Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Slide ISAs320 and 450-Muc trong yeu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.86 KB, 6 trang )

GV Mai Đức Nghĩa 1
Trình bày: Mai Đức Nghĩa
Trọng yếu trong kiểm toán
(ISA 320 & ISA 450)
2
ISA 320
(Cũ)
ISA 320
(Sửa đổi)
ISA 450
(Mới)
Những thay đổi gần đây về trọng yếu
• Giới thiệu
• Những điểm quan trọng của ISA 320
– Cách tiếp cận mới đối với trọng yếu trong kiểm toán
– Các mức trọng yếu
• Mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính
• Mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu cho các nhóm giao
dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh
• Mức trọng yếu thực hiện
– Sửa đổi mức trọng yếu
– Lưu hồ sơ kiểm toán
Tổng quan về ISA 320
3
• ISA 320 quy định và hướng dẫn trách nhiệm
của kiểm toán viên trong việc áp dụng khái
niệm mức trọng yếu trong lập kế hoạch và
thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
ISA 450 hướng dẫn cách áp dụng mức trọng
yếu trong việc đánh giá ảnh hưởng của các
sai sót được phát hiện đối với cuộc kiểm toán


và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót
chưa được điều chỉnh, nếu có, đối với báo cáo
tài chính.
Giới thiệu
4
GV Mai Đức Nghĩa 2
• Định nghĩa trọng yếu được thay thế bởi việc mô tả các đặc
tính thường được quy định trong các quy định chung về lập
và trình bày báo cáo tài chính(FRFs)
• Các khái niệm về mức trọng yếu, khi được trình bày trong các
quy định chung về lập và trình bày báo cáo tài chính, sẽ là cơ
sở cho kiểm toán viên xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm
toán. Nếu các quy định chung về lập và trình bày báo cáo tài
chính không đưa ra khái niệm về mức trọng yếu, các đặc tính
được nêu trong đoạn 02 sẽ giúp kiểm toán viên có cơ sở để
xác định mức trọng yếu.
Cách tiếp cận mới đối với trọng yếu
5
Mức trọng yếu được hiểu như sau (Đoạn 2 ISA 320):
- Những sai lệch, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu
những sai sót này, tính đơn lẻ hoặc tổng hợp, được xem xét ở mức
độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng nhất định tới quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC);
- Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng
trường hợp cụ thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai
sót, hoặc tổng hợp của cả hai yếu tố trên; và
- Những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với người sử dụng
BCTC cần phải tính đến đa số những người có nhu cầu sử dụng
thông tin trên BCTC, như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ,...
Những ảnh hưởng có thể có của các sai sót đến một số ít người sử

dụng thông tin trên BCTC mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so
với phần lớn những người sử dụng BCTC sẽ không được xét đến.
Các mức trọng yếu
7
Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
Mức trọng yếu cho
các giao dịch, số dư
tài khoản hoặc
thuyết minh (nếu có)
Mức trọng yếu thực
hiện cho các giao
dịch, số dư tài khoản
hoặc thuyết minh
(nếu có)
Mức trọng yếu thực hiện nhằm
đánh giá rủi ro và lên kế hoạch
cho các thủ tục kiểm toán tiếp
theo
• Nhu cầu thông tin của người sử dụng sẽ quyết định mức
trọng yếu cho tổng thể BCTC
– Không nêu cụ thể phương pháp nào nhưng nhấn mạnh
việc sử dụng xét đoán nghề nghiệp
• Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên tiêu chí được chọn
thường được áp dụng:
– Chuẩn mực đưa ra hướng dẫn về lựa chọn tiêu chí
– Không hướng dẫn cụ thể về tỷ lệ phần trăm
• Cân nhắc thay đổi tiêu chí được chọn khi có những thay
đổi quan trọng liên quan tới doanh nghiệp
Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
8

GV Mai Đức Nghĩa 3
• Mức (các mức) trọng yếu thấp hơn sẽ được sử dụng nếu một
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh có thể
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC
– Không cần thiết xác định mức trọng yếu cho từng số dư
hoặc từng thuyết minh
• Lưu ý các yếu tố có thể dẫn đến sự tồn tại của một hoặc một
số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết
minh mà theo đó các sai sót mặc dù thấp hơn mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTC có thể gây ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng.
Mức trọng yếu cho các giao dịch, số dư tài khoản
hoặc thuyết minh
9
• Mức trọng yếu thực hiện (PM) nhỏ hơn mức trọng
yếu tổng thể
• Ý nghĩa:
Giảm thiểu khả năng tổng cộng của các sai lệch không trọng
yếu và những sai lệch chưa phát hiện được vượt quá mức
trọng yếu tổng thể.
• Dùng để:
– Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu
– Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán tiếp theo
Mức trọng yếu thực hiện
10
• Các cách xác định mức trọng yếu thức hiện (PM):
– Một mức PM duy nhất dựa trên mức trọng yếu tổng thể
BCTC, hoặc
– Nhiều mức PM cho các khoản mục khác nhau

• Nếu mức trọng yếu được xác lập cho nhóm giao
dịch, số dư hoặc thuyết minh thì PM tương ứng
cũng được xác lập cho nhóm này.
• Xác định PM không phải là phép tính cơ học đơn
thuần mà phải sử dụng xét đoán nghề nghiệp
Mức trọng yếu thực hiện
11
• Mức trọng yếu không phải là bất biến
• Cần điều chỉnh lại khi:
– Có sự thay đổi trong môi trường hoạt động của DN
– Có thông tin mới
– Có sự thay đổi trong hiểu biết của KTV về DN
• Nếu mức trọng yếu được sửa đổi, thì cân nhắc
xem có cần sửa đổi nội dung, lịch trình và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo hay không
Sửa đổi mức trọng yếu
12
GV Mai Đức Nghĩa 4
• Các thông tin sau phải được lưu hồ sơ:
– Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
– Mức trọng yếu cho nhóm giao dịch, số dư hay
thông tin thuyết minh (nếu có)
– Mức trọng yếu thực hiện tương ứng cho các
trường hợp trên
– Những sửa đổi mức trọng yếu trong quá trình
kiểm toán
Lưu hồ sơ kiểm toán
13
• Những điểm quan trọng của ISA 450
– Định nghĩa sai lệch

– Sử dụng xét đoán nghề nghiệp
– Trao đổi và điều chỉnh sai lệch
– Đánh giá sai lệch chưa điều chỉnh
– Giải trình bằng văn bản
– Lưu hồ sơ kiểm toán
Tổng quan về ISA 450
14
Phạm vi áp dụng:
ISA 450 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của
kiểm toán viên trong việc đánh giá ảnh hưởng của
các sai lệch đã được phát hiện trong quá trình kiểm
toán, bao gồm cả các sai lệch không được điều chỉnh
(nếu có) đối với báo cáo tài chính.
ISA 320 đề cập đến trách nhiệm của kiểm toán viên
về việc áp dụng khái niệm mức trọng yếu trong bước
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính.
• Sai lệch: Là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại,
trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên
báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày
hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo quy định
chung về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng. Sai
sót có thể phát sinh từ sai sót hoặc gian lận.
• Các loại sai lệch:
– Sai lệch thực tế
– Sai lệch xét đoán
– Sai lệch dự kiến
Định nghĩa sai lệch
16
GV Mai Đức Nghĩa 5

Các loại sai lệch
Sai lệch thực tế
là các sai lệch đã xảy ra và được xác định một cách chắc chắn
Sai lệch xét đoán
là các chênh lệch phát sinh từ việc xét đoán của Ban Giám đốc liên quan
đến các ước tính kế toán, việc lựa chọn hoặc áp dụng các chính sách kế
toán mà kiểm toán viên cho rằng không hợp lý;
Sai lệch dự kiến
là những ước tính của kiểm toán viên về các sai lệch trong tổng thể, liên
quan đến việc suy rộng các sai lệch phát hiện trong mẫu kiểm toán cho
toàn bộ tổng thể. Hướng dẫn về việc xác định và đánh giá các sai lệch
dự kiến được trình bày tại ISA 530 (chọn mẫu kiểm toán)
Sai lệch không đáng kể
Là sai lệch rất nhỏ, không cần tổng hợp lại vì không ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính. “Không đáng kể” không phải là cách gọi khác
của thuật ngữ “không trọng yếu”
Áp dụng xét đoán
18
Chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán
Tổng hợp các sai lệch (không tính các sai lệch
không đáng kể)
Nếu bản chất của sai lệch cho thấy có thể còn
những sai lệch khác hoặc tổng hợp của các sai
lệch xấp xỉ mức trọng yếu
Cân nhắc
việc sửa
đổi lại
• Trao đổi kịp thời về tất cả các sai lệch phát hiện
trong quá trình kiểm toán với Ban giám đốc đơn vị

được kiểm toán
• Yêu cầu Ban giám đốc điều chỉnh sai lệch
• Tìm hiểu nguyên nhân của việc từ chối điều chỉnh
– Đánh giá xem liệu BCTC có còn chứa đựng sai lệch trọng
yếu hay không
• Trao đổi với ban quản trị (TCWG) các sai lệch
chưa điều chỉnh và ảnh hưởng của nó lên ý kiến của
KTV
Trao đổi và điều chỉnh sai lệch
19
• Trước khi đánh giá, KTV phải xem xét lại mức
trọng yếu theo ISA 320 có phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị hay không
• Đánh giá xem các sai lệch có ảnh hưởng trọng
yếu lên BCTC hay không khi xét riêng lẻ hoặc
tổng hợp các sai lệch. KTV cần xem xét:
– Quy mô và bản chất của sai lệch
– Tình huống phát sinh sai lệch
– Ảnh hưởng của các sai lệch chưa điều chỉnh của
kỳ trước
Đánh giá sai lệch chưa điều chỉnh
20

×