Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CƠM CHÁY ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.54 KB, 5 trang )

Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÂY CƠM
CHÁY

Cây Cơm cháy

CÂY CƠM CHÁY

Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw., họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).

Mô tả: Cây mọc thành bụi lớn, cây mọc nhanh có thể cao đến 3m. Thân
xốp, nhẵn, màu xám-nâu nhạt. Cành to bên trong rỗng có chứa chất trắng
xốp như tủy, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, có mùi hăng khó chịu, mọc
đối, thuộc loại lá kép gồm 5-7 lá chét hình soan hay mũi giáo, dài 8-15 cm x
3-5 cm. Mép có khía như răng. Cuống lá rất ngắn, có rãnh ở mặt trên và loe
rộng ở phía gốc thành bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, có mùi thơm nhẹ, mọc thành
sim, tạo thành một tán. Quả mọng, hình cầu màu đỏ rồi chuyển sang đen,
mọc từ một cuống màu đỏ, quả có chứa 3 hạt dẹt.

Bộ phận dùng: Cành, lá, hoa, quả.

Phân bố: Cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào
Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái tới Lâm Đồng. Còn được trồng làm cây
cảnh. Trồng bằng cành hoặc gieo hạt vào mùa xuân.

Thu hái: cả cây vào mùa hè-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng
dần.

Thành phần hoá học:

1- Thành phần hóa học của Hoa: 0,03-0,14 % tinh dầu có dạng như bơ do ở
hàm lượng acid béo cao (phần chính là palmitic acid chiếm đến 66%) và 7,2


% n-alkanes.

Cho đến nay khoảng 63 hợp chất, phần lớn là những monoterpenes (như
hotrienol và linalool oxide). 0,7-3,5 % flavonoids (theo Chế dược thư Châu
Âu, không dưới 0.8% tính theo isoquercitroside), gồm glavonols và các
glucoside của flavonol, nhiều nhất là rutin (2.5%), isoquercitrin, hyperoside,
quercirin, astragalin và 3-O-rutinoside và glucoside của isorhamnetin. Các
hợp chất loại phenolic gồm chừng 5.1% các chất chuyển hóa từ
hydroxycinnamic acid như chlorogenic acid (2.5-3%), p-coumaric acid,
caffeic- vàferulic acid. Sambunigrin (beta-glucoside của mandelic acid
nitrile).

Alcohol loại triterpenic (chừng 1% các alpha và beta amyrine, đa số ở dạng
acid béo đã bị ester hóa). Acid loại triterpene (như ursolic và oleanolic acid,
20-beta-hydroxy ursolic acid). Sterols (chừng 0,11%) ở các dạng tự do, dạng
ester hóa và dạng kết nối glycosidic.

2- Thành phần hóa học của quả: Các flavonoid glycosides như rutin,
isoquercetrin.

Các anthocyan glycosides như sambucin, sambucyanin, chrysanthe min
(=cyanidin-3-rhamnoglucoside,-3-xyloglucoside). Khoảng 0,01% tinh dầu
chứa 34 hợp chất thơm.

Các glucosides cho cyanide như sambunigrin, prunasin, zierin, hocalin
(thưởng ở trong hạt). Các đường hữu cơ (7.5%): glucose, fructose. Các acid
hữu cơ trong trái cây như citric, malic. Các vitamin

3- Thành phần của lá: chứa sambunigrin một glycoside cyanogenic
(0.042%).


Công năng: Khu phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ.

Công dụng: Cành, lá tắm cho phụ nữ mới sinh nở. Quả, hoa, vỏ làm thuốc
lợi tiểu, ra mồ hôi, nhuận tràng, quả ngâm rượu uống chữa thấp khớp.

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10-12g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng
thuốc sắc.

Bài thuốc:

- Chữa đau nhức: Sách "Thiên Kim phương" có ghi lại cách dùng cây cơm
chấy để chữa như sau: Mùa lạnh dùng rễ (giã nát), còn mùa nóng thì dùng
cành lá, sao lên cho nóng, xoa và đắp lên rốn bệnh nhân; đồng thời dùng lá
cây cơm cháy, hun nóng, rải lên chiếu cho bệnh nhân nằm.

- Chữa gãy xương: Dùng vỏ rễ và lá cây cơm cháy, giã nát đắp vào chỗ
xương gãy rồi băng lại cho cố định (Vân Nam trung thảo dược tuyển).

- Chữa bị đánh, bong gân sưng đau: Dùng lá cây cơm cháy cắt nhỏ, giã nát
cùng với mấy củ hành để liền cả rễ và bã rượu, đắp vào chỗ đau rồi băng lại,
mỗi ngày thay thuốc một lần (Giang Tây dân gian thảo dược).

- Chữa bị đánh, ngã, chấn thương thổ ra huyết: Dùng rễ cây cơm cháy, trắc
bách diệp, mỗi thứ 9g, địa du 12g, sắc nước uống (Triết Giang dân gian thảo
dược).

- Chữa phong thấp khớp xương sưng đau: Dùng rễ cây cơm cháy 20 - 30 g
sắc nước uống trong ngày; đồng thời nấu lấy nước đặc rửa chỗ đau (Vân
Nam trung thảo dược tuyển).


×