ yếu tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
xây dựng một số cơ sở công nghiệp then chốt và quan tâm đúng mức tới phát triển
nông thôn. Nhà nớc phải tạo điều kiện cho từng địa phơng từng cơ sở phát triển
mạnh mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhàn rổi trong dân để phục vụ có
hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cải cách hành chính gắn với
giảm biên chế và các đầu mối cơ quan quản lý để giảm chi trong lĩnh vực này.
Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc phải đợc hoàn thiện theo

hớng đảm bảo cho ngời dân yên tâm bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Chính sách
thuế cần khuyến khích lợi ích vật chất đối với những ngời đầu t vào lĩnh vực
phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá. Có chính sách u tiên cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đợc huy
động vốn ngoài xã hội bằng các hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Nhà nớc
nhanh chóng mở rộng các hình thức tiết kiệm dài hạn có mục đích cụ thể.
Nhà nớc phải nghiên cứu đổi mới và hiện đại hoá hoạt động tín dụng ngân
hàng, nâng cao chất lợng dich vụ của các tổ chức tín dụng, đảm bảo thanh toán
thuận tiện an toàn.


50

Điều chỉnh hợp lý lãi suất tín dụng cho phù hợp với cơ chế thị trờng tạo môi
trờng pháp lý thuận lợi cho việc đầu t bằng cách ban hành các quy chế liên quan
đến mua bán chứng khoán, luật liên quan đến điều hành thị trờng chứng khoán.
Đối với nguồn vốn nớc ngoài, Nhà nớc cần hoàn thiện cơ sở pháp lý liên
quan đến đầu t nớc ngoài sao cho luật lệ của ta có nội dung thống nhất dễ hiểu,
dễ áp dụng phù hợp với thông lệ của khu vực và thế giới. Kiện toàn, phânđịnh rõ
phạm vi, quyền hạn của các cơ quan Nhà nớc trong việc quản lý vốn đầu t nớc
ngoài. Xoá bỏ các thủ tục hành chính đang gây chậm trễ phiền hà cho việc đăng kí
đầu t nớc ngoài. Mạnh dạn chọn các đối tác có nguồn vốn lớn, đầu t vào những
công trình trọng điểm yêu cầu kỹ thuật hiên đại, nguồn vốn lớn mà nớc ta cha
giải quyết đợc bằng nguồn vốn trong nớc nhằm thúc đẩy nhanh, mạnh quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nâng cao trình độ quy hoạch, lập luận chứng khả
thi, chuẩn bị tốt vốn đối ứng và cung cấp đầy đủ kịp thời những yếu tố sản xuất
khác từ phía trong nớc nh đất đai, nhân lực, nguyên vật liệu và cả các thiết bị kỹ
thuật trong nớc chế tạo đợc. Cần xây dựng tổng mức vay nợ nớc ngoài trên cơ
sở cân nhắc tính toán đúng đắn tính hợp lý và quy mô của sự phát triển.


3.3.2. Giải pháp sử dụng và quản lý vốn
Cùng với việc huy động vốn thì sử dụng và quản lý vốn cũng là một vấn đề
không kém quan trọng. Nhà nớc cần xác định rõ mục tiêu phơng hớng đầu t
u tiên ttong bối cảnh nguồn vốn hạn hẹp. Những năm trớc mắt, nớc ta cần
hớng u tiên đầu t cho việc cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, trớc hết là
điện năng và giao thông vận tải. Việc đầu t này có ý nghĩa sống còn vì với cơ sở
hạ tầng nghèo nàn lạc hậu thì sẽ không thể hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Nhà nớc sử dụng các công cụ tài chính: Tín dụng, thuế để khuyến
khích các thành phần kinh tế từng bớc hiện đại hoá các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, phát triển mạnh việc đầu t máy móc, thiết bị có trình độ tiên tiến. Có

×