Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN AN TOÀN SINH HỌC: Trên quan điểm của người ủng hộ, hãy trình bày và phân tích tiềm năng phát triển cây trồng chuyển gen trên thế giới?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.28 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

AN TOÀN SINH HỌC
Chủ đề: Trên quan điểm của người ủng hộ, hãy trình bày
và phân tích tiềm năng phát triển cây trồng chuyển gen trên
thế giới?
GVHD PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
NHÓM
15
1. Đặng Văn Sơn 550391
2. Nguyễn Thị Tâm 550392
3. Lê Bá Tân 550394
4. Nguyễn Thị Thái 550395
LỚP CNSHAK55
Hà Nội, 2012
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảm bảo an ninh lương thực luôn là một vấn đề nóng và được toàn thế giới
quan tâm. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc vừa công bố,đến năm 2050, dân số
thế giới sẽ đạt mức 9 tỉ người. Con số này khiến nhiều người quan ngại về tác
động mà số dân khổng lồ này tạo ra cho thế giới. Bên cạnh đó, tình hình biến
đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển nông
nghiệp: Thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, tác động lớn đến sinh trưởng năng
suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây
trồng, ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng, tăng khả năng sinh bệnh, truyền
dịch của gia súc, gia cầm Do tác động của biến đổi khí hậu, tài nguyên nước
phải chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng,
mùa, ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn, thành
thị và sản xuất thủy điện
Báo cáo do Hội đồng năng lượng thế giới (WEC) công bố tại Hội nghị năng
lượng thế giới lần thứ 20 diễn ra tại thủ đô Rôma (Italia), cho biết đến năm


2050, với dân số tăng từ 6 lên 9 tỷ người, nhu cầu năng lượng của thế giới sẽ
tăng gấp đôi so với hiện tại. Nhiên liệu sinh học ra đời và đã trở thành nguồn
nhiên liệu quan trọng thay thế một phần nguồn nhiên liệu hóa thạch truyền
thống vốn đang trên đà cạn kiệt và gây nhiều ô nhiễm cho môi trường. Các
nguồn nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học ngày càng đa dạng và phong
phú, đáng nói đến là cây trồng chuyển gen. Đây là một trong những nguồn
nguyên liệu đang được các nhà nghiên cứu khoa học trên toàn thế giới đặc biệt
lưu ý. Nhu cầu phát triển nền kinh tế xanh có giá trị gia tăng cao.
 Phát triển cây trồng biến đổi gen là một hướng đi đúng đắn của toàn thế giới.
II. NỘI DUNG
1. Cây trồng công nghệ sinh học
a. Định nghĩa
Cây trồng công nghệ sinh học (Genetically Modified Crop –
GMC) là cây mang một, hoặc nhiều gen được đưa vào nhân tạo
thay vì thông qua lai tạo. Chúng là những cây mà vật liệu di truyền
của chúng được biến đổi theo ý muốn chủ quan của con người nhờ
những công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi là công nghệ gen.
b. Sự cần thiết phải tạo ra cây trồng CNSH
Phương pháp truyền thống là chuyển hạt phấn từ cây này sang
nhụy hoa của cây khác. Nhà tạo giống tìm cách tổ hợp lại các gen
giữa hai cá thể thực vật nhằm tạo ra con lai mang những tính trạng
mong muốn. Tuy nhiên, phương pháp lai chéo này bị hạn chế vì
chỉ thực hiện được giữa các cá thể cùng loài hoặc họ hàng gần.
Phải mất nhiều thời gian mới thu được những kết quả mong muốn
và thường là những đặc tính quan tâm lại không tồn tại trong
những loài có họ hàng gần.
Do đó, áp dụng kỹ thuật chuyển gen cho phép nhà tạo giống
cùng lúc đưa vào một thực vật những gen mong muốn từ những
sinh vật sống khác nhau, không chỉ những thực vật có họ gần.
Phương pháp hữu hiệu này cho phép các nhà tạo giống thực vật

đưa ra giống mới nhanh hơn và vượt qua giới hạn của tạo giống
truyền thống.
c. Diện tích cây trồng CNSH
Cây trồng chuyển gen là thành tựu khoa học đã được áp dụng
rộng rãi và thành công trên thế giới với diện tích ngày càng tăng.
Hầu hết những nghiên cứu về chuyển gen đều được tiến hành ở các
nước phát triển chủ yếu là Bắc Mỹ và Tây Âu. Hơn nữa, nhiều
nước đang phát triển cũng đang bắt đầu nghiên cứu về kỹ thuật di
truyền. Các công ty công nghệ sinh học đã đi đầu trong việc ứng
dụng kỹ thuật chuyển gen trong nông nghiệp là Aventin, Dow
Agrosciences, DuPont/Pioneer, Monsanto và Syngenta,…
Năm 1996 là năm đầu tiên cây trồng CNSH được thương mại
hóa với diện tích 1,7triệu ha. Tính đến năm 2012 có 17,3 triệu
nông dân ở 28 nước trồng 170,5 triệu hecta (theo James ,2012).
Như vậy, diện tích trồng cây CNSH năm 2012 tăng tới 100 lần so
với năm 1996. Điều này làm cho cây trồng CNSH trở thành công
nghệ cây trồng được chấp nhận ứng dụng nhanh nhất trong lịch sử
nông nghiệp đương đại.
d. Lợi ích mà cây trồng CNSH đem lại
 đảm bảo an ninh lương thực và hạ giá thành lương thực trên
thế giới
 bảo tồn đa dạng sinh học
 góp phần xóa đói giảm nghèo
 giảm tác hại của các hoạt động nông nghiệp đối với môi
trường
 giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và giảm lượng khí
gây hiệu ứng nhà kính
 tăng hiệu quả sản xuất nhiên liệu sinh học
2. Xu hướng phát triển cây trồng CNSH(GMC) trong
tương lai

 GM “thế hệ đầu tiên”: GMC có đặc tính chống chịu sâu
bệnh, thuốc trừ cỏ
 GM “thế hệ thứ hai” nhằm tăng các giá trị dinh dưỡng hoặc
có những đặc điểm thích hợp cho công nghiệp chế biến. Lợi
ích của những cây trồng này hướng trực tiếp hơn vào người
tiêu dùng. Chẳng hạn như:
- Lúa gạo giàu vitamin A và sắt.
- Khoai tây tăng hàm lượng tinh bột.
- Vaccine thực phẩm (edible vaccine) ở ngô và khoai tây.
- Những giống ngô có thể trồng được trong điều kiện
nghèo dinh dưỡng.
- Dầu ăn có lợi cho sức khoẻ hơn từ đậu nành và cải
dầu.
 Thế hệ thứ ba của GMO sẽ là áp dụng trong sản xuất thuốc tân
dược, sẽ giúp cải thiện quy trình chế biến nhiên liệu sinh học
sao cho đạt hiệu xuất tối ưu nhất.
Đa số các nước trên thế giới đang nghiên cứu và áp dụng cây
trồng sinh học ở thế hệ 1, thế hệ 2 còn thế hệ thứ 3 thì mới đang dò
dẫm để bước vào.
Bảng 1: Ví dụ về hiện tại và tiềm năng ứng dụng trong tương lai
của công nghệ biến đổi gen để cải thiện di truyền cây trồng
( />Quy mô
thời gian
Đặc điểm cây trồng mục tiêu Cây trồng mục tiêu
Hiện tại Kháng thuốc trừ cỏ phổ rộng Ngô, đậu tương, hạt có dầu,
cải bắp
Khả năng kháng côn trùng nhai,
sâu bệnh
Ngô, bông, hạt có dầu, cải
bắp

Ngắn hạn
(5-10 năm)
Cải thiện thành phần dinh dưỡng Các loại ngũ cốc chủ yếu,
khoai lang
Kháng nấm và virus gây bệnh Khoai tây, lúa mì, gạo, chuối,
trái cây, rau
Kháng côn trùng chích hút gây
hại
Gạo, trái cây, rau
Cải tiến chế biến và lưu trữ Lúa mì, khoai tây, trái cây,
rau
Khả năng chịu hạn Ngũ cốc và các cây trồng chủ
yếu lấy củ
Trung hạn
(10-20
năm)
Khả năng chịu mặn Ngũ cốc và các cây trồng chủ
yếu lấy củ

Tăng hiệu quả sử dụng nitơ
Khả năng chịu nhiệt độ cao
Dài hạn
(>20 năm)
Apomixis(sản xuất hạt giống
không cần thụ tinh)
Ngũ cốc và các cây trồng chủ
yếu lấy củ
Cố định nitơ
Sản xuất chất ức chế quá trình
khử nitơ

Chuyển đổi môi trường lâu năm
Tăng hiệu xuất quang hợp
3. Tiềm năng phát triển cây trồng CNSH trên thế giới
3.1Cây trồng chống chịu thuốc trừ cỏ
 Đặc tính chống chịu thuốc trừ cỏ sẽ được áp dụng cho phổ rộng hơn các
loại cây trồng và chống chịu vs nhiều loại thuốc trừ cỏ hơn.
 Trong những năm tới sẽ phát triển các loại cây trồng biến đổi gen có khả
năng kháng 2,4D, dicamba hoặc thuốc trừ cỏ HDDP(Theo giáo sư
Patrick Tranel-Đại học Illinois)
 Các loại cây trồng sẽ có nhiều hơn một tính trạng kháng, chẳng hạn như
khả năng kháng thuốc diệt cỏ glyphosate và (hoặc) glufosinate.
Một số ví dụ:
- Năm 2013, Dow AgroSciences dự kiến giới thiệu Hệ thống kiểm soát cỏ dại
trong ngô và đậu nành. Hệ thống này bao gồm kháng chuyển hóa đến 2,4-D
và tính kháng với kháng thuốc diệt glyphosate. Cùng với hệ thống này là
một công thức mới của 2,4-D.
- Monsanto cũng đang phát triển loại cây trồng có tính kháng thuốc diệt cỏ
auxin tổng hợp với kháng thuốc diệt cỏ glyphosate, nhưng cây trồng của họ
sẽ có khả năng chống dicamba thay vì 2,4-D. Dự kiến tới năm 2014 sẽ khởi
động đậu tương chịu dicamba.
- Các cây trồng chịu được cả thuốc trừ cỏ chọn lọc và không chọn lọc bằng
cách chuyển cùng lúc 3 đặc tính chống chịu glufosinate, glyphosate và
HDDP được dự kiến là sez được thương mại hóa vào năm 2015.
Mesotrione hoạt động bằng cách ức chế HPPD (p-Hydroxyphenylpyruvate
dioxygenase), một loại enzyme cần thiết trong sinh tổng hợp carotenoid.
Carotenoid bảo vệ các sắc tố trong cây chịu trách nhiệm quang hợp từ năng lượng
ánh sáng.
3.2Cây trồng kháng bệnh
 Công nghệ BT tiếp tục được duy trì và cải tiến.
 Nhiều gen kháng sâu sẽ được quy tụ trên một giống để tạo các dòng

kháng bền vững.
 Các gene BT cải tiến có khả năng sinh tổng hợp các độc tố mới, với độ
độc cao hơn, kháng phổ sâu rộng hơn sẽ được phát triển.
 Biểu hiện protein ở mô đặc thù cụ thể. VD: tế bào biểu bì, nơi côn trùng
tấn công đầu tiên hoặc vỏ cây(côn trùng chích hút), trong lục lạp
3.3Cây trồng kháng bệnh hại
 Cây trồng chuyển gen kháng các nấm gây bệnh
- Nấm bệnh là những tác nhân gây hại cây trồng rất nặng, nhất là ở các
nước nhiệt đới có độ ẩm cao. Các enzyme làm thoái hóa các thành phần
chính của vỏ tế bào nấm chitin và β-1,3 glucan là loại đang được chú ý.
Khi chuyển gen chitinase vào cây thuốc lá đã tăng hoạt tính kháng nấm
gây hại. Sự biểu hiện đồng thời của cả hai gen chitinase và glucanase
trong thuốc lá làm cho cây có tính kháng nấm gây hại cao hơn cây có một
gen độc lập.
- Tương tự, cà chua cho tính kháng nấm Fusarium cao hơn hẳn sau khi
được chuyển cả hai gen nói trên. Protein ức chế ribosome (ribosomal
inhibition protein-RIP) cũng biểu hiện tính kháng nấm tốt. Cây thuốc lá
cho tính kháng nấm rất cao, khi cây được chuyển giao đồng thời gen RIP
và chitinase.
 Cây trồng chuyển gen kháng các vi khuẩn gây bệnh
Đối với bệnh vi khuẩn, hướng nghiên cứu tạo giống mới bằng công
nghệ gen chỉ mới bắt đầu. Về cơ bản có ba hướng :
 Dùng gen mã hóa enzyme làm thoái hóa thành tế bào vi khuẩn. Chẳng
hạn, gen lysozyme từ các nguồn tế bào động vật hoặc từ thực khuẩn
thể T4 (bacteriophage T4) đưa vào cây thuốc lá và khoai tây. Các gen
này biểu hiện hoạt tính lysozyme mạnh và các tế bào có khả năng
phòng trừ vi khuẩn Erwina carotovora rất tốt.
 Gen mã hóa α size 12{α} {}-thionin-cystein được chuyển giao sang
cây thuốc lá cũng phòng ngừa được vi khuẩn Pseudomonas syringae.
 Chuyển gen sản xuất protein làm giảm độc tố của vi khuẩn là hướng

có nhiều hứa hẹn. Gen này chủ yếu là gen sản xuất các loại enzyme
phân hủy độc tố của vi khuẩn, do vậy vô hiệu hóa tác hại của chúng.
 Cây trồng chuyển gen kháng virus gây bệnh
Các virus gây ra những thiệt hại đáng kể trong hầu hết các cây trồng
lương thực và cây cho sợi trên phạm vi thế giới. Phương pháp chủ yếu để
khắc phục tình trạng trên là khai thác tính kháng xuất phát từ các tác nhân
gây bệnh. Chẳng hạn, sử dụng các trình tự có nguồn gốc từ virus được
biểu hiện trong các cây chuyển gen để cung cấp tính kháng đối với các
virus thực vật. Hướng này dựa trên cơ sở các nghiên cứu về sự gây nhiễm
(inoculation) hay xâm nhiễm (infection) ở thực vật, khởi đầu với các
chủng virus nhẹ tạo ra phản ứng bảo vệ chống lại sự gây nhiễm tiếp theo
với cùng loại virus hoặc các virus liên quan gần gũi.
 RNAi là công nghệ mới được sử dụng trong chiến lược điều khiển cây trồng
nói chung cũng như phòng bệnh nói riêng. Đặc biệt, công nghệ RNAi đã rất
thành công trong việc tạo cây kháng virus. Công nghệ này hứa hẹn sẽ mang
lại những bước đi đột phá trong tương lai phát triển cây trồng CNSH.
3.4Cải thiện protein và các axit amin cần thiết
Hàm lượng protein và thành phần amino acid thay đổi rất nhiều
trong thực phẩm thực vật. Ngoài protein thì các amino acid không thay
thế, phải được tiếp nhận cùng thức ăn vì con người và động vật không tự
tổng hợp được. Đặc biệt, trong thức ăn gia súc chủ yếu là đậu tương và
ngô, phải bổ sung các amino acid được sản xuất bằng phương pháp lên
men như lysine, methionine, threonine và tryptophan. Trong tương lai,
không cần thiết phải bổ sung các amino acid này theo phương thức như
vậy. Phương thức có khả năng hơn là tạo dòng các gen ở cây đậu tương
hoặc ngô mà các gen này mã hóa cho protein giàu những amino acid này.
Người ta đã đưa gen mã hóa cho một loại protein chứa các amino acid
có lưu huỳnh cao bất thường vào cây đậu lupin với mục đích biểu hiện ở
hạt. Kết quả là tăng 100% hàm lượng protein trong hạt. Hạt này được
dùng để nuôi cừu, tăng trọng lượng 7% và sản lượng lông tăng 8% so với

cừu nuôi bằng loại hạt bình thường. Thành công này thúc đẩy các nhà
nghiên cứu đưa gen này vào biểu hiện ở lá cây cỏ, nhằm cải tiến cân bằng
amino acid không thay thế ở dạ cỏ.
Thực ra việc sản xuất protein trong thực vật dễ dàng, nhưng tinh sạch
protein này từ mô thực vật là khó khăn và trước hết là giá thành cao. Vì
vậy, người ta hy vọng vào một phương pháp mới, được giới thiệu bởi
Raskin và cs (1999). Những gen mã hóa cho protein được gắn với một
promoter và đảm bảo cho protein chỉ được tổng hợp ở rễ. Tiếp theo
protein tạo thành có một hệ thống tín hiệu, đảm bảo cho nó được vận
chuyển vào một vị trí xác định trong tế bào. Trong trường hợp đặc biệt
protein được vận chuyển vào mạng lưới nội chất (endoplasmatic
reticulum: ER). Protein đi vào ER có thể được thải ra bên ngoài và chỉ ở
vùng rễ, vì promoter chỉ đặc hiệu cho vùng này. Người ta dùng một số
dung dịch muối để tách protein một cách dễ dàng và với giá thành hợp lý.
Ví dụ:
- Người ta đã tạo ra được hai loại thuốc lá chuyển gen, mỗi loại có
khả năng sản xuất một trong hai mạch immunoglobin nhẹ và nặng.
Thế hệ con sinh ra từ sự lai hai loại cây trên biểu hiện được một
kháng thể hoạt động gồm hai loại mạch với hàm lượng cao (1,3%
tổng protein của lá) và có tất cả các đặc tính của một kháng thể đơn
dòng sản sinh từ hybridoma.
- Thaumatin là những protein được chiết xuất từ thịt quả của cây
Thaumatococus danielle, có độ ngọt gấp 1.000 lần đường
saccharose. Người ta đã thành công trong việc chuyển một gen mã
hóa cho thaumatin (thaumatin II) vào cây khoai tây, tạo một cây
khoai tây có lá, thân rễ, củ đều ngọt. Kết quả này mở ra một triển
vọng rất lớn đối với cây ăn quả ngọt.
3.5Cải thiện axit béo trong dầu
- Chuyển gene để điều khiển các gene tham gia vào con đường
chuyển hóa để thay đổi cấu trúc, đặc tính, hàm lượng và chức năng

của tinh bột, chất béo và các hợp chất thứ cấp
- Áp dụng công nghệ RNAi
VD: chuyển gen gm-fad2-1 mã hóa omega-6 desaturase dẫn đến sự
bất hoạt của gen omega-6 desaturase (FAD2-1) nội sinh tạo ra
giống đậu tương có hàm lượng axit oleic tăng 80%
- Nghiên cứu sản xuất các acid béo thiết yếu có tiềm năng to lớn
trong việc phát triển một nguồn cung cấp thay thế. Gần đây, các
nhà nghiên cứu của Đại học Bristol (Anh) đã thông báo về việc sản
xuất hai chuỗi dài acid béo không sản sinh ra cholesterol với số
lượng lớn ở thực vật bậc cao. Việc sản xuất ra các loại dầu thiết
yếu ở cây Arabidopsis thaliana cho thấy thực vật chuyển gen có
thể trở thành nguồn cung cấp các acid béo quan trọng dùng trong
ăn uống mà chúng ta thường chỉ nhận được từ cá.
3.6Cải thiện vitamin và muối khoáng
- Nhằm nâng cao hàm lượng vitamin cũng như muối khoáng cần
thiết trong lương thực thực phẩm, kĩ thuật chuyển gen được ứng
dụng nhằm cải thiện hàm lượng vitamin A, vitamin C, vitamin C,
phantothenate, sắt, kẽm
- Chủ yếu được nghiên cứu trên lúa, ngô, ngũ cốc
VD: Giống lúa vàng được ra đời năm 1999 bằng cách được cài xen
hai gen đảm nhận chức năng đóng mở, tạo ra giống lúa màu vàng,
hạt giàu hàm lượng beta- carotene (tiền vitamin A) và màu sắc
vàng của gạo chính là thể hiện mức độ giàu vitamin A.
3.7Cây trồng mang đặc tính bất dục đực
- Các cây hoa màu đạt năng suất cao hiện nay đều được trồng từ hạt lai qua
một quá trình chọn lọc khắt khe. Các hạt này có ưu thế lai cao vì là kết
quả của các quá trình lai xa. Ở những cây tự thụ phấn như ngô, trước kia
người ta rất tốn công lao động để loại bỏ cờ bắp (cụm hoa đực) nhằm
tránh hiện tượng tự thụ phấn.
- Tuy nhiên, công trình thử nghiệm mới đã chuyển một phức hợp gồm gen

rolC của A. tumefaciens và promoter CaMV 35S (cauliflower mosaic
virus: virus gây bệnh khảm ở súp-lơ) vào cây thuốc lá và đã thu được cây
chuyển gen bất thụ. Kết quả này đang được nghiên cứu và áp dụng trên
những loại cây khác.
3.8 Cây trồng chống chịu điều kiện bất lợi của môi trường
Trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, khả năng chống chịu các
điều kiện ngoại cảnh như nóng, lạnh, ngập mặn của cây trồng ngày càng
được quan tâm. Nhất là đặc tính chống chịu hạn, chịu mặn. Cây trồng
CNSH mang đặc tính chống chịu hạn được xem như tính trạng quan
trọng nhất sẽ được thương mại hóa trong thập kỉ thứ hai của thương mại
hóa cây trồng công nghệ sinh học, từ năm 2006-2015.
Hướng tiếp cận bằng công nghệ RNAi là rất có tiềm năng.
VD: - Tạo khoai tây chịu hạn bằng cách sử dụng cấu trúc RNAi mang
một phần trình tự gene SDD1 câm gen SDD1. trong điều kiện nhà
kính, các cây này có mật độ khí khổng là 115%
- Một trong những sản phẩm GM có khả năng giúp con người
khắc phục nạn đói thiếu lương thực là loại lúa GM chịu được hạn hán, lũ
lụt có tên là SNORKEL1 và SNORKEL2. Đây là những giống lúa mới
do các nhà khoa học Nhật Bản tạo ra có năng suất cao thân cao rất phù
hợp ở những chân ruộng thường xuyên bị úng lụt như Thái Lan và
Campuchia(Hattori và cs.,2009).
4. Tình hình phát triển cây trồng CNSH ở Việt Nam
Nước ta là quốc gia đang phát triển, tính tới thời điểm hiện nay
thì cây trồng biến đổi gen chưa được đồng ý để đưa vào sản xuất
đại trà mà vẫn đang trong quá trình khảo nghiệm, kiểm tra, đánh
giá.
Những cây trồng được khảo nhiệm vẫn là GM thế hệ 1 mang đặc tính
kháng sâu và kháng thuốc trừ cỏ trên ngô, bông vải, đậu tương.
Theo Quyết định 11/2006/QĐ-TTg Thủ tướng chính phủ, kế hoạch
phát triển cây trồng CNSH ở Việt Nam được nêu như sau:

 Giai đoạn 2006-2010, thử nghiệm một số giống cây trồng
CNSH trên đồng ruộng
 Giai đoạn 2011-2015, đưa một số cây trồng CNSH và sản xuất
 Đến năm 2020, diện tích một số cây trồng CNSH (bông, ngô,
đậu tương) đạt 30-50%
Ví dụ: Giống ngô biến đổi gen hiện đã được trồng khảo nghiệm ở quy
mô hạn chế trong một số điều kiện cụ thể của Việt Nam. Viện Di
truyền nông nghiệp là một trong những đơn vị đang thực hiện trồng
giống ngô biến đổi gen. GS TS Lê Huy Hàm, Viện trưởng Viện Di
truyền nông nghiệp cho biết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT) đã công nhận 5 đơn vị có khả năng tham gia vào trồng
khảo nghiệm, đánh giá cây trồng biến đổi gen. Việc trồng khảo
nghiệm được thực hiện diện hẹp 2 vụ và khảo nghiệm diện rộng 1 vụ
thực hiện dưới sự giám sát của Hội đồng an toàn sinh học, Bộ
NN&PTNT.
Các đại biểu tham quan mô hình khảo nghiệm giống ngô biến đổi gen tại Viện Di
truyền nông nghiệp Văn Giang (Hưng Yên). Ảnh : Đình Huệ - TTXVN
Qua hai năm khảo nghiệm cho thấy, giống ngô biến đổi gen phát triển không khác
gì ngô không biến đổi gen về mức độ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học. Các số liệu
trồng khảo nghiệm đã được công bố trên website của Bộ NN&PTNT để những
người quan tâm tìm hiểu. Bộ NN&PTNT dự kiến thời gian tới sẽ chuyển kết quả
đánh giá về trồng khảo nghiệm giống ngô biến đổi gen cho Bộ Tài nguyên Môi
trường xem xét và đánh giá về việc có đưa vào sản xuất trên diện rộng hay không
III. KẾT LUẬN
Trong những năm tới, GM thế hệ sau sẽ phát triển các tính trạng: chịu
hạn, chịu mặn, biến đổi hàm lượng dinh dưỡng, sản xuất các hợp chất thứ
cấp, những cây trồng đa tính trạng,
Công nghệ RNAi có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong tương lai
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguyễn Thị Phương Thảo- Nguyễn Thùy Linh, GT Cây trồng công nghệ

sinh học đánh giá an toàn đối với môi trường và sức khỏe con người,.
Nhà xuất bản Hà Nội,2011
-
-
- />challenges-new-tools
- http:// voer.edu.vn/module/khoa-hoc-xa-hoi/cong-nghe-chuyen-gen-o-
thuc-vat.html
-

×