Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Đa dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 30 trang )


ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
Anh (chị) hãy trình bày tổng quan Đa dạng sinh học trên thế
giới và một số vùng giàu tính đa dạng sinh học. Giới thiệu
các trung tâm đa dạng sinh học trên thế giới. Hãy cho biết
tính đa dạng sinh học ở Việt Nam được thể hiện như thế nào
và chức năng của nó? Hãy cho ví dụ một dự án có liên quan
tới Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên đã thực hiện.
Giảng viên : 1. PGS.TS Đặng Kim Vui
2. TS. Hoàng Văn Hùng
Học viên : Phạm Thái Hà
Lớp : KHMT K17
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2010


1. Tổng quan về Đa dạng sinh học trên thế giới
1.1. Khái niệm Đa dạng sinh học
- Công ước ĐDSH năm 1992:
“ ĐDSH là sự đa dạng và phong phú của sinh vật từ mọi
nguồn trên Trái Đất, bao gồm đa dạng trong loài (gen),
giữa loài và đa dạng hệ sinh thái.”
- Khái niệm về ĐDSH của Bộ KHCN&MT (NXB KHKT,
2001):
“ĐDSH là thuật ngữ dùng để mô tả sự phong phú và đa
dạng của giới tự nhiên. ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ
thể sống từ mọi nguồn, trong các hệ sinh thái trên đất liền,
các hệ sinh thái dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái
mà chúng tạo nên.”
- Theo định nghĩa của Quỹ Bảo tồn thiên nhiên thế giới thì
“ĐDSH là sự phồn thịnh của cuộc sống trên Trái Đất, là
hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những


nguồn gen của chúng và là các hệ sinh thái phức tạp cùng
tồn tại trong môi trường sống”.

1.2. Tổng quan về Đa dạng sinh học trên thế giới
N
ă
m

1
9
9
9




Năm 2001
Total :1.377.510

-
Đến thời điểm này, số lượng loài được mô tả đã
vượt qua con số 1.8 triệu
-
Năm 2006, trung bình mỗi ngày có 50 loài mới
được phát hiện và đặt tên. Mỗi năm các nhà phân
loại học trên thế giới mô tả được khoảng 11.000
loài
-
Các nhà khoa học ước tính có khoảng 2 triệu
đến 100 triệu loài trên trái đất mặc dù đa số đưa

ra con số là gần 10 triệu loài [19].
- Khoảng 40% số loài cá nước ngọt ở Nam Mỹ
vẫn chưa được mô tả. Từ năm 1990 đã có 10 loài
khỉ mới được phát hiện. Năm 1980, các nhà khoa
học giật mình khi phát hiện ra tính đa dạng vô
cùng lớn của côn trùng trong rừng nhiệt đới. Có ít
nhất 6 triệu đến 9 triệu loài động vật chân khớp
và có thể lên tới 30 triệu, được cho là đang cư
ngụ ở vùng nhiệt đới và chỉ một phần nhỏ hiện
nay được mô tả [9]

Nhóm
Số loài ước tính
Số lượng Tỷ lệ (%)
Động vật chân khớp
8.900.000 65
Thực vật ở cạn
320.000 < 3
Protoctists
600.000 4
Nấm
1.500.000 11
Thân mềm
200.000 < 2
Động vật có dây sống
50.000 < 1
Giun tròn
400.000 3
Vi khuẩn
1.000.000 7

Virus
400.000 3
Nhóm khác
250.000 2
Tổng
13.620.000 100
Bảng 2. Số loài ước tính trên Trái Đất [5]

Bản đồ chỉ ra mức độ đa dạng của một số nhóm sinh vật ở cạn phân
bố toàn cầu có tính đa dạng cao nhất (thú, bò sát, lưỡng cư, và thực
vật có hạt), với những ô màu đỏ biểu diễn nơi có tính đa dạng sinh
học cao, tính đa dạng sinh học giảm dần cho tới màu xanh đậm biểu
diễn nơi có tính đa dạng sinh học thấp hơn.
Các điểm nóng đa dạng sinh học trên thế giới


1.3. Một số vùng giàu tính đa dạng sinh học trên Trái Đất
Giàu tính ĐDSH nhất là các vùng nhiệt đới và tập trung
chủ yếu là các cánh rừng nhiệt đới, các rạn san hô nhiệt
đới. Rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt Trái
đất nhưng lại chiếm tới 50%, thậm chí có thể lên tới 90%
tổng số loài động thực vật của Trái đất (Mc Neely et al,
1990) [14].
- Về thực vật
Đến nay đã thống kê được khoảng 90.000 loài có mặt ở
vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu loài
nhất, chiếm 1/3 tổng số loài: Brazil có 55.000 loài,
Colombia có 35.000 loài, Venezuela có 15.000-25.000
loài. Vùng châu Phi kém đa dạng hơn Nam Mỹ: Tazania
10.000 loài, Camorun 8.000 loài, trong khi đó toàn bộ vùng

Bắc Mỹ, Âu, Á chỉ có 50.000 loài. Xét chung, vùng nhiệt
đới chiếm 2/3 con số ước tính 250.000 loài thực vật có
mạch của thế giới [3].

Động vật có xương sống
Tỷ lệ số loài động vật có xương sống ở cạn tìm thấy trong
các rừng nhiệt đới có thể so sánh với con số này của thực
vật. Số loài chim của rừng nhiệt đới ước tính là 2600, trong
đó 1300 loài tìm thấy ở vùng tân nhiệt đới, 400 loài ở vùng
nhiệt đới châu Phi, 900 loài ở vùng nhiệt đới châu Á. Con
số này xấp xỉ 30% tổng số loài toàn cầu.
Động vật không xương sống
Khoảng 30 triệu loài động vật chân khớp, chiếm 96% tổng
số loài trên trái đất, có thể tồn tại trong các rừng nhiệt đới
Vùng Đông Nam Á có tính đa dạng cao, Đông Nam Á có
tới 25.000 loài, chiếm 10% tổng số loài thực vật có hoa trên
thế giới, trong đó có 40% là loài đặc hữu. Indonesia có
20.000 loài, Malaisia và Thái Lan có 12.000 loài, Đông
Dương có 15.000 loài. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ ước
lượng số lượng tương đối của các loài sinh vật trong các hệ
sinh thái và có khoảng 80% số loài ở cạn, ở biển và đại
dương có thể có tính đa dạng cao hơn.

Rừng ôn đới
Rừng nhiệt đới

2. Giới thiệu các trung tâm ĐDSH trên thế giới
Rừng mưa Amazon
Khoảng 10 % số lượng loài đã biết trên thế giới sống
tại rừng mưa Amazon [10]. Nó hợp thành tập hợp lớn

nhất các loài động, thực vật còn sinh tồn trên thế giới.
Khu vực này là quê hương của khoảng 2,5 triệu loài
côn trùng [10], hàng chục nghìn loài thực vật, và
khoảng 2.000 loài chim cùng thú. Tới nay, ít nhất
khoảng 40.000 loài thực vật, 3.000 loài cá, 1.294 loài
chim, 427 loài thú, 428 loài động vật lưỡng cư, và
378 loài bò sát đã được phân loại khoa học trong khu
vực này[10]. Khoảng 20 % loài chim trên thế giới
sống trong các khu rừng mưa của Amazon. Các nhà
khoa học đã mô tả khoảng 96.660-128.843 loài động
vật không xương sống chỉ có tại mỗi Brazil [10].

Rạn san hô Great Barrier Reef – Kì quan thiên nhiên
thế giới
Vườn san hô
- Great Barrier Reef là một quần thể các rạn san hô rộng
lớn nhất thế giới với khoảng hơn 2.900 rạn san hô, trên
dưới 940 hòn đảo lớn nhỏ, kéo dài khoảng 2.300km dọc
bờ biển Đông Bắc Australia, bao phủ một vùng có diện
tích xấp xỉ 345.000km2
- Great Barrier Reef tập trung tới 359 loài san hô cứng và
1/3 số lượng san hô mềm trên thế giới.
Thế giới sinh vật biển
- Great Barrier Reef được biết đến như “ngôi nhà” của hơn
400 loài tảo, hàng ngàn loài động vật thân mềm, 30 loài cá
heo, cá voi, trên 1.500 loài cá nhiệt đới, hơn 200 loài chim,
và khoảng 20 loài bò sát trong đó có cả rùa biển.
- Great Barrier Reef còn là nơi sinh sản của cá voi lưng
gù, và là khu vực ẩn náu lí tưởng của một số động vật
đang bị đe doạ như cá nược hay rùa biển xanh (Green

Sea Turtle) [6]


Vùng lưu vực sông Mekong
Khu vực sông Mêkông chảy qua, được gọi chung dưới tên
Tiểu Vùng Sông Mêkông, nổi tiếng là một nơi cực kỳ đa
đạng về mặt sinh học, với khoảng 20.000 loài cây cỏ,
1.300 loài cá, 1.200 loài chim, 800 loài rắn, ếch nhái, 430
loài động vật có vú [18]. Nếu tính về chiều dài, dòng
Mêkông là con sông có tính chất đa dạng sinh học cao
nhất hành tinh, có mật độ thực vật và động vật còn dầy
dặc hơn cả sông Amazon vùng Nam Mỹ.
Cầy hoa – Việt Nam
Sếu đầu đỏ

3. Tính đa dạng sinh học ở
Việt Nam và chức năng
của nó
3.1. Tính đa dạng sinh học
ở Việt Nam
- (WWF) công nhận có 3
trong hơn 200 vùng sinh thái
toàn cầu; Tổ chức bảo tồn
chim quốc tế (Birdlife) công
nhận là một trong 5 vùng
chim đặc hữu; Tổ chức Bảo
tồn thiên nhiên thế giới
(IUCN) công nhận có 6 trung
tâm đa dạng về thực vật.
- là 1 trong 8 "trung tâm

giống gốc" của nhiều loại
cây trồng, vật nuôi

Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú
-
11.458 loài động vật,
-
21.017 loài thực vật
-
3.000 loài vi sinh vật,
-
Nhiều loài động thực vật được bổ sung vào danh
sách các loài của Việt Nam như 5 loài thú mới là sao
la, mang lớn, mang Trường Sơn, Vooc chà vá chân
xám và thỏ vằn Trường Sơn, 3 loài chim mới là khướu
vằn đầu đen, khướu Ngọc Linh và khướu Kon Ka Kinh,
khoảng 420 loài cá biển và 7 loài thú biển. Nhiều loài
mới khác thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư và động vật
không xương sống cũng đã được mô tả [7].
Biển Việt Nam được công nhận là một trong 10
trung tâm đa dạng sinh học biển, 20 vùng biển giàu
hải sản trên thế giới.

Phân chia tính đa dạng sinh học của Việt Nam theo các cấp
độ
* Đa dạng hệ sinh thái
Hệ sinh thái đất ngập nước
Hệ sinh thái đất ngập nước có 39 kiểu, bao gồm:
- Đất ngập nước tự nhiên 30 kiểu
+ Đất ngập nước ven biển 11 kiểu

+ Đất ngập nước nội địa 19 kiểu
- Đất ngập nước nhân tạo 9 kiểu
Hệ sinh thái biển
- Có 20 kiểu hệ sinh thái điển hình,
- Trong vùng biển có khoảng 11.000 loài sinh vật
- Thành phần quần xã trong hệ sinh thái giàu, cấu trúc phức
tạp, thành phần loài phong phú.
Hệ sinh thái rừng
Một số hệ sinh thái điển hình: rừng trên núi đá vôi, rừng
rụng lá và nửa rụng lá, rừng thường xanh núi thấp, núi trung
bình, núi cao… [4]

* Đa dạng loài
Bảng 4. Thành phần loài đã xác định được ở Việt Nam [11]
Nhóm sinh vật Số loài đã xác định được
Thực vật nổi
Nước ngọt 1.042
Biển 537
Rong, tảo
Nước ngọt 20
Biển 682
Động vật không xương
sống dưới nước
Nước ngọt 782
Biển 7.421

Nước ngọt 700
Biển 2.038
Thực vật ở cạn
Bậc thấp 2.393

Bậc cao 11.373
Bò sát 296
Côn trùng 7.750
Lưỡng cư 162
Rắn biển 50
Rùa biển 4
Chim 840
Thú 310
Động vật không xương sống ở đất 1.000

* Đa dạng nguồn gen:
-
Các giống cây trồng đã thống kê được 802 loài phổ biến
thuộc 79 họ
Bảng 5. Các loại cây trồng phổ biến ở Việt Nam
STT Nhóm cây Số loài
1 Nhóm cây lương thực chính 41
2 Nhóm cây lương thực bổ sung 95
3 Nhóm cây ăn quả 105
4 Nhóm cây rau 55
5 Nhóm cây gia vị 46
6 Nhóm cây làm nước uống 14
7 Nhóm cây lấy sợi 16
8 Nhóm cây làm thức ăn gia súc 14
9 Nhóm cây lấy dầu béo 45
10 Nhóm cây lấy tinh dầu 20
11 Nhóm cây cải tạo đất 28
12 Nhóm cây dược liệu 181
13 Nhóm cây cây cảnh 62
14 Nhóm cây bóng mát 7

15 Nhóm cây công nghiệp 24
16 Nhóm cây lấy gỗ 49
Tổng 802

Bảng 6. Các giống vật nuôi chủ yếu ở Việt Nam
TT Giống Tổng số Giống nội Giống nhập ngoại
1 Lợn 20 14 6
2 Bò 21 5 16
3 Dê 5 2 3
4 Trâu 3 2 1
5 Cừu 1 0 1
6 Thỏ 4 2 2
7 Ngựa 3 2 1
8 Gà 27 16 11
9 Vịt 10 5 5
10 Ngan 7 3 4
11 Ngỗng 5 2 3

Bản đồ về các
trung tâm đa dạng
sinh học ở Việt
Nam, Lào và
Campuchia

3.2. Chức năng của ĐDSH ở Việt Nam
3.2.1. Những giá trị kinh tế trực tiếp
a/ Giá trị cho tiêu thụ:
Bao gồm các sản phẩm tiêu dùng cho cuộc sống hàng
ngày như củi đốt và các loại sản phẩm khác cho các
mục tiêu sử dụng như tiêu dùng cho gia đình và không

xuất hiện ở thị trường trong nước và quốc tế. Trên 5.000
loài được dùng cho mục đích chữa bệnh ở Việt Nam.
b/ Giá trị sử dụng cho sản xuất:
Là giá bán cho các sản phẩm thu lượm được từ thiên
nhiên trên thị trường trong nước và ngoài nước. Ở vùng
nông thôn Việt Nam, >70% nguồn nhiên liệu là từ thực
vật. Giá trị thủy sản xuất khẩu đạt 2 tỷ USD [12]
3.2.2. Những giá trị kinh tế gián tiếp
Những giá trị kinh tế gián tiếp là những khía cạnh khác
của đa dạng sinh học như các quá trình xảy ra trong môi
trường và các chức năng của hệ sinh thái là những mối
lợi không thể so đếm được và nhiều khi là vô giá.

-
Điều hoà khí hậu
-
Phân huỷ các chất thải
- Nghỉ ngơi và du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một
ngành du lịch không khói đang dần dần lớn mạnh tại
nhiều nước đang phát triển, nó mang lại khoảng 12 tỷ
đôla năm trên toàn thế giới. Riêng ở Việt Nam, giá trị do
ngành du lịch sinh thái mang lại năm 2009 khoảng
34.015 tỷ đồng.
-
Bảo vệ tài nguyên đất và nước
-
Giá trị giáo dục và khoa học
- Quan trắc môi trường: những loài đặc biệt nhạy cảm
với những chất độc có thể trở thành hệ thống chỉ thị báo
động rất sớm cho những quan trắc hiện trạng môi

trường.
- Thiên nhiên có những giá trị tinh thần và thẩm mỹ vượt
xa giá trị kinh tế của nó

4. Ví dụ về một dự án có liên quan tới Đa dạng sinh học
và bảo tồn thiên nhiên đã thực hiện ở Việt Nam
Dự án thành lập khu bảo tồn Vườn Quốc gia Bạch Mã
* Vị trí địa lý: 16005’ – 160015’ vĩ độ Bắc
107043’- 107053’ kinh độ Đông
* VQG Bạch Mã và vùng đệm nằm trên địa phận hành
chính của 9 xã và 2 thị trấn thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và
thành phố Đà Nẵng.
* VQG Bạch Mã có diện tích 22.031 ha, được thành lập
ngày 15/07/1991 theo quyết định 214 QĐ/CT của chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
* Đa dạng sinh học ở VQG Bạch Mã [12]
- Về thực vật:
Các nhà khoa học đã ghi nhận được ở vườn quốc gia Bạch
Mã có 2.147 loài thực vật, trong đó:
+ Nấm lớn: 332 loài, thuộc 132 chi, 55 họ trong đó có 12
loài mới cho khu hệ nấm lớn ở Việt nam.

×