Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học của Chrysophanol trong đại hoàng dùng làm chất chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.18 KB, 6 trang )

Tạp chí y - dợc học quân sự số 6-2011
Chit xut, phõn lp v xỏc nh cu trỳc húa hc ca
chrysophanol trong i hong dựng lm cht chun
Trnh Nam Trung*; V Bỡnh Dng*; Ch Vn Mn*
Nguyn Vn Long*; Hong Vn Lng*
Tóm tắt
Chrysophanol l hot cht chớnh ca dc liu i hong (Rheum palmatum L., h Rau rm
-Polygonaceae). Trong nghiờn cu ny, chrysophanol c chit xut, phõn lp v xỏc nh cu trỳc
da vo cỏc c tớnh húa lý v d liu ph UV, IR, MS, NMR so sỏnh vi ti liu tham kho. Cht
phõn lp cú tinh khit t 94%, iu kin lm cht chun, gúp phn tiờu chun húa dc liu
i hong.
* T khúa: i hong; Chrysophanol; Cht chun.
Extraction, isolation and structural elucidation of chrysophanol
from rheum palmatum for using as standard compound
Summary
Chrysophanol is the main component of Rhubarb (Rheum palmatum L., Polygonaceae). In this study,
chrysophanol was isolated from Rhubarb and its chemical structure was identified by comparing the
physicochemical properties and spectroscopic data (UV, IR, MS, NMR) to published values. The
isolated compound with high purity (94%) will distribute to standardize the quality of Rhubarb.
* Key words: Rheum palmatum; Chrysophanol; Standard compound.
ặT VấN ề
Nguyờn tc tiờu chun húa dc liu v
ch phm t dc liu l da vo phõn tớch
cht cú hot tớnh sinh hc trong dc liu
ú. Nh vy, mun tiờu chun húa dc liu
cng nh cỏc dng bo ch t dc liu thỡ
phi cú cht chun. Do ú, vic phõn lp, tinh
ch c cht tinh khit tiờu chun dựng
trong phõn tớch l cn thit.
Viờn nộn bao phim anthrin c bo ch
t anthranoid ton phn trong cõy i hong


(Rheum palmatum) v Chỳt chớt (Rumex
wallichii), c th tỏc dng nhun trng
trên lõm sng v cho hiu qu tt. Tuy nhiờn,
vic tiờu chun hoỏ ngun dc liu, bỏn
* Học viện Quân y
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Minh
thnh phm anthranoid cng nh ch phm
bng phng phỏp phõn tớch hin i nh
HPLC cũn gp nhiu khú khn do khụng cú
cht chun. gúp phn nõng cao cht
lng viờn anthrin, chỳng tụi tin hnh chit
xut, phõn lp chrysophanol - thnh phn
chớnh cú trong anthranoid chit t i hong -
cú tinh khit cao lm cht chun.
7
Tạp chí y - dợc học quân sự số 6-2011
VậT LIệU V PHNG PHP
NGHIêN C U
1. Nguyờn vt liu v thit b.
* Nguyờn vt liu:
- Dc liu i hong (Rheum palmatum
L., h Rau rm - Polygonaceae) mua ca
hng thuc c truyn Trn Hng o, qun
H ụng, H Ni, c kim nh theo tiờu
chun DVN IV (2010).
- Chrysophanol chun, 98% (Aldrich Chemical
Company).
- Cỏc dung mụi: ethyl acetat, ether du ha,
chloroform, methanol t tiờu chun p v pa.
- Cỏc hoỏ cht: NaHCO

3
, Na
2
CO
3
, NaOH,
HCl, silica gel... t tiờu chun dc dng.
* Thit b, dng c:
- H thng HPLC Alliance Water 2695D
(M).
- Mỏy fraction collector DC-1200 (Nht).
- Mỏy ct quay chõn khụng Rotavapor R-
200 (Buchi, c).
- Mỏy siờu õm Memmert GmbH (c).
- Ct sc ký v dng c thy tinh.
2. Phng phỏp nghiờn cu.
* Chit xut, phõn lp:
Da trờn nguyờn tc: anthraquinone cú
tan khỏc nhau trong cỏc dung dch kim.
Vỡ vy, cú th thy phõn anthraglycosid
bng dung dch axớt sulfuric, ri chit xut
anthraquinone bng chloroform. Sau ú,
chit xut phõn on bng dung dch kim
cú kim tng dn (dung dch NaHCO
3
5%, Na
2
CO
3
5%, v NaOH 5%). Cui cựng,

tinh ch v phõn lp anthraquinone bng
phng phỏp sc ký ct vi cht hp ph
silica gel. Dung mụi ra gii l hn hp
ether du ha v ethyl acetat vi nhng t l
khỏc nhau.
* Xỏc nh cu trỳc húa hc:
Cht phõn lp c em xỏc nh cỏc
thụng s húa lý: im chy, ph t ngoi
(UV), ph hng ngoi (IR), ph khi (MS), v
ph cng hng t ht nhõn (NMR). Xỏc
nh cu trỳc húa hc ca cht phõn lp
bng cỏch so sỏnh vi cỏc d liu ó cụng
b.
* ỏnh giỏ tinh khit:
ỏnh giỏ tinh khit ca cht phõn lp
bng cỏch so sỏnh vi cht chun trờn sc
ký theo phng phỏp sc ký lng hiu
nng cao (HPLC).
- iu kin sc ký:
+ Mỏy HPLC: Alliance Water 2695D.
+ Ct: Spherisorb C18, 5 àm, 100 A, 125 x
4,0 mm.
+ Detector quang ph hp th t ngoi
bc súng 254 nm.
+ Pha ng: h dung mụi axít phosphoric
0,1%: methanol (15:85).
+ Tc dũng: 1 ml/phỳt.
+ Th tớch tiờm: 10 àl.
- Chun b mu th v mu chun: cõn
chớnh xỏc 1 lng chrysophanol th v

chrysophanol chun, hũa tan trong methanol
thu c dung dch cú nng 80 àg/ml.
Ly chớnh xỏc 2 ml ca dung dch trờn pha
loóng thnh dung dch cú nng 16 àg/ml.
- Tin hnh: tiờm chớnh xỏc 10 àl mi dung
dch th v dung dch chun vo ct, ra gii
v xỏc nh hm lng cỏc cht.
8
T¹p chÝ y - dîc häc qu©n sù sè 6-2011
KÕT QU NGHIẢ ªN CøU VÀ
BÀN LU NẬ
1. Kết quả nghiên cứu chiết xuất và
phân lập.
* Chiết xuất:
Bột rễ Đại hoàng khô (200 g), chiết xuất
với 3 lít hỗn hợp dung môi CHCl
3
/H
2
SO
4
20% (5:1, v/v) bằng phương pháp chiết siêu
âm. Mỗi mẻ chiết 3 lần, mỗi lần 20 phút.
Dịch chiết được lọc và cô còn 200 ml bằng
máy cất quay chân không. Rửa dịch cô bằng
nước cất đun sôi để loại tạp (tanin) và axít.
Sau đó, chiết lần lượt dung dịch chloroform
còn lại bằng dung dịch NaHCO
3
5% (3 lần x

200 ml), Na
2
CO
3
5% (3 lần x 200 ml), NaOH
5% (3 lần x 200 ml). Axít hóa dịch chiết này
bằng dung dịch HCl 36% đến pH = 1 - 2, lọc
thu tủa bông màu vàng.
* Phân lập và tinh chế:
Từ phân đoạn NaOH 5%, bằng phương
pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel
và dung dịch rửa giải là hệ dung môi ether
dầu hỏa - ethyl acetate (5:1, v/v) đã thu
được một chất tinh khiết màu vàng. Chất
phân lập có giá trị Rf tương đương với giá trị
Rf của chrysophanol chuẩn trên sắc ký đồ
(điều kiện sắc ký: bản mỏng silica gel GF
254
,
hệ dung môi khai triển Toluen: EtOH: AcOH
= 7:2:1) dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 365 nm nên có thể sơ bộ xác định chất
này là chrysophanol.
Quy trình chiết xuất, phân lập và tinh chế
chrysophanol từ Đại hoàng được trình bày
tóm tắt ở hình 1.
Hình 1: Quy trình chiết xuất và phân lập
chrysophanol từ rễ Đại hoàng.
2. Kết quả xác định cấu trúc hóa học
của chất phân lập.

Chất phân lập nhận được dưới dạng bột
màu vàng, điểm chảy 193 - 194
o
C. Thông số
của các loại phổ: UV λ
max
(MeOH): 258 và
432 nm; IR (KBr) ν
max
cm
-1
: 3.000, 1.650,
1.615, 1.560, 1.465 và 1.200; ESIMS m/z
255 [M+H]
+
.
1
H-NMR (400 MHz, CDCl
3
) δ:
7.77 (1H, dd, J = 8,0, 1,6 Hz, H-5), 7,64 (1H,
t, J = 8,0 Hz, H-6), 7,60 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-
4), 7,25 (1H, dd, J = 1,6, 8,0 Hz, H-7), 7,05
(1H, brs, H-2), 2,44 (3H, s, 3-CH
3
);
13
C-NMR
(100 MHz, CDCl
3

) δ: 192,6 (C-9), 182,0 (C-
10), 162,8 (C-1), 162,5 (C-8), 149,5 (C-3),
137,1 (C-6), 133,8 (C-4a), 133,4 (C-10a),
124,7 (C-7), 124,5 (C-2), 121,5 (C-4), 120,1
(C-5), 116,0 (C-8a), 113,8 (C-9a), 22,4 (3-
CH
3
).
9
T¹p chÝ y - dîc häc qu©n sù sè 6-2011


Hình 2: Hình ảnh các phổ của chrysophanol: UV (1), IR (2), ESIMS (3),
1
H-NMR (4),
13
C-NMR (5) và DEPT (6).
So sánh với các số liệu đã được công bố trong tài liệu tham khảo [3, 4], có thể kết luận
chất phân lập được là chrysophanol.
Hình 3: Cấu trúc hóa học của chrysophanol.
3. Kết quả đánh giá độ tinh khiết của các chất phân lập.
Bằng phương pháp HPLC, đã đánh giá độ tinh khiết của chrysophanol phân lập được
theo phương pháp ngoại chuẩn, so sánh diện tích píc của chất thử và chất chuẩn trên sắc
ký đồ trong cùng điều kiện sắc ký (hình 4). Kết quả cho thấy, chrysophanol phân lập được
đạt độ tinh khiết 94%.
10
(1)
(2)
(3)
(5)

(6)
(4)
T¹p chÝ y - dîc häc qu©n sù sè 6-2011
Hình 4: Sắc ký đồ của chrysophanol thử (a) và chuẩn (b).
11
(a)
(b)

×