Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

SẢN PHỤ KHOA - SALBUTAMOL SỬ DỤNG TRONG SẢN KHOA pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.38 KB, 5 trang )

SẢN PHỤ KHOA -
SALBUTAMOL SỬ DỤNG
TRONG SẢN KHOA
Tên chung quốc tế: Salbutamol.
Loại thuốc: Thuốc kích thích thô thể beta2 giao cảm. Dạng thuố c và hà m lượng
Hàm lượng các dạng thuốc được tính theo salbutamol base.
Viên nén 2 mg, 4 mg; Thuốc tiêm 0,5 mg/1 ml; 5 mg/5 ml; Đạn trực tràng 1 mg.
Dư ợ c
l{
và cơ chế tác dụng
Salbutamol có tác dụng kích thích chọn lọc lên thô thể beta2 (có ở cơ trơn phế
quản, cơ tử cung, cơ trơn mạch máu). Tác dụng lên thô thể beta1 (có ở cơ tim) k
m hơn rất nhiều. Do tính chọn lọc đó mà với liều điều trị thông thường, tác dụng
của salbutamol lên tim không đáng kể. Với liều điều trị thường dùng,
salbutamol kích thích các thô cảm beta2 ở các sợi cơ trơn của tử cung, o đó làm
giảm biên độ, tần số và thời gian co cơ tử cung. Nếu ùng theo đường uống
salbutamol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, một lượng thuốc lớn qua
gan rồi vào máu, o đó khả dụng sinh học tuyệt đối của salbutamol khoảng 40%.
Nồng độ trong huyết tương đạt mức tối đa sau khi uống 2 - 3 giờ. Chỉ có 5% thuốc
gắn vào các protein huyết tương. Nửa đời của thuốc từ 5 đến 6 giờ. Khoảng 50%
lượng thuốc được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp (không hoạt tính).
Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (75 - 80%) ưới dạng hoạt tính và các dạng
không hoạt tính. Nếu tiêm vào tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức
tối đa, sau đó giảm dần theo dạng hàm số mü. Gần 3/4 lượng thuốc thải qua thận,
phần lớn ưới dạng không biến đổi.
Nếu truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt tới mức cao, phẳng
và ổn định. Khi ngừng truyền, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm dần theo
dạng hàm số mü. Gần 3/4 lượng thuốc được thải qua thận, phần lớn là ưới dạng
không biến đổi.
Nếu đặt trong trực tràng, thuốc được hấp thu tốt ở niêm mạc trực tràng. Nồng độ
thuốc trong huyết tương đạt tới mức tối đa sau khi đặt thuốc từ 3 đến 5 giờ. Chỉ


có ít hơn 10% thuốc gắn với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc là từ 3 đến 5
giờ. Khoảng 50% lượng thuốc được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp
(không hoạt tính) và đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Nếu tiêm ưới da, nồng độ
tối đa của thuốc trong huyết thanh xuất hiện sớm hơn so với ùng theo đường
uống. Khả dụng sinh học là 100 %, nửa đời của thuốc là 5 - 6 giờ. Khoảng 25 - 35 %
lượng thuốc đưa vào được chuyển hóa ưới dạng không hoạt tính. Thuốc được
đào thải chủ yếu qua nước tiểu ưới dạng hoạt tính và các dạng không hoạt tính.
Chỉ đ ị nh
Thuốc được chỉ định một thời gian ngắn trong chuyển dạ sớm khi không có biến
chứng và xảy ra từ tuần thứ 24 đến 33 thai kz, mục đích làm chậm thời gian sinh
để có thời gian cho liệu pháp corticosteroid có tác dụng đối với phát triển của
phổi thai nhi hoặc để có thể chuyển người mẹ đến một đơn vị có chăm sóc tăng
cường trẻ sơ sinh.
Chố ng chỉ đ ị nh
Mẫn cảm với thuốc Nhiễm khuẩn nước ối. Chảy máu nhiều ở tử cung. Bệnh tim
nặng. Mang thai nhiều lần. Khi tiếp tục mang thai, có nhiều nguy cơ cho mẹ hoặc
con (vỡ ối, cổ tử cung mở trên 4 cm ). Sản giật, tiền sản giật.
Thận trọng
Khi điều trị chuyển dạ sớm, có nhiều nguy cơ phù phổi nên phải giám sát tình
trạng giữ nước và chức năng tim phổi của người bệnh. Phải truyền dịch với lượng
tối thiểu (thường dùng dung dịch glucose 5%, tránh dùng dung dịch natri clorid
0,9%) và phải ngừng ngay thuốc và cho thuốc lợi tiểu nếu có triệu chứng đầu tiên
của phù phổi.
Phải nhớ là liều ùng tương đối cao nên dễ gây ra các tác dụng không mong muốn
cho người mẹ như tim đập nhanh, hạ huyết áp, nôn, tăng glucose huyết, giảm kali
huyết và nghiêm trọng hơn, thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp và phù phổi.
Thuốc phải được dùng tại bệnh viện, ưới sự giám sát theo dõi chặt chẽ của thầy
thuốc.
Thời kz mang thai
Nên tránh dùng salbutamol trong những tháng đầu của thai kz nếu thấy không

cần thiết.
Thời kz cho con bú
Các thuốc kích thích beta có bài tiết vào sữa mẹ, có thể ảnh hưởng đến con khi
cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)

Salbutamol dùng trong sản khoa thường được sử dụng theo đường tiêm và có thể
ít được dung nạp tốt.
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Nhịp xoang nhanh ở mẹ và/hoặc ở thai, đánh trống ngực. Toàn thân:
Ðổ mồ hôi, nhức đầu.
Cơ xương: Run (đặc biệt run tay).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn). Toàn thân: Chóng mặt, bồn chồn, mất
ngủ. Cơ xương: Chuột rút.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Chuyển hóa: Hạ kali huyết, tăng đường huyết (phôc hồi được). Phản ứng quá
mẫn: Mày đay, phù, phù phổi.
Ðã nhận thấy trong một số trường hợp có thể xuất hiện phù phổi cấp trong lúc
điều trị hoặc ngay sau điều trị chuyển dạ sớm bằng các thuốc kích thích beta dùng
đường tiêm. Các yếu tố làm tăng nguy cơ này là: Có bệnh tim từ trước, nhiễm
khuẩn ối, đa thai, đa ối, có dùng corticoid kết hợp. Ðể phòng ngừa, cần phải theo
dõi cân bằng nước - điện giải, chức năng tim phổi (nghe tim phổi, nhịp tim, huyết
áp). Theo õi lượng nước tiểu (phải chính xác mới tốt) cho biết người bệnh có bị
ứ nước không, nhất là trong trường hợp truyền thuốc. Ðiều này cüng góp phần
đánh giá cân bằng nước - điện giải. Dùng bơm tiêm điện có ưu điểm là hạn chế
thể tích dịch phải truyền, vì vậy làm giảm nguy cơ phù phổi. Nếu nghi ngờ là có
phù phổi, thì phải ngừng thuốc và xử trí ngay.
Liều lư ợ ng và cách dùng


Liều uống
Ðối với chuyển dạ sớm: Liều ùng thông thường là 16 mg/ngày, chia 4 lần. Trong
quá trình điều trị, có thể điều chỉnh liều uống tùy theo tiến triển lâm sàng. Tần số
tim của người bệnh không được quá 120 - 130 nhịp/phút. Nói chung, đường uống
được sử dụng nối tiếp sau khi tiêm truyền salbutamol lúc đầu. Ðối với cơn đau co
hồi tử cung hậu sản: 8 mg/ngày, chia 4 lần. Liều tiêm
Ðể tiêm bắp hoặc tiêm ưới da thì dùng ống tiêm 0,5 mg/ml không cần pha
loãng. Ðể tiêm tĩnh mạch chậm hay để truyền tĩnh mạch phải pha loãng thuốc với
dung dịch glucose 5%.
Khi tiêm truyền tĩnh mạch salbutamol sulfat, nên ùng bơm tiêm điện khi nồng
độ thuốc là 200 micro-gam salbutamol/ml pha trong dung dịch glucose 5%. Nếu
không có bơm tiêm điện, phải dùng dung dịch nồng độ loãng hơn, 20
microgam/ml (pha với dung dịch glucose 5%). Liều dùng giống như khi ùng bơm
tiêm điện. Tốc độ truyền ban đầu được nhà sản xuất khuyến cáo là 10
microgam/phút, cách 10 phút lại tăng lên cho tới khi có đáp ứng; lúc đó tốc độ
truyền tăng chậm cho tới khi hết co cơ tử cung. Liều thông thường có hiệu quả là
10 - 45 microgam/phút. Tiêm truyền phải duy trì với tốc độ mà cơn co hết trong

vòng 1 giờ, sau đó giảm 50% cách nhau 6 giờ. Phải tránh điều trị kéo dài vì nguy
cơ cho mẹ tăng lên sau 48 giờ, và hơn nữa, đáp ứng cơ tử cung cüng bị giảm.
Phải theo dõi mạch của người mẹ suốt thời gian tiêm truyền và tốc độ truyền phải
điều chỉnh để tránh tần số tim của mẹ trên 135 - 140/phút. Phải theo dõi tình
trạng tiếp nước để đề phòng phù phổi.
Sau đó có thể cho salbutamol uống với liều 4 mg, 3 hoặc 4 lần mỗi ngày nhưng

cách dùng này không còn được khuyến cáo nữa vì có nhiều nguy cơ o ùng k o
dài.
Tư ơ ng tác thuố c
Không nên kết hợp với halothan, vì làm tử cung đờ thêm và tăng nguy cơ chảy

máu; ngoài ra còn có thể gây loạn nhịp tim nặng o làm tăng phản ứng lên tim.
Nếu phải gây mê bằng halothan, thì tạm ngừng điều trị salbutamol.
Phải thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo ường, vì thuốc
kích thích beta làm tăng đường huyết. Nếu phối hợp, phải tăng cường theo dõi
máu và nước tiểu. Có thể chuyển sang dùng insulin.
Ðộ ổn định và bảo quản
Tránh ánh sáng. Dung dịch có thuốc sau khi pha xong phải được dùng trong 24
giờ. Thuốc đạn phải được để ở nơi có nhiệt độ ưới 25C, tránh ánh sáng.
Tư ơ ng k ỵ

Dung dịch ùng để pha thuốc: Dung dịch đẳng trương natri clori 0,9% hoặc dung
dịch glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch đẳng trương natri clori 0,9% và ung
dịch glucose 5% nhưng nên tránh pha loãng với dung dịch natri clorid.
Không pha, trộn thêm một thứ thuốc nào khác vào thuốc tiêm hay dung dịch
truyền có thuốc salbutamol.
Quá liều và xử trí
Khi dùng thuốc quá liều, các triệu chứng sau đây tăng lên: Tim đập nhanh, huyết
áp thấp, run, toát mồ hôi, vật vã. Ðể điều trị quá liều, có thể cho thuốc ức chế
beta nếu cần thiết. Cần tăng cường theo dõi ở người bị hen, bệnh phổi - phế quản

mạn tính tắc nghẽn, đái tháo đường và suy tim.

×