Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
464
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
HỢP CHẤT HÓA HỌC TRONG HẠT VÀ RỄ CÂY CAU
RESEARCHING SEPERATING, DETERMINING THE COMPOSITION
OF CHEMICAL COMPOUNDS IN ARECA PIPS AND ARECA ROOTS
SVTH: Bùi Ngọc Phương Châu
Lớp 06SHH, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm
GVHD: PGS.TS Đào Hùng Cường, CN. Hoàng Kế Chung
Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm
TÓM TẮT
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu chiết tách, định danh thành phần hóa học trong
bột hạt cau già và bột rễ cau huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Trong dịch chiết soxhlet bằng
cloroform từ bột hạt cau già và bột rễ cau có một số cấu tử ancaloit với hàm lượng khá cao như
arecolin, lamotrigine… Các cấu tử này đều có hoạt tính sinh học mạnh, được sử dụng nhiều trong
dược phẩm.
ABSTRACT
This paper presents the results about seperating, identifying the chemical composition in
aged areca pips and areca roots powder in Binh Son district, Quang Ngai province. In the extract
that is extracted from aged areca pips and areca roots powder by chloroform in soxhlet extractor
has some alcaloid components with quite high content such as arecoline, lamotrigine… All of them
have strong biological active so they are used in many pharmaceutical products.
1. Mở đầu
Hạt cau đã được sử dụng từ lâu trong dân gian với công năng trị giun sán, bụng đầy
chướng, tả lỵ, chữa bỏng...[2]. Quả cau thường được kết hợp với lá trầu, vôi sử dụng làm
món nhai vui miệng rất thân quen với người dân Việt. Đó còn là nét đẹp văn hóa của người
Việt Nam. Trên thế giới, cau đã được kết hợp một số nguyên liệu thiên nhiên khác tạo chất
kháng oxi hóa dùng làm mĩ phẩm, làm thuốc chống bệnh trầm cảm, bệnh cao huyết
áp…[3]. Cau còn được chế biến thành cháo trị các chứng bệnh ở trẻ em. Rễ cau, thường là
rễ cau nổi có tác dụng chữa căn bệnh phổ biến ở đàn ông đó là bệnh yếu sinh lí. Các công
năng này chủ yếu dựa vào tác dụng của các ancaloit có trong hạt và rễ cau.
2. Thực nghiệm
2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là quả và rễ cau ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Quả
cau sau khi hái được chẻ lấy hạt. Rễ cau được chọn là rễ cau nổi. Nguyên liệu đem phơi
khoảng 3 nắng gắt, sấy ở 100
0
C, xay thành bột và bảo quản cẩn thận trong bình hút ẩm.
2.2. Chiết tách và định danh thành phần hóa học của sản phẩm
Bột dược liệu sau khi loại tạp chất bằng ete dầu hỏa, tẩm dung dịch NH
3
đặc, để
yên 2 giờ, rồi cho vào bình chiết soxhlet. Tiến hành chiết bằng CHCl
3
ở 65
0
C sau một thời
gian, cất đuổi CHCl
3
thu dịch chiết. Axit hóa dịch chiết trên trên bằng dung dịch HCl 2%.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
465
Kết tủa dịch chiết bằng dung dịch NH
3
10%. Lắc dịch với CHCl
3
(lắc 4 lần, mỗi lần 10 ml
CHCl
3
), định danh thành phần hóa học của dịch chiết bằng HPLC và GC – MS.
- HPLC: Hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng RSLC Ultimate 3000; cột tách C18
100*4.6 mm; hệ dung môi CH
3
OH:H
2
O với tỉ lệ 85:15; tốc độ dòng bơm (pha động):
5µl/phút; tốc độ khí mang (áp suất khí): 30 psi; nguồn ion hóa: ESI; nhiệt đô khí: 250
0
C;
lưu lượng khí: 8 lít/phút; điện áp cho đetectơ: 1400V
- GC-MS: Hệ thống GC-MS MS Waters với cột tách mao quản DB-5MS, kích
thước: 30m 0,25mm 0,25 m, khí mang He, dung môi CH
2
Cl
2
; ghép máy MS EI
+
kèm
ngân hàng dữ liệu và theo chương trình nhiệt độ: từ 5
0
C đến 300
0
C (5 phút); injector 250
0
C
và detector 500.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến khối lượng sản phẩm chiết
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố thời gian, pH môi trường đến khối
lượng sản phẩm chiết từ bột hạt cau già và bột rễ cau được trình bày trên bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến sản phẩm chiết
Thời gian Môi trường
Giờ m
1
(g) M
1
(g) pH m
2
(g) M
2
(g)
6 0,0494 0,0268 7 – 8 0,0108 0.0118
8 0,0662 0,0395 8 – 9 0,0284 0.0267
10
0,0806
0,0536 9 – 10 0,0475 0.0341
12 0,0808
0,0682
10 – 11
0,0732 0.0483
14 0,0802 0,0680 11 – 12 0,0731 0.0481
Trong đó: m
1
, m
2
lần lượt là khối lượng sản phẩm thu được từ dịch chiết bột hạt cau.
M
1
, M
2
lần lượt là khối lượng sản phẩm thu được từ dịch chiết bột rễ cau.
Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy, với 20 gam bột hạt cau, thời gian chiết 10 giờ, pH trong
khoảng 10 - 11 sẽ thu được lượng sản phẩm chiết lớn nhất. Với 20 gam bột rễ cau, thời
gian chiết là 12 giờ, pH trong khoảng 10 – 11 là tối ưu.
3.2. Xác định thành phần hóa học dịch chiết bột hạt cau già và bột rễ cau bằng HPLC
Hình 1. Phổ HPLC dịch chiết bột hạt cau già
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
466
Kết quả xác định thành phần hóa học bằng HPLC dịch chiết bột hạt cau già thể hiện
ở phổ đồ hình 1 và dịch chiết bột rễ cau thể hiện ở phổ đồ hình 2.
Nhận xét: Trên sắc ký đồ hình 1 và hình 2, ta thấy số lượng cấu tử trong dịch chiết hạt cau
già (19 cấu tử) nhiều hơn trong dịch chiết rễ cau (9 cấu tử). Trên mỗi sắc ký đồ đều có 1
cấu tử có hàm lượng lớn. Cấu tử này có khả năng phân lập thành hợp chất tinh khiết.
3.3. Định danh thành phần hóa học dịch chiết bột hạt cau già và dịch chiết bột rễ cau
bằng GC-MS
3.3.1. Phân tích thành phần
Kết quả định danh thành phần hóa học bằng GC-MS dịch chiết bột hạt cau già được
thể hiện trên phổ đồ hình 3 và dịch chiết bột rễ cau được thể hiện trên phổ đồ hình 4.
Hình 2. Phổ HPLC dịch chiết bột rễ cau
Hình 3. Sắc kí đồ GC dịch chiết bột hạt cau già
Hình 4. Sắc kí đồ GC dịch chiết bột rễ cau
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
467
Nhận xét: Trên sắc ký đồ GC cho thấy, dịch chiết hạt cau già (hình 3) có 20 cấu tử, dịch
chiết rễ cau (hình 4) có 40 cấu tử. Như vậy, số cấu tử trong dịch chiết rễ cau có nhiều hơn
trong dịch chiết hạt cau và số cấu tử dễ bay hơi có trong rễ cau cũng nhiều hơn trong hạt
cau già.
Từ kết quả phân tích HPLC và GC ta thấy số cấu tử khó bay hơi trong dịch chiết
hạt cau già nhiều hơn trong dịch chiết rễ cau. Nhưng trái lại số cấu tử dễ bay hơi trong dịch
chiết rễ cau thì nhiều hơn trong hạt cau già.
3.3.2. Phân tích định danh
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của hạt cau già thể hiện ở bảng 2.
Nhận xét: Kết quả trên bảng 2 cho thấy có 19 cấu tử trong dịch chiết hạt cau già được định
danh và 1 cấu tử chưa được định danh, trong đó có 3 cấu tử là ancaloit. Đó là
propylamine,N,2-dimethyl-N- nitroso- chiếm 0,98%, arecolin (1,2,5,6-Tetrahydro-1-
methyl-3-pyridinecarboxylic axit, 9CI; Me ester) chiếm 33,67%, 4-Pyrimidinamine,2-
(ethylthio)-5-methyl- chiếm 3,59%.
Kết quả phân tích định danh thành phần hóa học của rễ cau thể hiện ở bảng 3
Bảng 3. Nhóm cấu tử được định danh trong dịch chiết hạt cau già
STT Tên CTPT
1 Tetradecanoic acid, 2-hydroxy-1-(hydroxymethyl)ethyl ester C
17
H
34
O
4
2 Lamotrigine C
9
H
7
Cl
2
N
5
3 2-Methyl-4-phenylquinoline C
16
H
13
N
4 Hexanedioic acid, bis(2-ethylhexyl) ester C
22
H
42
O
4
Bảng 2. Thành phần hóa học của dịch chiết hạt cau già
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
468
5 9-Octadecenoic acid (Z)-, methyl ester C
19
H
36
O
2
6 I-(+)-Ascorbic acid 2,6-dihexadecanoate C
38
H
68
O
8
7 1,2-Benzenedicarboxylic acid, butyl 2-ethylhexyl ester C
20
H
30
O
4
8 Dodecanoic acid, 10-methyl-, methyl ester C
14
H
28
O
2
9 Dodecanoic acid C
12
H
24
O
2
10 1,2,3,4,5,6,7,8-Octahydro-1-methylphenanthrene C
15
H
20
11 Undecanoic acid, 2,4,6-trimethyl-, methyl ester C
15
H
30
O
2
Nhận xét: Trong 11 cấu tử ở bảng 3 có 2 cấu tử ancaloit, đó là Lamotrigine và 2-Methyl-
4-phenylquinoline. Số cấu tử ancaloit trong hạt cau già nhiều hơn trong rễ cau. Ancaloit có
trong hạt và rễ cau đều khác nhau.
Công thức cấu tạo các ancaloit có trong hạt và rễ cau:
4. Kết luận
Đã chiết tách và định danh được thành phần hóa học trong dịch chiết bột hạt cau
già và rễ cau. Điều kiện thích hợp để chiết tách có hiệu suất tốt nhất là: Với bột hạt cau già,
thời gian chiết 10 giờ, pH = 10 ÷ 11. Với bột rễ cau là: thời gian chiết 12 giờ, pH = 10 ÷
11. Sản phẩm chiết từ bột hạt cau già có 3 cấu tử ancaloit trong đó arecolin chiếm hàm
lượng lớn 33,67%. Sản phẩm chiết từ bột rễ cau có 2 cấu tử ancaloit đó là: Lamotrigine và
2-Methyl-4-phenylquinoline.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Thị Bằng (2006), Các phương pháp hóa lí ứng dụng trong phân tích và kiểm
nghiệm dược liệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
[3] Choi, J.D., Lee, G.G., Lee, G.S. (2003),Cosmetic compositions comprising vitamin C
or derivatives thereof and Areca catechu L. extract for preventing skin aging, Repub.
Korean Kongkae Taeho Kongbo KR 2003043471.
[4] M. Iwamoto, K. Kawaguchi, H. Ogawara, T. Tatebayashi, Y. Toukairin, K. Ugino, Y.
Tonosaki (1991), The growth inhibition of Streptococcus mutans by 5’-nucleotidase
inhibitors from Areca catechu L., Chem. Phar. Bull. 39(5),pp. 1323.
Arecolin Lamotrigine
2-Methyl-4-phenylquinoline