SEMINAR AN TOÀN SINH HỌC
Chuyên đề 14: Hãy chứng minh những ưu điểm và hạn chế của nông
nghiệp hữu so và GMO
Nhóm SV thực hiện Nhóm 14
Nguyễn Thị Lương 550365
Tăng Thị Hoa Mai 550367
Trần Thị Mai 550368
Lê Quang Mẫn 550369
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ứng dụng công nghệ chuyển gen, con người đã tạo ra nhiều dạng cây trồng, vật
nuôi chuyển gen có được các tính năng vượt trội như năng suất cao, hàm lượng chất dinh
dưỡng nhiều, khả năng chống sâu rầy khỏe Sản phẩm của cây trồng, vật nuôi chuyển gen
được sử dụng để chế biến thành các thực phẩm biến đổi gen (Genetically Modified Food -
GMF). Tuy nhiên, trên thế giới đang có nhiều ý kiến tranh luận trái chiều về loại thực phẩm
này. Bên cạnh đó chúng ta còn có 1 hệ thống canh tác truyền thống tạo ra nguồn nông sản
sạch, thân thiện với môi trường và rất được người tiêu dùng tin tưởng. Dưới đây chúng em
xin trình bày so sánh những ưu nhược điểm của 2 hệ thống canh tác này.
B.NỘI DUNG
I. GMO (Genetically Modified Organism)
1. Khái niệm
GMO (sinh vật biến đổi gen) là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến
đổi theo ý muốn chủ quan của con người. Ngoài ra cũng có thể có những sinh vật được tạo ra
do quá trình lan truyền của gen trong tự nhiên. Ví dụ quá trình lai xa giữa cỏ dại với cây trồng
biến đổi gen có cùng họ hàng có thể tạo ra loài cỏ dại mang gen biến đổi.
2. Các phương pháp tạo cây trồng chuyển gen
a. Phương pháp gián tiếp
Thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens/ A. rhizogens
b. Các phương pháp trực tiếp
- Phương pháp dùng súng bắn gen (particle inflow gun / bommbardment)
- Phương pháp chuyển gen nhờ xung điện (electroporation)
- Phương pháp chuyển gen nhờ PEG (polyethylene glycol)
- Phương pháp vi tiêm (microinjection)
3. Đặc trưng của nền nông nghiệp sử dụng cây trồng GMO
Giống với nền nông nghiệp truyền thống nhưng với GMO thì cây có thêm các
đặc tính tốt hơn như khả năng kháng sâu, kháng thuốc trừu cỏ, kháng các bệnh vius,
nấm gây ra… ngoài ra còn có cây kháng các điều kiện tự nhiên như mặn, lạnh, hạn
hán…
4. Ưu điểm của sản phẩm chuyển gen:
• Tăng năng suất, VD: tăng kích thước và số lượng hạt
• Cải thiện phẩm chất, VD: mùi vị, cấu trúc, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong sản
phẩm
• Tăng khả năng chống chịu đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, VD: lạnh,
nóng, khô hạn, sâu bệnh…
• Giảm các thành phần bất lợi trong sản phẩm, VD: các chất gây dị ứng…
Với sự gia tăng dân số như hiện nay thì chúng ta sẽ phải đối mặt với nạn đói và thiếu
dinh dưỡng.
Tác dụng giúp gia tăng sản lượng cây trồng và chất lượng dinh dưỡng, accs sản phẩm
GM là giải pháp tiềm năng để giải quyết khó khăn này.
5. Quá trình phát triển cây trồng GMO
Từ khi ra đời vào năm 1996, việc sử dụng các loại cây trồng cải thiện nhờ kỹ
thuật di truyền đã gia tăng với tốc độ hơn 10%/năm và vào năm 2004, theo một báo
cáo của cơ quan quốc tế về ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp, lượng cây
trồng đó được sử dụng ở mức gia tăng 20%. Các loài cây mang gen công nghệ sinh
học mới là đậu nành, ngô, bông và canola, chiếm tương ứng 56%, 14%, 28% và 19%
diện tích trồng các loài cây này trên toàn cầu. Tổng diện tích của chúng chiếm gần
30% diện tích dành cho các loài cây này trên toàn cầu. Tại Mỹ, đậu nành công nghệ
sinh học (đề kháng với thuốc diệt cỏ), ngô (đề kháng với thuốc diệt cỏ và thuốc trừ
sâu) và bông (đề kháng với thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu) chiếm diện tích tương ứng
gần 85%, 75% và 45% diện tích toàn phần của các loài cây đó.
Mỹ là nước đi đầu về diện tích cây trồng theo công nghệ sinh học với hơn 48
triệu ha, tiếp theo là Argentina (16 triệu ha), Canada (6 triệu ha), Brazil (4,8 triệu ha),
và Trung Quốc (4 triệu ha). Giá trị cây trồng theo công nghệ sinh học là gần 5 tỉ USD,
tương ứng bằng 15% và 16% sant lượng cây trồng toàn cầu và thị trường giống. Cây
trồng công nghệ sinh học mang lại lợi ích với việc cung cấp nhiều thực phẩm, thức ăn
gia súc và sợi hơn, đồng thời đòi hỏi ít thuốc trừ sâu hơn, duy trì chất lượng đất tốt
hơn và có lợi hơn cho việc bảo vệ môi trường bền vững. Hơn nữa, thu nhập hàng năm
của nông dân nghèo tại các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể nhờ sử dụng cây
trồng công nghệ sinh học, theo thống kê gần đây của Tổ chức Nông Lương Liên hợp
quốc. Phần lớn giá trị gia tăng mang lại thu nhập cho những người nông dân này chứ
không phải là cho người cung cấp công nghệ.
Tuy nhiên có một nhóm phản đối về cây trồng GMO. Tại một môi trường mà
những cảnh báo về nguy cơ của bệnh bò điên và dioxin đối với thực phẩm không liên
quan với công nghệ sinh học đã làm xói mòn lòng tin của công chúng châu Âu đối với
quy chế kiểm soát việc cung cấp thực phẩm, các nhà cổ động đã làm dấy lên mối nghi
ngờ đáng kể về công nghệ sinh học trong nông nghiệp. Mối nghi ngờ đã không được
đặt đúng chỗ : mối đe dọa giả định đã không trở thành hiện thực sau hơn 10 năm sử
dụng an toàn và sau khi hơn 400 triệu hécta đã được sử dụng để trồng các loài cây
được cải thiện nhờ kĩ thuật di truyền. Đến nay người ta chưa chỉ ra được thí dụ nào về
tác hại của các loài cây này đối với con người, trong khi có thể chứng tỏ được rằng
chúng có lợi cho việc bảo vệ môi trường. Thực ra, những kết quả nghiên cứu chính
được xuất bản trên các tạp chí chuyên môn trong 5 năm qua đã chứng tỏ rằng các loài
cây trồng theo công nghệ sinh học nói chung tương đương với các loài tương ứng
không sản xuất theo công nghệ sinh học, rằng sản lượng đã gia tăng, rằng lượng thuốc
trừ sâu cần dùng đã giảm đi, rằng một diện tích đất đáng kể đã được duy trì và rằng
thực tiễn quản lí đã đạt được kết quả tốt trong việc ngăn chặn hay giảm thiểu khả năng
đề kháng của các loài cây trồng kháng côn trùng. Tuy rằng không có công nghệ nào là
không có rủi ro, các loài cây trồng theo công nghệ sinh học đã cho thấy rằng chúng
cũng an toàn như hoặc an toàn hơn các loài cây sản xuất theo phương pháp truyền
thống.
II. Nông nghiệp hữu cơ
1. Khái niệm: Theo Liên Hiệp Quốc: Nông nghiệp hữu cơ (NNHC) là hệ thống
canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng hóa chất làm phân bón và thuốc
trừ sâu, giúp giảm thiểu ô nhiễm, bảo đảm sức khỏe cho người và vật nuôi.
2. Đặc điểm: Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có đặc điểm là chất lượng gần giống
với sản phẩm của thiên nhiên, an toàn cho sức khỏe con người, mùi vị thơm
ngon.
3. Vai trò:
• NNHC cung cấp nguồn thực phẩm sạch, an toàn và tốt cho con người vì
không có chứa các chất bảo quản và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
• Tạo nguồn thu nhập cao cho người nông dân. Giá thành nông sản hữu cơ
thường có giá cao hơn gấp đôi gấp ba, thậm chí gấp 6 lần nông sản
thông thường.
• Nên NNHC là nền nông nghiệp thân thiện với môi trường, góp phần cải
tạo môi trường đất do sử dụng các loại phân vi sinh và không sử dụng
phân bón vô cơ.
4. Nền NNHC có các đặc trưng là nền nông nghiệp 4 KHÔNG:
• KHÔNG sử dụng phân bón hóa học.
• KHÔNG sử dụng các chất kích thích tăng trưởng.
• KHÔNG sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ.
• KHÔNG sử dụng các chế phẩm biến đổi gene.
5. Một nền nông nghiệp thông thường muốn trở thành NNHC thì cần
phải đáp ứng các điều kiện sau:
• Nguồn nước sử dụng tưới tiêu phải là nguồn nước sạch
• Khu vực sản xuất phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như nhà
máy, khu công nghiệp
• Nghiêm cấm sử dụng các loại phân vô cơ, các loại thuốc bảo vệ thực vật
và chất kích thích sinh trưởng
• Không sử dụng phân bón có nguồn từ phân người và phân ủ từ rác thải
đô thị
• Phân động vật muốn sử dụng cần phải được ủ nóng trước khi dùng
nhằm tiêu diệt các loại vi sinh vật có hại.
• Sử dụng hạt giống và nguyên liệu hữu cơ hoặc các nguyên liệu gieo
trồng thường k xử lý bằng thuốc BVTV trước khi gieo trồng
• Có bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh xâm nhiễm do nước bẩn
• Phải có 1 vùng đệm (khoảng 1m) có nhiệm vụ ngăn cản sự xâm nhiễm
của chất hóa học từ khu vực xung quanh. Loại cây đệm cần phải khác
với loại cây trồng hữu cơ
• Không sử dụng các vật liệu đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gene
GMOs
6. Tiêu chuẩn chất lượng của nông sản NNHC là:
• Các loại cây trồng ngắn ngày được trồng theo tiêu chuẩn NNHC trọn
vẹn 1 vòng đời từ khi làm đất đến khi thu hoạch, sau khi thu hoạch thì
được coi là sản phẩm hữu cơ
• Đối với các cây trồng dài ngày được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ
trọn vẹn 1 vòng đời từ khi kết thúc thu hoạch vụ trước đến khi ra hoa và
thu hoạch vụ tiếp theo có thể coi là sản phẩm hữu cơ.
7. Nền NNHC trên thế giới:
Theo báo cáo của tổ chức IFOAM và FiBL năm 2013 (số liệu năm 2011)
• 162 quốc gia có dữ liệu về nông nghiệp hữu cơ (2010: 160 countries).
• 37.2 triệu ha đất nông nghiệp hữu cơ (1999: 11 million).
• 10 quốc gia có diện tích đất NNHC chiếm hơn 10% (2010: 7 countries).
• 1.8 triệu nhà sản xuất được ghi nhận (2010: 1.6 million).
• Thị trường toàn cầu đạt 62.8 tỉ dolar Mỹ.
• 86 quốc gia có đạo luật về hữu cơ.
Châu Á có gần 3,6 triệu ha đất NNHC, chiếm 10% diện tích trên thế giới với
hơn 700.000 nông hộ. Các quốc gia mới phát triển NNHC trên thế giới, đồng
thời dẫn đầu châu Á là Trung Quốc với 1,9 triệu ha, kế đến là Ấn Độ: 1,2 triệu
ha.
Nước ta là nước nông nghiệp, nhưng NNHC còn xa lạ ở Việt Nam dù NNHC
đang được khuyến khích và khá phát triển trên thế giới. Từ năm 2005 - 2010, dự
án do Tổ chức Phát triển Nông nghiệp châu Á của Đan Mạch (ADDA) tài trợ
đã được triển khai tại 9 tỉnh/thành phố là: Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Giang,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hà Tĩnh và Hà Nội. Với mục tiêu phát triển
bền vững NNHC ở các địa phương thực hiện dự án và tiếp tục mở rộng NNHC
đến các địa phương khác, kết quả đã tổ chức sản xuất trên diện tích 25 ha với
nhiều loại sản phẩm đa dạng như: rau các loại, gạo Bắc Hương, gạo Tám, gạo
Sén Cù; cam sành, vải thiều, bưởi, chè, cá nước ngọt…
III. So sánh 2 hệ thống GMOs và NNHC
GMO NNHC
SẢN
LƯỢNG
VIệc ứng dụng công nghệ sinh
học vào trồng trọt đã làm tăng
sản lượng từ 5% - 50 % so với
giống thông thường.
+ Ở Việt Nam từ năm 2001 đến
năm 2005: Lúa có diện tích gieo
trồng giảm 340000 ha trong 5
năm nhưng sản lượng thóc tăng
trung bình 700 nghìn tấn/năm,
năng suất trung bình 4,89 tấn/ha.
Giống cây GMO đã góp phần
làm gia tăng khả năng sản xuất
lương thực: 141 triệu tấn trong
12 năm (1996 – 2007)
+ Ở Trung Quốc: việc lai tạo lúa
đã làm cho giống cây trồng được
đổi mới tới 4-5 lần, mỗi lần đổi
mới sản phẩm tăng lên 10-30%.
Chỉ riếng việc trồng lúa lai đã
làm tăng được 350 triệu tấn lúa
Thường cho sản lượng không cao do các
giống là giống địa phương truyền thống.
Tại Ấn Độ, khoảng 2,5 triệu hécta trang
trại được cấp giấy chứng nhận sản xuất
sạch theo phương pháp hữu cơ. Năm 2006,
thị trường nông sản canh tác bằng công
nghệ hữu cơ toàn cầu ước tính đạt 40 tỉ
USD, tăng khoảng 10 tỉ so với trước đó 1
năm. Riêng tại Trung Quốc, giá trị xuất
khẩu nông sản hữu cơ tăng từ mức dưới 1
triệu USD giữa thập niên 1990 lên hơn 200
triệu USD hiện nay
gạo.
GIÁ
THÀNH
So với nông sản hữu cơ thì
GMOs có giá thành thấp hơn do:
+ Các nhà khoa học trên thế giới
tỏ ra e ngại khả năng gây dị ứng,
làm nhờn kháng sinh, có thể tạo
ra độc tố và gây độc cho cơ thể
lâu dài mà thực phẩm biến đổi
gen gây ra
+ Với người tiêu dung thì tâm lí
hoang mang khi sử dụng sản
phẩm từ GMO. Liệu nó có thực
sự là sản phẩm tốt cho sức khỏe
hay không?
Sản phẩm NNHC có thể bán với giá cao
vì:
+ Hương vị thơm ngon, nhiều các chất
khoáng hơn như sắt, kẽm, và đặc biệt tỉ lệ
hợp chất chống oxy hóa cao hơn 40% so
với rau quả bình thường.
+ Công chăm sóc của người dân cao.
CHI PHÍ
ĐẦU TƯ
Chi phí chăm sóc cao hơn so với
NNHC vì phải sử dụng các loại
thuốc BVTV.
Chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu có sẵn
ở địa phương như phân chuồng, phân
xanh, rơm rạ từ các vụ trước dùng để ủ
phân…
TÁC
ĐỘNG
CON
NGƯỜI
Bên cạnh những lợi ích cơ bản
của GMO, theo nhiều nhà khoa
học thế giới, thì loại thực phẩm
này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ
ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe
cộng đồng, như khả năng gây dị
ứng, làm nhờn kháng sinh, có thể
tạo ra độc tố và gây độc lâu dài
cho cơ thể, v.v
NNHC có chất lượng dinh dưỡng giống
như các sản phẩm tự nhiên, do các sản
phẩm này không chứa các các chất độc hại
từ thuốc trừ sâu, phân bón hóa học nên
đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con người.
CÔNG
CHĂM
SÓC
Không yêu cầu chăm sóc thường
xuyên vì có sự hỗ trợ của các
thuốc BVTV.
Đòi hỏi thường xuyên chăm sóc như diệt
cỏ, bắt sâu, vì không sử dụng các loại
thuốc hóa học nên nông dân phải làm thủ
công…
TÁC
ĐỘNG
ĐẾN
MÔI
TRƯỜN
G
Vẫn phải sử dụng các loại thuốc
BVTV nên gây ô nhiễm môi
trường.
Do sử dụng các loại phân vi sinh giúp bổ
sung các vi sinh vật vào đất giúp cải tạo
đất trồng
NGUỒN
GIỐNG
Sử dụng các giống cây trồng
CNSH
Sử dụng các giống địa phương có khả
năng thích nghi cao.
TÍNH
BỀN
VỮNG
Không bền vững vì tính kháng
của cây trồng giảm đi theo thời
gian, các sinh vật đích sẽ có gen
kháng lại tính kháng của cây
trồng do nhờ quá trình CLTN
Các giống địa phương có khả năng thích
nghi với môi trường cao hơn do thích hợp
với các điều kiện như khí hậu, thời tiết,
nhiệt đô, môi trường đất, độ cao…
IV. KẾT LUẬN
Thế giới ngày càng phát triển, dân số ngày 1 tăng nhanh, vấn đề an ninh lương
thực rất được quan tâm. Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng các sản phẩm nông
nghiệp chất lượng cao và an toàn cũng được chú ý. Tuy nhiên không có 1 hệ
thống canh tác nào có thể đáp ứng hết các đòi hỏi đó, chúng ta cần phải ứng
dụng và phát triển kết hợp cả 2 hệ thống canh tác là NNHC và GMO để có đạt
được lợi ích lớn nhất.
• Một số biện pháp khắc phục đối với mỗi hệ thống canh tác:
1. GMOs
o Tiến hành trồng xen canh cây trồng CNSH vs cây trồng thống
thường nhằm kéo dài tính kháng của cây trồng
2. NNHC:
o Luân canh các loại cây trồng để tránh sự phát sinh của côn trùng
gây hại
o Sử dụng các loài thiên đich
o Sử dụng phân hữu cơ có nguồn gốc từ phân chuồng, phân xanh,
các phế liệu từ lò mổ, một số loại phân khoáng như phốt phát tự
nhiên, bột các loại tảo biển
o Trồng xen canh các loại cây trồng sâu bệnh né tránh như tỏi, hành
tây
Tài liệu tham khảo
1. Nông nghiệp hữu cơ với sử dụng đất hiệu quả bền vững, PGS. TS. Đào Châu Thu,
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
2. The Word of oganic agriculture 2012 and 2013.
3. (biểu đồ)
4. />huu-co-co-the-giup-the-gioi-chong-doi-ngheo.aspx
5. Sách “What is organic farming?” Produced by HDRA – the organic organization.